Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán immanuel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.61 KB, 142 trang )

1
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Lê Thị Phương

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


2
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Mục lục

ii

Danh mục từ viết tắt


v

Danh mục bảng biểu, sơ đồ

vi

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

4

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

4

1.1.1. Khái niệm và vai trò về khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC

4

1.1.2. Các khoản trích theo lương

6

1.1.3. Hạch toán kế toán đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

lương

8

1.1.4. Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh
hưởng đến công tác kiểm toán

11

1.1.5.

11

Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

13

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC

13

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC

14


1.2.3. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán BCTC

15

1.2.4. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC

21

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


3
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

22

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

22

1.3.2. Thực hiện kiểm toán


29

1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán

36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN IMMANUEL
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY

38
38

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel

38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

40

2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty

43

2.2. QUY TRÌNH CHUNG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN IMMANUEL


46

2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung

46

2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

46

2.2.3 Hồ sơ kiểm toán

47

2.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL

48

2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương

48

2.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương

53


2.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương

69

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


4
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

71

2.4.1 Những ưu điểm

71

2.4.2 Những hạn chế

75

2.4.3 Nguyên nhân

79

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM

TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL
81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL TRONG NHỮNG NĂM TỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL

81

3.1.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel trong
những năm tới

81

3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và
trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel

83

3.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN

85

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL


86

3.3.1.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

86

3.3.2.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

88

3.3.3.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán

91

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

92

3.4.1 Về phía các cơ quan Nhà nước và các Cơ quan chức năng

92

3.4.2. Về phía KTV và các Công ty kiểm toán


93

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


5
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.4.3. Về phía Hội nghề nghiệp

94

3.4.4. Về phía các trường đào tạo

95

KẾT LUẬN

96

Danh mục tài liệu tham khảo

97

Phụ lục

98

Sv: Lê Thị Phương

Lớp: CQ50/22.05


6
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCĐPS
BCKQKD
BCTC
BCKT
BGĐ
BTC
CSDL
DN
GTGT
GTLV
HTKSNB
IMMA
KSNB
KTV
KH
RRKS
RRTT
TK
TNHH
TSCĐ
VACPA
XDCB


Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Ban giám đốc
Bộ tài chính
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giấy tờ làm việc
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Kiếm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Khách hàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro tiềm tàng
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại IMMA

Bảng 1.1: Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và nhân
viên
Bảng 1.2: Bảng câu hỏi HTKSNB khoản mục tiền lương

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


7
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động giai đoạn 2011 - 2015 của Công ty TNHH
Immanuel
Bảng 2.2: GTLV E430 – Chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoán trích theo lương
Bảng 2.3: GTLV E410 – Bảng phân tích biến động
Bảng 2.4: GTLV E440 – Thủ tục chung và phân tích
Bảng 2.5: GTLV E450 – Phân tích tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2.6:GTLV E460 – Kiểm tra chi tiết chọn mẫu bảng lương
Bảng 2.7: GTLV E461 – Kiểm tra chi tiết bảng lương T12/2015
Bảng 2.8: GTLV E470 - Kiểm tra trình bày thanh toán lương năm 2015
Bảng 2.9: GTLV E420 – Tổng hợp sai sót và bút toán điều chỉnh

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


8
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Danh sách các khách hàng chủ yếu của IMMA
Phụ lục 2.2: Danh mục hồ sơ kiểm toán
Phụ lục 2.3: GTLV A120 - Duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Phụ lục 2.4: GTLV A230 - Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 2.5: GTLV A240 - Tài liệu cần cung cấp
Phụ lục 2.6: GTLV A310 - Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Phụ lục 2.7: GTLV A440 - Tìm hiểu chu trình tiền lương nhân sự
Phụ lục 2.8: GTLV A441 – Walk Through Test chu trình tiền lương nhân sự
Phụ lục 2.9: Báo cáo kiểm toán
Phụ lục 2.10: Báo cáo tài chính của KH sau kiểm toán

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


9
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa thì
nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu. Ngay từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của
Việt Nam liên tục phát triển cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt, trong những
năm gần đây với xu thế toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp càng phát triển mạnh mẽ,
đa dạng để khẳng định mình trên thị trường quốc tế. Ngoài những doanh nghiệp giữ
vai trò chủ đạo như Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần thì còn
có nhiều những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, sự cạnh tranh
trong sản xuất cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt và sự

quản lý của các cơ quan chức năng lại càng trở nên khó khăn và phức tạp. Trước
tình hình đó, các doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu
và cần thiết của nền kinh tế.
Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ hơn một
thế kỷ này, nhận thức được lợi ích cũng như việc hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi
thông tin phải minh bạch, rõ ràng đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hoạt
động kiểm toán ở Việt Nam. Trải qua hơn hai mươi năm hình thành và phát triển,
kiểm toán Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công trong việc làm đảm bảo độ tin cậy,
trung thực, hợp lý, giảm thiểu gian lận, sai sót trong hệ thống thông tin tài chính
cũng như tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế của Việt Nam phát triển và vươn
xa hơn nữa. Có nhiều dịch vụ kiểm toán trong đó kiểm toán báo cáo tài chính là một
trong những lĩnh vực quan trọng, là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán của
kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như
trong quá trình phát triển. Kiểm toán báo cáo tài chính là một hoạt động đặc trưng
và nằm trong hệ thống kiểm toán nói chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán
khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính
của doanh nghiệp về tính trung thực được trình bày trên báo cáo tài chính.

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


10
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trên báo cáo tài chính của mỗi đơn vị có rất nhiều khoản mục và bộ phân khác
nhau nhưng trong đó phải kể đến khoản mục có vai trò đặc biệt quan trọng cũng
như chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn là khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng trong
bất cứ một doanh nghiệp nào. Tiền lương là yếu tố nhằm đảm bảo tái sản xuất sức

lao động, do đó nó là nhân tố quan trọng thúc đảy sự phát triển và đem lại nguồn lợi
nhuận lớn cho từng doanh nghiệp. Nghiên cứu vấn đề về tiền lương và các khoản
trích theo lương là một vấn đề cần thiết và giúp ích cho các doanh nghiệp trong việc
quản lý nguồn lao động. Kiểm toán tiền lương là một phần hành quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Liên quan trực tiếp tới các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .…
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chi phí nhân công, em đã quyết
định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm:
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.
- Hai là, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel.
- Ba là, đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán Immanuel.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


11

Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản mục trong kiểm
toán BCTC, vì vậy kết thúc quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương và khoản
trích theo lương không lập BCKT. Chủ thể kiểm toán là KTV độc lập và thời gian
nghiên cứu là năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu gồm:
- Phương pháp luận chung gồm phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm quan sát, nghiên cứu tài liệu, phỏng
vấn, phân tích, tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên
gia… nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel.
5. Những vấn đề đạt được sau khi hoàn thành đề tài
Đề tài phân tích và nêu rõ thực trạng thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty TNHH Kiểm toán Immanuel.

CHƯƠNG 1

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


12
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm và vai trò về khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC
1.1.1.1 Khái niệm chung
➢ Tiền lương
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự
nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua
lại của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong các
yếu tố đó, sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá trình sản xuất và tái
sản xuất sản phẩm xã hội.
Sức lao động là sự tổng hợp của thể lực và trí lực con người được sử dụng
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất sản phẩm xã hội. Trong quá trình lao động.
sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá
trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục thì cần phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động. Các Mác đã từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hóa nhưng bản

thân nó không phải là hàng hóa và không có giá trị. Cái mà người ta gọi là “giá trị
lao động” thực tế là giá trị sức lao động”. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương về bản chất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo
khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


13
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
➢ Các hình thức trả lương
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều lựa
chọn cho mình hình thức tiền lương phù hợp nhằm kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp cũng như của người lao động. Do đó,
việc tính và trả lương cho người lao động được thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Tuy có nhiều hình thức khác nhau của tiền lương nhưng mục
đích của các hình thức này đều nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức lương này tuy đã tính đến thời gian làm việc thực tế nhưng chưa
phản ánh được chất lượng cũng như hiệu quả lao động. Vì vậy, khi áp dụng hình
thức tiền lương này, doanh nghiệp thường có các hình thức khen thưởng, kỷ luật
kèm theo nhằm nâng cao trách nhiêm đối với công việc của người lao động.Hình
thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho các nhân viên tại các phòng
hành chính, quản trị, kế toán, tài vụ,…

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng, chất
lượng sản phẩm sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức trả lương này quán triệt theo
nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Khi áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ
thuật làm căn cứ xây dựng đơn giá tình lương cho từng loại sản phẩm, công việc
một cách hợp lý cũng như làm căn cứ xác định sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn
chất lượng. Tùy theo đặc điểm, điều kiện cụ thể mà từng doanh nghiệp lựa chọn cho
mình hình thức trả lương theo sản phẩm phù hợp.
- Các hình thức đãi ngộ khác
Để khuyến khích, động viên người lao động, ngoài chế độ tiền lương, doanh
nghiệp có thể xây dựng các chế độ thưởng cho cá nhân, tập thể trong quá trình sản
xuất kinh doanh như thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng thành tích lao động

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


14
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
xuất sắc,… Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể chi trả các khoản phụ cấp, phúc lợi
khác cho người lao động như phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ,…
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp và xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương nguồn thu nhập chủ yếu để họ chi trả cho
các chi phí sinh hoạt nhằm tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương chính là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, kích thích và

tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh
lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho hiệu quả nhất nhằm tiết
kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Đối với xã hội: Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển,
đóng góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, đảm bảo giá
trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó mang ý nghĩa cả về mặt kinh tế
và xã hội. Do vậy, các nhà quản lí luôn phải cân nhắc hai vấn đề: Thứ nhất, tiền
lương phải đảm bảo nhu cầu của người lao động; Thứ hai, chi phí tiền lương phải
phù hợp với chi phí sản xuất , đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các trợ
giúp của công đoàn. Các khoản trợ cấp này được đóng góp từ cả doanh nghiệp và
người lao động và được tính, trích theo lương của người lao động.

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


15
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi họ ốm
đau, thai sản, gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động,… trên cơ

sở đóng góp của họ vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Tiền trích vào quỹ bảo hiểm xã hội được tính theo tỷ lệ trích theo quy định
trên tiền lương cơ bản của người lao động. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 26%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp 18% và 8% do người lao động đóng góp.
1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Qũy này được dùng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh, tiền thuốc, tiền
viện phí cho người ốm đau, thai sản,…
Tỷ lệ trích lập quỹ bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% trên tiền lương cơ bản, bao
gồm 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và 1,5%
do người lao động đóng góp.
1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để trợ cấp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ thất nghiệp.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích lập là 2% trên tiền lương cơ bản, bao gồm
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và 1% do người
lao động đóng góp.
1.1.2.4 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tiền lương thực tế của
người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Một phần kinh phí công đoàn được nộp lên công đoàn cấp trên và một phần được để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


16
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.1.3. Hạch toán kế toán đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.3.1 Chứng từ sử dụng
Cuối tháng, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ về hạch toán sử
dụng thời gian , kết quả lao động như: “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán” và các chứng từ khác có
liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản ngừng việc”, “Giấy nghỉ
phép”,... để làm căn cứ tính lương, thưởng cho người lao động.
Từ các chứng từ trên, kế toán lập “Bảng tính lương và phụ cấp” cho từng
phòng, ban, đội sản xuất, rồi sau đó sẽ lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” cho
từng phòng và toàn doanh nghiệp. Trong đó, mỗi phòng, ban, đội sản xuất tươn ứng
với một dòng trên bảng tổng hợp .
Trên cơ sở Bảng thanh toán lương, thưởng, kế toán thường tiến hành phân loại
tiền lương, thưởng cho từng đối tượng lao động để tiến hành lập chứng từ “Phân bổ
tiền lương”. Bảng này lập ra với mục đích là phân bổ chi phí tiền lương vào các đối
tượng có liên quan phục vụ cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành.
1.1.3.2 Sổ sách sử dụng
Tùy theo từng hình thức ghi sổ của mỗi doanh nghiệp mà việc vào sổ khác
nhau. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương liên quan đến các sổ:
Sổ chi tiết chi phí theo từng đối tượng (theo bộ phận hoặc theo sản phẩm,...)
Sổ danh sách lao động: số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh
trên sổ này gồm lao động tạm thời, lao động dài hạn, lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp, lĩnh vực ngoài sản xuất. Sổ này không chỉ tập trung cho toàn doanh
nghiệp mà cho từng bộ phận. Việc ghi sổ đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính
xác sự biến động lao động làm cơ sở cho việc lập báo cáo và phân tích cơ cấu lao
động.
Sổ cái các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642 là sổ kế toán tổng hợp
dùng để theo dõi sự biến động của việc phát sinh lương và chi phí tiền lương của
doanh nghiệp.


Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


17
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


18
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK
3384, TK 3386, TK 335, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 3335, TK liên quan
khác như: 111,112,138,141….
TK 111,112

TK 334

Thanh toán thu nhập
cho NLĐ

TK 622

TL, thưởng phải trả
cho LĐTT


TK 335

TLNP thực tế phải
Trích trướcTLNP
trả cho LĐTT

TK 138

TK 627

Khấu trừ khoản phải thu
khác

TL, tiền thưởng phải trả
cho NVPX

TK 641

TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng
thừa

TL, thưởng phải trả cho
NV bán hàng

TK 642

TK 338
Thu hộ cho cơ quan

khác hoặc giữ hộ

NLĐ

TL, thưởng phải trả cho
NVQLDN

TK 431
Tiền thưởng từ quĩ khen
thưởng phải trả cho NLĐ

TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


19
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các
tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3382 “Kinh phí công đoàn” (KPCĐ)
- TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” (BHXH)
- TK 3384 “Bảo hiểm y tế” (BHYT)
- TK 3386 “Bảo hiểm thất nghiệp” (BHTN)


TK 3382, 3383,3384,
TK 622
3386 ,
Nộp cho cơ quan
quản
Trích theo TL của
333823382,3383,3384

TK 111,112

lý quĩ

LĐTT tính vào chi phí

TK 334
BHXH phải trả cho NLĐ
trong doanh nghiệp

TK 627
Trích theo TL của NVPX
tính vào chi phí

TK 641

TK 111,112,152
Chi tiêu KPCĐ tại doanh
nghiệp

Trích theo TL của NV bán
hàng tính vào chi phí


TK 642
Trích theo TL của
NVQLDN tính vào chi phí

TK 334
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ

TK
111,112

Nhận tiền cấp bù của
BHXH

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.1.4. Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


20
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hưởng đến công tác kiểm toán
Khoản mục tiền lương là một khoản mục đặc biệt vừa mang ý nghĩa về mặt
kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Vì vậy, khoản mục này có những đặc điểm
riêng ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán.
Mỗi doanh nghiệp có chính sách tiền lương riêng, mặt khác các chứng từ liên

quan tới tiền lương của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó,
khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương các KTV cần tìm
hiểu chính sách tiền lương của đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và hình thức lương áp dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế
thu nhập các nhân mà doanh nghiệp và người lao động phải nộp cho cơ quan chức
năng nhằm tái phân phối thu nhập, bảo đảm cuộc sống và các chính sách cho người
lao động. Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV cần xem xét việc áp
dụng các chính sách bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp, khẳng định việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước tại đơn vị là đầy đủ hợp lý.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được đánh giá là khoản
mục chứa đựng các rủi ro tiềm tàng. Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do
công tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các hình thức gian lận
(lập hợp đồng lao động khống, chấm công khống,...). Trong thực tế phần lớn các
doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về tiền lương như xác định mức lương,
hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm tăng lương, trích lập dự phòng tiền lương,
trích lập các khoản trích theo lương ,...
Do đó KTV cần thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán, đặc biệt là thủ tục
phân tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp.
1.1.5. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm
các bước công việc chủ yếu: Tiếp nhận và quản lý lao động; Theo dõi và ghi nhận
thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành; Tính lương,

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


21

Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lập bảng lương và ghi chép số sách; Thanh toán lương và các khoản khác cho công
nhân viên; Giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao động. Mỗi bước
công việc đều cần có chức năng kiểm soát nội bộ độc lập và phù hợp.
Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm soát cụ thế gắn liền với
từng khâu công việc nêu trên. Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như nhau
đối với việc kiểm soát từng khâu hoạt động nhưng đều có thể khái quát ở những
việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho từng khâu công việc cụ thể. Những công việc này có thể chia làm 2
loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm,quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản lý lao
động; theo dõi chấm công; tính lương…). Những quy định này vừa thể hiện trách
nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ
kiểm soát: kiểm soát khi tiếp nhận lao động; kiểm soát việc chấm công, kiểm soát
việc tính lương…
- Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện,xử lý
công việc, như: trình tự,thủ tục tiếp nhận lao động; trình tự, thủ tục chấm công;
trình tự, thủ tục tính lương…
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến, quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định;…
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC
➢ Mục tiêu tổng quát

Phù hợp với mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là xác
nhận mức độ tin cậy của các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính so với
các chuẩn mực đã được thiết lập, mục tiêu tổng quát của kiểm toán khoản mục tiền

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


22
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lương và các khoản trích theo lương gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ, số dư về tiền
lương và các khoản trích theo lương .
+ Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh: tính có thật, tính toán, đánh giá, đã ghi chép cộng dồn
- Kiểm toán viên có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lý của các chỉ tiêu liên quan trên Báo cáo tài chính như: Các khoản chi phí
về lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, thuế và các khoản phải
nộp tính theo lương.
- Có cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác như: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý,
nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm toán các khoản mục có liên quan khác.
➢ Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương đó là:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
các hoạt động thuộc chu kỳ tiền lương và nhân sự trên hai khía cạnh, bao gồm:
+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp;

+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thông kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh hiệu lực và liên tục.
- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương , bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán và đánh giá, phân loại và hạch toán;
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương
trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công bố.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


23
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Các nguồn thông tin, tài liệu làm căn cứ kiểm toán cho khoản mục này bao
gồm:
- Báo cáo tài chính: Các chỉ tiên trên Báo cáo tài chính như Chỉ tiêu phải trả

người lao động, các khoản phải trả ngắn hạn khác… và các báo cáo quản trị có liên
quan.
- Sổ hạch toán: Bao gồm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên

quan như: TK334, TK338 (3382, 3383, 3384, 3386); TK622, TK6271, TK6411,
TK6421; TK333; TK111; TK112; TK138… và các sổ nghiệp vụ khác.
- Chứng từ kế toán: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng kê


thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương ; bảng chấm công,…
- Các quy định, quy chế và các thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển

dụng và phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy chế tiền
lương, tiền thưởng, quy định về tiền lương, ghi chép và phát lương cho người lao
động và các quy định khác có liên quan.
- Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương- lao động- công

đoàn bao gồm: Bộ luật Lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và các
thông tư hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Công đoàn…
- Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao

động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế
hoạch, dự toán chi phí nhân công…
1.2.3. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1 Hoạt động kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
Đặc thù của khoản mục tiền lương là phát sinh khá thường xuyên. KSNB về
tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng vì nó không chỉ
nhằm mục đích ngăn chặn và phát hiện ra những sai phạm về nghiệp vụ, mà còn
góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và hiệu quả kinh tế cho các hoạt động về
tiền lương cũng như các khoản trích theo lương . Bởi vậy các doanh nghiệp rất chú

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


24
Luận ăn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
trọng KSNB về khoản mục này.
Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như nhau nhưng đều có thể khái
quát ở những việc chính sau đây:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương .
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự thực hiện các công việc liên quan đến hoạt
động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp,…
Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương , đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ đầy đủ và thích hợp, cụ thể đối với từng bước công việc như sau:
❖ Tiếp nhận và quản lý nhân sự
Đây là bước công việc đầu tiên có vai trò quyết định đến các nghiệp vụ tiền
lương và nhân sự. Yêu cầu về kiểm soát nội bộ đối với bước công việc này là phải
xây dựng và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến
khâu tuyển dụng, phê duyệt và ký hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc tuyển dụng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng nhân viên,
căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhân viên cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, khi tiến hành tuyển dụng, doanh nghiệp phải có các quyết định về
tiếp nhận lao động và phải ký hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể với
người lao động được tuyển. Đồng thời, doanh nghiệp phải có sự phê chuẩn về việc
phân công nhiệm vụ cho người lao động được tuyển, phê duyệt mức lương, phụ cấp
và lập hồ sơ cán bộ, nhân viên. Quyết định tiếp nhận và phân công lao động, về
lương phải được lưu ở bộ phận quản lý nhân sự và gửi bản sao cho người lao động,
bộ phận sử dụng lao động và bộ phận tính lương.

Sv: Lê Thị Phương

Lớp: CQ50/22.05


25
Luận ăn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
❖ Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
Đây là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng kê xác nhận khối lượng hoàn
thành, tính lương và các khoản khác có liên quan, trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, đảm bảo người quản lý bộ phận phải chịu trách nhiệm về việc lập
bảng chấm công hay phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Người trực tiếp theo dõi lao
động phải có tư cách tốt, đảm bảo độ tin cậy.Các bảng chấm công, phiếu báo sản
phẩm hoàn thành phải được đánh số thứ tự rõ ràng, liên tục, có đầy đủ chữ ký xác
nhận của những người có liên quan, không được sửa chữa, tẩy xóa.
Thứ hai, nếu có điều kiên, doanh nghiệp có thể dùng máy ghi giờ để theo dõi
giờ đến, giờ về của từng nhân viên. Doanh nghiệp phải thường xuyên đối chiếu giữa
bảng chấm công với kết quả máy ghi giờ, đối chiếu phiếu báo sản phẩm hoàn thành
với phiếu nhập kho.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đảm bảo tách biệt giữa các chức năng theo dõi kết
quả lao động với chức năng tình lương, ký bảng thanh toán lương, chi trả lương.
Thứ tư, trường hợp doanh nghiệp có công nhân viên làm thêm giờ, làm đêm
thì doanh nghiệp phải lập phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ đầy đủ và có xác nhận
của những người có liên quan.
❖ Tính lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách
Đây là giai đoạn tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản
phải trả cho từng nhân viên và từng bộ phận trong đơn vị, lập bảng phân bổ lương
và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng chịu chi phí, đồng thời ghi chép

các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương .
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng được định mức, đơn giá lương sản
phẩm, lương thời gian một cách đầy đủ, rõ ràng. Nếu có thay đổi về tiền lương, bộ
phận quản lý nhân sự phải thông báo kịp thời cho bộ phận tính lương.
Thứ hai, phải có sự kiểm tra tính chính xác của bảng chấm công, phiếu báo

Sv: Lê Thị Phương
Lớp: CQ50/22.05


×