Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty CP tư vấn chất lương – thương hiệu và truyền thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 117 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

9

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

13

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

14

1.1. Các vấn đề chung về lao động trong doanh nghiệp

14

1.1.1. Khái niệm và vai trò của lao động.


14

1.1.2.Phân loại lao động trong doanh nghiệp

14

1.2.Các vấn đề chung về tiền lương trong doanh nghiệp

16

1.2.1.Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương

16

1.2.2.Chức năng của tiền lương

17

1.2.3.Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương

18

1.3.Các vấn đề chung về các khoản trích theo lương.

25

1.3.1.Khái niệm và chức năng của các khoản trích theo lương.

25


1.3.2.Tỷ lệ các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:

27

1.4. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
27
1.4.1.Nội dung và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.

27

1.4.2.Phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương:

28

Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CƠNG TY CỔ PHẨN TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG –
THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

39

2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương
hiệu và Truyền thông Việt Nam.

39

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.

39
1


Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh dịch vụ, chức năng, nhiệm vụ của công ty.

42

2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và quy trình cung cấp dịch vụ trong
công ty

42

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CP Tư vấn Chất lượng – Thương
hiệu và Truyền thông Việt Nam

44

2.1.5. Bộ máy kế và đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

46

2.1.5.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.

46

46

2.2. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong Cơng ty Cổ
phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.

51

2.2.1.Đặc điểm lao động, tiền lương trong doanh nghiệp.

51

2.2.2. Quy chế tiên lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

52

2.2.3.Phương pháp tính lương và các hình thức trả lương, trả thưởng trong doanh
nghiệp.

61

2.2.4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

67

2.2.5.Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Ban hành kèm theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

70

2.3.Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trên phần mềm kế
toán Misa.


80

2.3.1. Khái quát về phần mềm Misa:

80

2.3.2.Phương pháp mã hóa, khai báo các đổi tượng, đặc biệt là khai báo người lao
động trong doanh nghiệp

88

2.3.3.Phương pháp nhập giữ liệu với các chứng từ liên quan đến lao động tiền lương
trong doanh nghiệp.

90

2.3.4. Các bút toán kết chuyển, khóa sổ cuối kì, quy trình in các sổ sách chứng từ để
lưu trữ.

95

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY CỔ PHÂN TƯ VẤN CHẤT
LƯỢNG – THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

99

2

Sv: Nguyễn Thị Hoa

Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.Đánh giá thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong công
ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.

99

3.1.1.Những ưu điểm:

99

3.1.2.Những hạn chế

102

3.1.3.Nguyên nhân của hạn chế:

104

3.3.Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty
Cổ phần tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thơng Việt Nam

105

3.3.1.u cầu hồn thiện.

105


3.3.2.Nội dung hồn thiện.

106

KẾT LUẬN

110

3

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương
của người lao động

35

Sơ đồ1.2: Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương

37


Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán thuế TNCN trong doanh nghiệp

38

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh

42

Sơ đồ 2.1: Quy trình cung cấp dịch vụ

44

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh ở công ty

45

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

47

Sơ đồ 2.4: Mơ hình kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký chung

51

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong cơng ty

53

Sơ đồ 2.5: Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lươn
trong doanh nghiệp


72

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 74
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch tốn thuế TNCN trong doanh nghiệp

75

Hình ảnh 2.1: Giao diện chung của phần mềm kế tốn Misa

81

Hình ảnh 2.2: Giao diện khai báo thơng tin khách hàng

82

Hình ảnh2. 3: Giao diện khai báo thơng tin nhân viên

82

Hình ảnh 2.4: Màn hình làm việc chính phân hệ Quỹ

83

Hình ảnh 2.5: Màn hình làm việc chính phân hệ Ngân hàng

83

Hình ảnh 2.6: Màn hình làm việc chính phân hệ Mua hàng


84

Hình ảnh2.7: Màn hình làm việc chính phân hệ Bán hàng

84

Hình ảnh 2.9: Màn hình làm việc chính phân hệ Kho

85

Hình ảnh 2.10: Màn hình làm việc chính phân hệ Cơng cụ dụng cụ

86

Hình ảnh 2.11: Màn hình làm việc chính phân hệ Tài sản Cố định

87

4

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

87
Hình ảnh 2.12: Màn hình làm việc chính phân hệ Tiền lương


87

Hình ảnh 2.13: Màn hình làm việc chính phân hệ Tổng hợp

88

Hình ảnh 2.14: Màn hình khai bảo thơng tin Cơ cấu tổ chức

90

Hình ảnh2.15: Màn hình khai báo thơng tin Nhân viên

91

Hình ảnh 2.16: Màn hình hạch tốn tiền lương phải trả cán bộ cơng nhân viên
92
Hình ảnh 2.17: Màn hình hạch tốn các khoản tiền lương và các khoản trích
theo lương

93

Hình ảnh 2.18: Màn hình hạch tốn thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ của
người lao động

94

Hình ảnh 2.19: Màn hình nghiệp vụ trả lương cho nhân viên

95


Hình ảnh 2.20: Màn hình nghiệp vụ trả lương cho cán bộ cơng nhân viên 96

5

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1,Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ)
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh một loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khi mà giá cả được xác định dựa
trên quan hệ cung cầu trên thị trường. Để có thể tồn tại và pháp triền, các doanh
nghiệp buộc phải tìm mọi biện pháp để sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, tối
thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm.Các yếu tố đầu vào tạo nên chi phí của
doanh nghiệp bao gồm: Lao động, tư liệu lao động (công cụ sản xuất, ruộng đất,
phương tiện giao thông vận tải) và đối tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu).
Trong ba yếu tố đầu vào trên thì yếu tố quan trọng, giữ vai trị chủ chốt chính là
yếu tố lao động vì khơng có lao động của cong người thì tư liệu lao động và đối
tượng lao động chỉ là những vật khơng có giá trị. Đặc biệt hơn nữa đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thì lao động lại là yếu
tố cơ bản chủ yếu, đóng góp một phần khơng nhỏ tạo ra sự thành cơng cho
doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động chủ yếu của con người, góp phần tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Đối với người lao động thì tiền lương,
tiền cơng là phần thu nhập mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp dựa

trên cơ sở số lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh để bù đắp những hao phí đã bỏ ra trong quá
trình lao động, đồng thời tái sản xuất sức lao động, trang trải phí sinh hoạt cho
cuộc sống hàng ngày của người lao động và gia đình. Đối với doanh nghiệp chi
phí tiền lương chính là một bộ phận chi phí cấu thành trong giá trị của sản phẩm,
dịch vụ cung cấp. Chính sách tiền lương, tiền cơng của doanh nghiệp hợp lý vừa
giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời
giúp doanh nghiệp thu hút, giữ chân những người lao động có trình độ chun
mơn, khuyến khích người lao động sáng tạo, làm việc có hiệu quả cao hơn.
6

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Như vậy, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp đó là
đảm bảo cân đối hợp lý giữa chi phí doanh nghiệp bỏ ra, lợi ích doanh nghiệp
nhận được với lợi ích của người lao động. Để phục vụ cho công tác quản trị,
cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc, cơng tác tổ
chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp phải được tổ chức một cách hợp lý,
khoa học.
Mặt khác, kinh tế càng phát triển, xã hội càng tiên tiến thì cuộc sống của
con người ngày càng được quan tâm hơn. Hiện nay để đảm bảo cuộc sống ổn
định trong lâu dài, đề phòng những bất chắc rủi ro trong tương lai người lao
động hàng tháng sẽ phải tham gia những khoản bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (nếu có) và doanh nghiệp cũng có trách nhiệm
trích nộp một phần tính vào chi phí đối với các khoản bảo hiểm này cho người

lao động. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, số lượng lao động lớn
thì việc trích lập, đóng góp các khoản bảo hiểm bắt buộc cũng cần được theo dõi,
quản lý một cách chặt chẽ.
Công ty CP Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam là
công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ quảng cáo, truyền thông với hơn 100 lao
động có trình độ chun mơn. Để có thể quản lý tốt, đưa ra những đóng góp kịp
thời cho Ban quản trị doanh nghiệp, cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương là một phần hành kế tốn chủ yếu, được quan tâm đặc biệt trong
cơng ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy sự quan trọng cũng như tính
cấp thiết trong cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trich theo lương của
cơng ty, trong luận văn cuối khóa của mình em xin được nghiên cứu và trình bày
đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong cơng ty CP Tư
vấn Chất lương – Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam”

7

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

2, Mục đích nghiên cứu:


Củng cố các kiến thức lý thuyết cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn,

các phần hành kế tốn, đặc biệt là phần hành kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương trong doanh nghiệp.


Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại

Công ty CP Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thơng Việt Nam


Hiểu rõ các ngun tắc, cách hạch tốn tiền lương và các khoản

trích theo lương trong cơng ty


Áp dụng các kiến thức về kế toán đã được trang bị vào hoạt động

kế tốn của cơng ty để rút ra được những ưu điểm cũng như hạn chế trong cơng
tác tổ chức kế tốn nói chung và phần hành kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng.


Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung và đặc

biệt là phần hành kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương doanh doanh
nghiệp nói chung.
3. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổng thể về hoạt động kinh doanh
dịch vụ, thực trạng công tác kế tốn trong cơng ty. Đồng thời tập trung nghiên
cứu chun sâu vấn đề lý luận và thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương trong cơng ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền
thông Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận
với thực tế của Công ty ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền
thơng Việt Nam , từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hồn thiện kế tốn bán
8

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng –
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong cơng ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thông
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương trong cơng ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và
Truyền thông Việt Nam.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế tốn, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Em

kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các cán
bộ phịng kế tốn cơng ty CP Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu và Truyền thông
Việt Nam và các thầy cô giáo bộ mơn Kế tốn doanh nghiệp - Học Viện Tài
Chính, đặc biệt là thầy giáo Ngô Thế Chi để em có thể hồn thiện bài luận văn
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2016
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CQ50/21.01

9

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CP
TNCN

Từ viết thường
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Cổ phần
Thu nhập cá nhân

10

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các vấn đề chung về lao động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của lao động.
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con
người
Đề duy trì đời sống, lồi người phải luôn lao động để thu hút tất cả những
thứ trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Trong cuộc sống con người luôn luôn phải lao động để tạo ra của cải vật
chất
1.1.2.Phân loại lao động trong doanh nghiệp
a, Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm: lao động thường
xuyên trong danh sách và lao động tạm thời mang tính chất thời vụ
-Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh

nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, gồm:
+Công nhân viên sản xuất cơ bản
+Công nhân viên thuộc các hoạt động khác
-Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,
học sinh, sinh viên thực tập
b,Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm : lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất :
- Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định
Lao động trực tiếp được phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện: lao động trực tiếp
11

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

được chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ , lao động phụ trợ khác .
+ Theo năng lực và trình độ chun mơn: lao động trực tiếp được chia
thành các loại sau :


Lao động có tay nghề cao : bao gồm những người đã qua đào tạo


chun mơn và có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc thực tế có khả năng đảm
nhận các cơng viẹc phức tạp địi hỏi trình độ cao


Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những người đã qua

đào tạo qua lớp chun mơn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài
được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế .


Lao động phổ thông : lao động không phải qua đào tạo vẫn được

- Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo , phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp được phân loại như sau :
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
được phân chia thành nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên
quản lý hành chính .
+ Theo năng lực và trình độ chun môn lao động gián tiếp được chia thành
như sau :


Chuyên viên chính : là những người có trình độ từ đại học trở lên

có trình độ chun mơn cao , có khả năng giải quyết các cơng việc mang tính
tổng hợp , phức tạp .



Chuyên viên : là những người lao động đã tốt nghiệp đại học , trên

đại học , có thời gian cơng tác dài có trình độ chuyên môn cao .


Cán sự : là những người lao động mới tốt nghiệp đại học , có thời

gian cơng tác nhiều .
12

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính



Nhân viên : là những người lao động gián tiếp với trình độ chun

mơn thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn , nghiệp vụ hoặc chưa
đào tạo
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phẩm lao động , về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ
đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động . Mặt khác , thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự
tốn chí phí nhân cơng trong chi phí sản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ
lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự tốn

này .
1.2.Các vấn đề chung về tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
a, Khái niệm:
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
b, Ý nghĩa:
-Đối với người lao động:
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là yếu tố để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động , một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội . Vì vậy, tiền
lương đóng vai trị quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .
-Đối với doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngồi mục đích tạo
vật chất cho người lao động , tiền lương cịn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi
kiểm tra và giảm sức người lao động .Tiền được sử dụng như thước đo hiệu quả
công việc, bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất ,
13

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp, tạo nên giá trị sản phẩm của
doanh nghiệp


14

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.2.2.Chức năng của tiền lương
1.2.1.1.Chức năng đòn bảy cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động, là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động, qua đó góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động. Mặt khác tiền lương cũng phản ánh được năng lực và vị trí của người lao
động trong doanh nghiệp.Chính sách tiền lương, tiền công của doanh nghiệp hợp
lý, , đảm bảo tính cơng bằng sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc có
hiệu quả, tăng tính sáng tạo trong cơng việc, từ đó chất lượng sản phẩm, dịch vụ
được tăng lên, doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế đều phát triển đi lên
bền vững.
1.2.1.2.Chức năng kích thích năng lực và khả năng của người lao động
Khi mà lợi ích của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích của người lao động sẽ
kích thích được người lao động làm việc có hiệu quả, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm dịch vụ tăng lên, doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Khi mà lợi nhuân của doanh nghiệp cao sẽ có nguồn để bổ sung các quỹ
khen thưởng, phúc lợi dùng để chi trả tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc
lợi khác (du lịch, đám hiếu, đám hỉ…) cũng là một động lực thúc đẩy năng lực
làm việc của người lao động
1.2.1.3.Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương, tiền công là nguồn thu nhập chính của người lao động, giúp cho

họ trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày cho bản thân và gia đình. Tiền lương,
tiền cơng cao ở mức hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất
và tinh thần cho người lao động, giúp họ có đầy đủ sức khỏe cũng như tinh thần
tốt nhất cho công việc.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ) thì chính sách tiền lương, tiền công hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
thu hút cũng như giữ chân được đội ngũ người lao động có trình độ chun mơn,
15

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

kĩ năng nghiệp vụ tốt, có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.2.3.1.Chế độ tiền lương:
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của người lao động
Bao gồm 2 hình thức:
a, Chế độ tiền lương cấp bậc:
-Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng
lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng
thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều
kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó

điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt
được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân
phối theo lao động.
-Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để
vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
-Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
+Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cơng
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.
Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
+Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương
bậc 1 được quy định rõ cịn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức
16

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định
phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Kể từ ngày 01/01/2016: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo quy định
của Chính phủ là:
Bảng 1: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ 01/01/2016
Vùng
Mức lương tối thiểu

I
3.500.000 đồng/1 tháng
II
3.100.000 đồng/tháng
III
2.700.000 đồng/tháng
IV
2.400.000 đồng/tháng
Đối với người lao động đã qua đào tạo nghề thì mức lương phải cao hơn ít
nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Khoản cách giữa các bậc lương đảm
bảo tối thiểu là 5%
+Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của cơng nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
-Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm
như cán bộ quản lý nhân viên văn phịng... thì áp dụngchế độ lương theo chức
vụ.
b, Chế độ lương theo chức vụ.
-Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban
hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lương cho từng nhóm.
-Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động
của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu
17

Sv: Nguyễn Thị Hoa

Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số
của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
-Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều
tiết bằng thuế thu nhập.
-Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương
cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.2.3.2. Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế trong doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương
sau:
a,Hình thức trả lương theo thời gian:
♣ Khái niệm và cơng thức tính: là hình thức tiền lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức
này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc thực
tế nhân với mức lương thời gian, Cụ thể:
Tiền lương thực tế phải


= Đơn giá công theo

trả trong tháng

ngày thực tế

x Ngày công thực tế

Trong đó:

-Tiền lương làm thêm giờ:
+Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
18

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình
thường X Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% X Số giờ làm thêm.
Trong đó: Mức 150% hoặc 200% hoặc 300% theo quy định như sau:


Mức ít nhất 150%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc

bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.



Mức ít nhất 200%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc

bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.


Mức ít nhất 300%: so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc

bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương , chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định của bộ luật lao động , đối với người lao động hưởng lương
theo ngày.
+Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc
bình thường X Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% X Số sản phẩm làm
thêm.


Mức 150% hoặc 200% hoặc 300% theo quy định như sau:



Mức ít nhất 150%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày

làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường.


Mức ít nhất 200%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày

làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng

tuần.


Mức ít nhất 300%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày

làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết,
ngày nghỉ có hưởng lương.
-Tiền lương làm việc ban đêm:
+Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Tiền lương làm việc vào ban đêm= { Tiền lương giờ thực trả của ngày làm
19

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường X
Mức ít nhất 30% } X Số giờ làm việc vào ban đêm
+Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm= { Đơn giá tiền lương sản phẩm của
ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc
bình thường X Mức ít nhất 30% } X Số sản phẩm làm vào ban đêm.
-Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
+Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ={ Tiền lương giờ thực trả của ngày
làm việc bình thường X Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương
giờ thực trả của ngày làm việc bình thường X Mức ít nhất 30% + 20% X Tiền

lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng
tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương } X Số giờ làm thêm
vào ban đêm
+Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ={ Đơn giá tiền lương sản phẩm của
ngày làm việc bình thường X Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn
giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường X Mức ít nhất 30%
+ 20% X Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình
thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương } X Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm.
♣ Phân loại: Tiền lương thời gian bao gồm:
- Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương thời gian với đơn giá tiền
lương cố định.
- Tiền lương thời gian có thưởng: L à tiền lương thời gian giản đơn có thể
kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyển khích người lao động hăng hái làm việc

20

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

♣ Điều kiện áp dụng: Để áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, doanh
nghiệp cầnp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc thực tế của người
lao động thông qua việc chấm công hàng ngày, hàng giờ….



Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời

gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn
giá tiền lương theo sản phẩm; thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn
phịng như hành chính, quản trị, kế tốn, thống kê,…


Ưu điểm và hạn chế: Hình thức trả lương theo thời gian thì đơn

giản, dễ tính tốn tiền lương, tiền cơng. Tuy nhiên lại có nhiều hạn chế là mang
tính bình qn, đơi khi không phản ánh đúng năng lực làm việc của người lao
động, chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng của người lao động,
làm cho người lao động mất đi ý chí cống hiến, tinh thần sáng tạo trong cơng
việc
b, Hình thức tiền lương theo sản phẩm:


Khái niệm và cơng thức tính: Là hình thức trả lương tính theo số

lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm , cơng việc đó.
Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng cơng
việc, sản phẩm hồn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương
sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động.
♣ Phân loại: Tiền lương sản phẩm bao gồm:
- Tiền lương sản phẩm giản đơn: Là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
tiền lương cố định
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Bao gồm tiền lương sản phẩm giản đơn
kết hợp với tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm


21

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hồn thành vượt mức khối lượng
sản phẩm
Ngồi ra cịn có hình thức tiền lương sản phẩm khốn (thực chất là một
dạng của hình thức tiền lương sản phẩm): Hình thức này có thể khốn việc,
khốn khối lượng, khốn sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương


Đối tượng áp dụng: Lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là

tièn lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục
vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.


Ưu điểm và hạn chế: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng,

chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải xây dựng chế độ tiền lương,
tiền thưởng cụ thể, cơng việc tính tốn phức tạp hơn.
1.2.3.3.Quỹ tiền lương.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương, bao gồm:
+Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;
+Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định
+Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm,…;
+Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun…
Ngồi ra trong doanh nghiệp , để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và phân
tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
22

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

kèm theo.
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân
sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất
khơng gắn với q trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương

chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với cơng tác hạch tốn và phân
tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch tốn trực tiếp vào
các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền
lương phụ thường phải phân bố giản tiếp vào các đối tượng tính giá thành, khơng
có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
1.3.Các vấn đề chung về các khoản trích theo lương.
1.3.1.Khái niệm và chức năng của các khoản trích theo lương.
Cùng với việc tri trả tiền lương, hàng tháng người sử dụng lao động cịn
phải trích một tỷ lệ % nhất định tiền lương để hình thành lên các quỹ tiền nhằm
bảo vệ lợi ích lâu dài của người lao động theo quy định. Bên cạnh đó, để bảo vệ
lợi ích của chính bản thân mình, hàng tháng người lao động cũng phải trích một
phần từ tiền lương của mình để hình thành lễn các quỹ, đó được gọi là các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp, bao gồm:
a, Quỹ Bảo hiểm xã hội:
-Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội.
-Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên, …)của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng
23

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


-Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
-Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
b, Quỹ bảo hiểm y tế
-Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
-Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên, ..) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng
-Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ,…
c , Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
-Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm,
tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
-Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên, ..)
của người lao động thực tế phát sinh trong tháng
-Qũy bảo hiểm thất nghiệp: được sử dụng để tri trả cho người lao động khi
người lao động bị mất việc làm, giúp người lao động trang trải cuộc sống trong
thời gian tìm việc làm mới
d, Kinh phí cơng đồn:
-Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sịnh trong tháng, tình vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
-Số kinh phí cơng đồn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan
24


Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

quản lý cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động
cơng đồn tại doanh nghiệp
1.3.2.Tỷ lệ các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Bảng 2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Loại Bảo hiểm Doanh nghiệp tính vào chi phí (%) Người lao động (%) Tổng
BHXH
18
8
26
BHYT
3
1,5
4,5
BHTN
1
1
2
KPCĐ
2
0
2
Cộng
24

10,5 34,5
Như vậy: Tổng tỷ lệ trích các khoản theo lương là 34.5 %, trong đó doanh
nghiệp trích tính vào chi phí 24%, người lao động trích từ tiền lương của mình
10.5 %
1.4. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
1.4.1.Nội dung và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
1.4.1.1 Nội dụng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính
tốn tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trích nộp liên quan
đến người lao động trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và trả lương cho
người lao động
1.4.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiêp:
Hạch tốn lao động, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà cịn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
25

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:CQ50/21.01


×