Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 153 trang )

Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đoàn Thị Thu Dung

1

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

v



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

vi

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

3

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Tài sản cố định

3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý Tài sản cố định

3

1.1.2. Kế toán Tài sản cố định

5

1.1.3. Đặc điểm kế toán tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính


8

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định

10

1.2. Khái quát chung về kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các tổ chức kiểm toán độc lập

14

1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính

14

1.2.2. Rủi ro thường gặp khi kiểm toán TSCĐ

15

1.2.3. Khảo sát KSNB TSCĐ trong kiểm toán ………………………….21
1.3. Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính 17
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

17

1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

22


1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ

28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C HÀ NỘI

31

2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
A&C tại Hà Nội

31
2

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội

31


2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C tại Hà Nội

34

2.1.3. Quy trình Kiểm toán Báo cáo Tài chính tại Chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội

37

2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong Kiểm toán BCTC
Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội

52

2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

54

2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

72

2.2.3. Giai đoạn tổng hợp kết quả kiểm toán

104

2.3. Nhận xét, đánh giá về quy trình và phương pháp kiểm toán Tài sản cố
định trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C Hà Nội


105

2.3.1. Đánh giá về ưu điểm

105

2.3.2. Đánh giá về hạn chế

109

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

113

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN A&C TẠI HÀ NỘI

114

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C tại Hà Nội

114

3.1.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C tại Hà Nội


114

3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C tại Hà Nội

115

3

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

3.2. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố
định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội

116

3.2.1. Những nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định
trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính

116


3.2.2. Những yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính

117

3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại
Hà Nội

117

3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

117

3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

120

3.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

122

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản
cố định trong kiểm toán Báo cáo Tài chính

123

3.4.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng


123

3.4.2. Về phía hiệp hội Kế Toán và Kiểm Toán

124

3.4.3. Về phía công ty kiểm toán

125

3.4.4. Về phía khách hàng được kiểm toán

126

3.4.5. Về phía kiểm toán viên

126

Phụ lục 2.1: Hệ thống tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung

129

Phụ lục 2.2: Hệ thống tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán năm

131

Phụ lục 2.3: Giấy làm việc 5.03 – Đánh giá, chấp nhận khách hàng

132


Phụ lục 2.4: Trích GLV 5.09 – Tìm hiểu về hoạt động của đơn vị và hoạt động
kiểm soát nội

139

4

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT
BCĐSPS
BCTC
BCKT
BGĐ
BTC
DN
HTKSNB
KSNB
KTV
MMTB
NN

TK
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TNHH
XDCB
GLV

Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Ban giám đốc
Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Máy móc thiết bị
Nhà nước
Tài khoản
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản
Giấy làm việc

5


SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Các bước công việc trong chu kì mua sắm và thanh lý TSCĐ
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với các nghiệp vụ TSCĐ
Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu
Bảng 1.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty A&C
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C tại Hà Nội.
Sơ đồ 2.3 : Quy trình kiểm toán tại Chi nhánh A&C Hà Nội
Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty A&C thực hiện.
Bảng 2.1: Giấy làm việc BHn –Tìm hiểu đặc điểm tài khoản và chính sách kế
toán
Bảng 2.2: Trích giấy làm việc 5.09 – Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 2.3: GLV 5.05 – Mức trọng yếu.
Bảng 2.4 : Chương trình kiểm toán TSCĐ đối với khách hàng ABC
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc BH1.3 – Kiểm đếm TSCĐ
Bảng 2.6: Báo cáo kiểm kê TSCĐ
Bảng 2.7: Giấy làm việc 5.12.4 – Tìm hiểu quy trình kiểm soát nội bộ TSCĐ
và đầu tư XDCB

Bảng 2.8 : Giấy tờ làm việc 5.12.4/1 – Walk through test Fixed assests and
construction investments
Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc BH0.0 – Tổng hợp, phân tích số liệu
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc BH1.1 - Kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TSCĐ
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc BH1.2 - Kiểm tra chi tiết phát sinh giảm trong kỳ.
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc BH 0.1 – Biểu TSCĐ hữu hình phục vụ thuyết
minh.
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc BH0.3 – Biểu TSCĐ vô hình phục vụ thuyết minh
Bảng 2.14: Giấy làm việc BH5.1 – Kiểm tra bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của
6

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

đơn vị
Bảng 2.15: Giấy tờ làm việc BH6.1 – Kiểm tra chi tiết phát sinh chi phí xây
dựng cơ bản dở dang
Bảng 2.16: Giấy tờ làm việc BH0.4 – Biểu chi phí XDCBDD phục vụ thuyết
minh
Bảng 2.17: Giấy tờ làm việc BH9 – Tài sản mang thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay.
Bảng 2.18: Giấy tờ làm việc BHp – Bút toán điều chỉnh
Bảng 2.19: Giấy tờ làm việc BH0 – Tài sản cố định và Chi phí xây dựng dở
dang


7

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Kiểm toán đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Mỗi cuộc kiểm toán là tổng hợp kết quả của nhiều phần hành và
nhiều chu kỳ, khoản mục khác nhau. Mỗi phần hành, mỗi kỳ, mỗi khoản mục
đều có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau để hoàn thành tốt một cuộc
kiểm toán.Khoản mục TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng
như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính
toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ
trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò
quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý luận được học tại trường
cũng như thực tế đi thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C, em
đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc kiểm toán khoản mục
TSCĐ và em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội ” để hoàn thành luận văn thực
tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Khái quát và hệ thống hóa những lý luận về quy trình kiểm toán Tài sản
cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại
Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội
- Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Chi nhánh
8

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội là một khoản mục trong
kiểm toán BCTC khi kết thúc không lập báo cáo kiểm toán. Chủ thể là các
KTV độc lập và thời gian nghiên cứu 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động

kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: kết hợp phân tích và sử dụng bảng biểu,
sơ đồ diễn giải minh họa và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về qui trình kiểm toán Tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
A&C Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
Tài sản cố định tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà
Nội.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng các anh/chị trong Chi nhánh
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội để có thể hoàn thành
đề tài này. Vì thời gian thực tập có hạn, nhận thức của bản thân còn hạn chế
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung và hình thức.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô trong bộ môn Kiểm
toán và Ban Giám đốc Công ty để em có thể hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

9

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05



Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Những lý luận cơ bản về Tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá
trị của nó được dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất(1).
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
dụng cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể. Ngoài ra,
còn có nhiều TSCĐ không có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng phát minh
sáng chế…Song không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có
những tài sản thỏa mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán – tài chính trong từng thời kỳ.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
b. Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
c. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.


1( ) Giáo trình Kế toán Tài chính, NXB Tài chính, 2010 do GS. TS.NGND Ngô Thế Chi và TS Trương Thị
Thủy đồng chủ biên

10

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.1.1.2. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về mặt số lượng và chất
lượng của TSCĐ.
- Về mặt số lượng: Bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy
đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu SXKD của DN. Mọi TSCĐ trong DN phải
có bộ hồ sơ riêng (Gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua
TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được
phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Về mặt chất lượng: Công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc,
mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
DN phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông
thường. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, DN phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định tại TT-200/2014/TT-BTC. Để thực hiện

tốt vấn đề này, mỗi DN cần phải xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng
TSCĐ một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
mình.
Quản lý về mặt giá trị: Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số
hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ

=

Nguyên giá

-

Số hao mòn

kế toán của TSCĐ
của TSCĐ
luỹ kế của TSCĐ
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch
toán kế toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác,
kịp thời và đầy đủ những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại) của từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ
thuê tài chính) trong DN tại từng thời điểm xác định.
11

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05



Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.1.2. Kế toán Tài sản cố định
Để có thể thực hiện tốt kiểm toán TSCĐ thì trước hết KTV hiểu rõ chế độ
kế toán tài sản cố định hiện hành và cách thức tổ chức hạch toán kế toán
TSCĐ của doanh nghiệp. Cách tổ chức hạch toán TSCĐ lại phụ thuộc vào đặc
điểm TSCĐ nói chung và yêu cầu quản lý đối với TSCĐ ở trên cả hai mặt là
hiện vật và giá trị.
Hạch toán kế toán TSCĐ căn cứ vào Chuẩn mực Kế toán quốc tế, Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (số 03, 04 và 06), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014.
1.1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
a. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả
vật gá lắp và phụ tùng kèm theo.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà DN có thể xác định một cách riêng biệt, có
thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng
đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng, tùy
thuộc vào đặc điểm của DN nhưng nhất định phải đảm bảo dễ dàng trong
nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lắp.
b. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên
quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp; tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế
toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Các chứng từ ban đầu là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán, những chứng
từ chủ yếu là:


12

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

- Quyết định tăng (giảm) TSCĐ;
- Hợp đồng mua TSCĐ, báo giá mua TSCĐ;
- Biên bản bàn giao TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn GTGT
- Các tài liệu có liên quan khác.
TSCĐ của DN được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau của
doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình
hình tăng giảm, hoa mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và từng nơi
sử dụng, bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng đối tượng
ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại đồng thời cũng phải theo dõi các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử
dụng, số hiệu…

Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (phòng ban, phân xưởng…) sử dụng “sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong
phạm vi bộ phận quản lý.
Tại bộ phận kế toán của DN, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ
toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán trưởng lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của DN.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ảnh các chỉ tiêu chung , các chỉ tiêu
về giá trị. Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài
ra, để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng kí thẻ
TSCĐ.
Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
13

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ
hoặc một số trang sổ. Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm
TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
1.1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
a. Hệ thống tài khoản kế toán tài sản cố định
Để theo dõi, hạch toán TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản trong
hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200/2014/QĐ ngày 22/12/2014:
-TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”. TK chi tiết cấp 2:

+ TK 2111: Nhà cửa,vật kiến trúc.
+ TK 2112: Máy móc thiết bị.
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ TK 2118: TSCĐ khác.
- TK 212: “Tài sản cố định thuê tài chính” TK chi tiết cấp 2
+ TK 2121: TSCĐ vô hữu hình thuê tài chính
+ TK 2122: TSCĐ hữu hình thuê tài chính
- TK 213: Tài sản cố định vô hình” . TK chi tiết cấp 2:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132: Quyền phát hành.
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
+ TK 2134: Nhãn hiệu,tên thương mại
+ TK 2135: Chương trình phần mềm
+ TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền.
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
- TK 214: “Khấu hao TSCĐ”. TK chi tiết cấp 2:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
14

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp


PGS.TS Thịnh Văn Vinh

+ TK 2147: Hao mòn BĐSĐT
b. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
Việc hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác tình hình biến động, khấu hao và
sữa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp không chỉ góp phần nâng cao chất lượng
quản lý, hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn giúp doanh nghiệp có định hướng
đầu tư và sản xuất phù hợp, giúp các nhà quản lý đưa ra phương án đổi mới
công nghệ kỹ thuật dựa trên tài sản cố định với quy mô, kết cấu cũng như
chiến lược phát triển trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, các nghiệp vụ biến động tài sản cố định thường phát
sinh ít trong kỳ song quy mô của nghiệp vụ lớn, nội dung kinh tế các nghiệp
vụ này thường phức tạp đồng thời liên quan tới nhiều tài khoản khác.
1.1.3. Đặc điểm kế toán tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính
Từ những đặc điểm trên ta có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu của
TSCĐ có ảnh hưởng tới công việc kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán
BCTC như sau:
Tỷ trọng TSCĐ trong tổng TS tuy khác nhau giữa các DN nhưng những
sai sót về TSCĐ thường có ảnh hưởng trọng yếu tới thông tin được trình bày
trên BCTC, đặc biệt là về CPKH, phương pháp tính khấu hao... có thể làm
thay đổi KQSXKD của DN từ lãi thành lỗ, hoặc ngược lại. Vì thế TSCĐ là
khoản mục mà các KTV đều quan tâm.Một số đặc điểm nổi bật của TSCĐ có
ảnh hưởng tới việc kiểm toán khoản mục này gồm:
Thứ nhất, khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, DN
phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải
chịu mọi rủi ro liên quan. Để xác định tiêu chuẩn này, KTV phải lưu ý đến các
bằng chứng về việc đưa TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh (BBBG,
các hóa đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho việc hoạt động của TS, các

phiếu xuất nhập kho về thành phẩm được hoàn thành do sử dụng TSCĐ, quan
15

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

sát thực tế hoạt động của TS...) cùng với các bằng chứng về việc thu được lợi
nhuận từ sử dụng TS đó (doanh thu của có được từ bán sản phẩm được sản
xuất từ TSCĐ).
Thứ hai, khoản mục TSCĐ là thường có giá trị lớn về mặt tuyệt đối vì thế
nếu có sai sót thường là sai sót trọng yếu có ảnh hưởng tới thông tin được
trình bày trên BCTC. Do đó, khoản mục TSCĐ là khoản mục có chứa RRKT
cao. Để có thể xác định được giá trị thực của một số TSCĐ đặc thù ngành,
KTV có thể phải sử dụng đến chuyên gia hoặc tiến hành khảo sát thị trường...
để có được kết quả chính xác nhất.
Thứ ba, việc xác định các CP cấu thành lên NGTSCĐ và các CP phát sinh
sau ghi nhận ban đầu cũng là một vấn đề nảy sinh nhiều sai sót. Việc không
phân biệt được CP sửa chữa lớn hay sửa chữa thường xuyên và CP nào được
cho vào NG dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ trên BCTC và
CPSXKD. Do đó, khi kiểm toán các CP cấu thành nên NG TSCĐ cũng như
các CP phát sinh sau ghi nhận ban đầu KTV phải thu thập đầy đủ các chứng
từ tài liệu có liên quan đến việc mua TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chính sách về
sửa chữa TSCĐ (thời điểm bảo dưỡng, sửa chữa lớn, trích trước CP sửa chữa
lớn...). KTV cần lưu ý cả đến tính phù hợp của các bằng chứng đó nhằm đảm

bảo các chi phí cấu thành nên NG TSCĐ là có căn cứ hợp lý, hợp lệ;
Thứ tư, việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét
đoán. Việc không nắm rõ tính chất các TSCĐ và các quy định về trích khấu
hao TSCĐ dẫn đến việc trích khấu hao không phù hợp với quy định, làm cho
CPSXKD trong kỳ tăng lên hoặc giảm xuống, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu CP
và lợi nhuận trên các BCTC của DN, thậm chí còn có thể ảnh hưởng tới thuế
TNDN phải nộp.Vì vậy, KTV cần bám sát theo quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành về việc trích KHTSCĐ, tìm hiểu chu kỳ kinh doanh
của DN để xác định phương pháp trích KHTSCĐ hợp lý.
Thứ năm, nhìn chung, số lượng nghiệp vụ mua sắm TSCĐ trong một DN
16

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

thường không nhiều và giá trị mỗi lần phát sinh thường lớn, nên KTV ít khi
chọn mẫu mà thường tiến hành kiểm tra 100% nghiệp vụ mua TSCĐ. Cũng
bởi lý do này mà KTV thường không làm các thử nghiệm kiểm soát khi kiểm
toán khoản mục TSCĐ. Trường hợp số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, KTV
cũng tiến hành chọn mẫu để kiểm tra và tỷ lệ kiểm tra thường đạt từ 60% –
70% tổng giá trị các nghiệp vụ phát sinh trong năm.
Thứ sáu, trong quá trình hạch toán, TSCĐ thường bị hạch toán nhầm vào
CCDC hoặc ngược lại. Nguyên nhân là do để được ghi nhận là TSCĐ thì TS

phải thỏa mãn đồng thời cả điều kiện về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Vì
thế, KTV cần lưu ý việc hạch toán các TSCĐ và CCDC có giá trị và thời gian
sử dụng gần với điều kiện ghi nhận.
Như vậy, tình hình biến động của khoản mục TSCĐ trong kỳ luôn có ảnh
hưởng rất lớn tới việc kiểm toán TSCĐ, đồng thời ảnh hưởng tới tính trung
thực, hợp lý BCTC của DN.
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định
Mục tiêu: Đảm bảo sự an toàn cho tài sản trong việc sửa chữa, bảo dưỡng
cũng như đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ mua sắm và thanh lý
TSCĐ được thực thi đúng đắn và có hiệu quả.
Các bước công việc cụ thể của chu kỳ được mô hình hóa qua sơ đồ sau:

17

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Sơ đồ 1.1: Các bước công việc trong chu kỳ mua sắm và thanh lý TSCĐ
Quá trình kiểm soát nội bộ gắn với từng bước công việc cụ thể, không như
nhau đối với việc kiểm soát từng khâu mua sắm và thanh lý TSCĐ nhưng có
thể khái quát ở những việc chính sau đây:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong mua sắm và thanh lý TSCĐ.
Những quy định này có thể chia làm 2 loại:

+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: Quy định về chức năng ,
18

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người xét duyệt mua sắm, thực hiện
mua sắm, thanh lý TSCĐ… Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm
công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ
kiểm soát.
+ Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục
thực hiện xử lý công việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt kế hoạch đầu tư,
mua sắm, thanh lý TSCĐ; thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp nào, bộ phận
nào của doanh nghiệp thực hiện.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên gắn với từng khâu công việc của chu kỳ: Tổ chức phân công, bố
trí nhân sự tham gia vào việc mua sắm, giao nhận, quản lý, sử dụng, thanh lý
TSCĐ; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cá nhân
khi thực hiện công việc; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định….
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: Để thực hiện tốt các bước
công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về TSCĐ thì hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị khi xây dựng phải được tuân thủ theo các nguyên tắc
cơ bản sau:

+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này
đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác
ghi chép TSCĐ; giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức năng quyết
định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua bán, điều động, thuyên chuyển và sửa
chữa TSCĐ…
+ Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm
+ Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và
sử dụng TSCĐ.
Thực hiện tốt các nguyên tắc kiểm soát các chức năng sẽ tránh được tình
trạng thông đồng, gian lận vì mục đích tư lợi trong quản lý TSCĐ. Hoạt động
KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử lý các nghiệp vụ
TSCĐ được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ yếu,
nội dung và các thể thực tự kiểm soát của đơn vị có thể khái quát qua bảng
dưới đây: (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với các nghiệp vụ TSCĐ

19

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu kiểm soát
nội bộ
Đảm bảo cho các
nghiệp vụ về TSCĐ
được phê chuẩn

đúng đắn

PGS.TS Thịnh Văn Vinh
Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
Có quy định cụ thể chặt chẽ về việc phê chuẩn các
nghiệp vụ;
Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê
chuẩn các nghiệp vụ này;
Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.

Đảm bảo cho các
nghiệp vụ về TSCĐ
là có căn cứ hợp lý
(Sự phát sinh)

Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ
được người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với
hoạt động của đơn vị;
Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp
vụ như: Các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán,
thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua, các chứng từ
liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý
để đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được kiểm
soát nội bộ;
Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số
và quản lý theo số trên các sổ chi tiết.

Đảm bảo sự đánh
giá đúng đắn, hợp lý

của nghiệp vụ TSCĐ

Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của đơn vị với
TSCĐ;
Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên
hợp đồng và các chứng từ liên quan;
Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ;
Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các
nghiệp vụ.

Đảm bảo cho việc
phân loại và hạch
toán đúng đắn của
các nghiệp vụ TSCĐ

Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu cầu
quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;
Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ;
Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ
có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ
kế toán tổng hợp;
Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên.

Đảm bảo cho việc

Mỗi bộ hồ sơ liên quan tới TSCĐ đều phải được đánh số
20

SV: Đoàn Thị Thu Dung


Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ các nghiệp
vụ TSCĐ

và quản lý theo dõi chặt chẽ;

Đảm bảo sự cộng
dồn (tính toán tổng
hợp) đúng đắn các
nghiệp vụ TSCĐ

Số liệu phải được tính toán toán tổng hợp (cộng dồn)
đầy đủ chính xác => Kiểm tra kết quả tính toán; so sánh số
liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện
kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành.

1.2. Khái quát chung về kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại các tổ chức kiểm toán độc lập
1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính

1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức
độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ
liên quan khác.
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
-Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ: sự phát sinh, tính đoán đánh giá, đầy
đủ, đúng đắn, đúng kì.
-Đối với số dư TSCĐ: sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, đánh giá,tính
toán, đầy đủ, đúng đắn, cộng dồn, báo cáo.
1.2.1.2. Căn cứ kiểm toán Tài sản cố định
- Báo cáo tài chính: Chỉ tiêu 211 - Nguyên giá TSCĐ; Chỉ tiêu 212 – Giá
trị hao mòn lũy kế…trên Bảng cân đối kế toán; các báo cáo kế toán tổng hợp
và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo
cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, báo cáo thành phẩm, biên bản bàn giao TSCĐ,
21

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

bảng phân bổ khấu hao…

- Sổ kế toán: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên
quan như: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.
- Chứng từ kế toán: Hóa đơn mua TSCĐ, các chứng từ liên quan đến quá
trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có liên
quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…
- Các tài liệu khác là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua,
bán, sửa chữa TSCĐ như: Hợp đồng mua bán, Bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư…
- Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua
sắm, quản lý, sử dụng thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm soát nội bộ
trong đơn vị.
Các nguồn tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sẽ là căn cứ để
KTV đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu quả của HTKSNB. Các nguồn tài liệu về
quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến
các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên BCTC được
kiểm toán.
1.2.2. Rủi ro thường gặp khi kiểm toán TSCĐ
1.2.2.1. Các gian lận có thể tồn tại trong các nghiệp vụ về tài sản cố định
Trong thực tế nguyên nhân dẫn đến các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bị
phản ánh sai lệch do người hạch toán cố tình nhằm nhiều mục đích khác nhau.
Xét về khía cạnh bản chất nghiệp vụ các sai phạm do cố ý luôn có tính chất
trọng yếu, các gian lận thường có sự giàn xếp kĩ lưỡng do đó KTV trong quá
trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cần đặc biệt chú ý. Một số gian lận thường
xảy ra trong thực tế như:
Các hành vi gian lận nhằm tham ô chiếm đoạt giá trị chênh lệch giữa hoá
đơn chứng từ và thực tế phát sinh như: Lập hóa đơn giả ghi tăng nguyên giá
TSCĐ bằng cách làm giả hoá đơn khi mua sắm, ghi giảm giá trị khi thanh lý
22


SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

bằng cách thông đồng với bên thứ ba, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả
liên quan tới chi phí mua sắm TSCĐ. Kế toán ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao
hơn thực tế để chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan tới TSCĐ như: ghi vào
nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh không có thật như chi phí lãi vay; chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất
hoặc thời gian sử dụng.
Cố tình giấu giếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót các nghiệp vụ nhằm đạt lơi ích
riêng như cố tình không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao
hết để chiếm đoạt phần thu này.
Cố tình áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản pháp quy có liên quan
như áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh hơn quy định, tiếp tục trích khấu hao đối
với TSCĐ đã khấu hao hết nhằm mục đích tăng chi phí để giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các sai sót có thể tồn tại trong các nghiệp vụ về tài sản cố định
Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi và
chuyển sổ TSCĐ.
Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế về
TSCĐ như: bỏ sót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên không ghi nghiệp vụ
kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các
nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa

TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa…
1.2.3.Khảo sát KSNB TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Mục tiêu khảo sát: Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, công ty kiểm toán lập ra bảng câu hỏi về kiểm soát để thăm dò
về chức năng, công việc của hệ thống kiểm soát đê thiết kế ra các thử nghiệm
kiểm soát
Nội dung khảo sát:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc
23

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh

mua sắm hay không.
- Bộ máy kiểm soát nội bộ có thường xuyên kiểm soát việc ghi sổ chi
tiết TSCĐ với sổ cái hay không.
- Bộ máy kiểm soát nội bộ có thực hiện kiểm kê định kì TSCĐ và đối
chiếu với sổ kế toán hay không
- Các chêch lệch giữa giá dự toán và giá thực tế được xét duyệt, phê
chuẩn hay không.
- Khi nhượng bán TSCĐ có lập hội đồng thanh lí bao gồm các thành
viên quy định hay không.
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí ghi tăng nguyên giá TSCĐ và

chi phí giữa niên độ hay không.
Phương pháp khảo sát: Điều tra thông qua phỏng vấn kết hợp bảng câu
hỏi.
1.3. Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc
kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo. Kế
hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng hướng,
đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng.
Sau khi thực hiện các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán như chấp nhận,
duy trì khách hàng và hợp đồng kiểm toán cụ thể; đánh giá việc tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp(bao gồm cả tính độc lập)
theo các hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220. Bước tiếp
theo, KTV sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 300, thủ tục lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: (1) Lập chiến lược kế hoạch
kiểm toán tổng thể; (2) Xây dựng kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán BCTC.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và cách
24

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Thịnh Văn Vinh


thức tiến hành công việc kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, các
KTV được phân công cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các
thông tin tài liệu có liên quan.
* Thu thập thông tin về khách hàng
- KTV thu thập các thông tin chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh
vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán và nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng. KTV cần thu thập các chứng từ pháp lý, sổ sách như: biên
bản góp vốn, biên bản bàn giao vốn, giấy chứng nhận liên doanh, liên kết...
-

KTV tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, kết

quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin, bộ máy quản lý và năng lực của
Ban giám đốc, khả năng hoạt động liên tục của khách hàng...
- Thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng như:
các chính sách kế toán mà khách hàng áp dụng và những thay đổi trong các
chính sách kế toán đó; ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm
toán đối với khách hàng; tổ chức và hoạt động của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ; những điểm quan trọng cần được chú ý trong hoạt
động của hai hệ thống này.
* Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 520_ Quy trình phân tích: “Phân tích là việc phân tích các
số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến
động và tìm ra những mối liên hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”
Sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Thủ

tục phân tích mà KTV thường áp dụng trong giai đoạn này gồm hai phương
pháp phân tích sau:
-

Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Với khoản mục TSCĐ, so sánh
25

SV: Đoàn Thị Thu Dung

Lớp:CQ50/22.05


×