Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm tại công ty kinh doanh than hà nội giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.92 KB, 132 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
kinh doanh than Hà Nội
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kinh doanh than Hà
Nội.
Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
Quy trình hinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội
Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty kinh doanh than
Hà Nội

1.5. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty kinh doanh than Hà Nội
trong tương lai
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Công ty kinh doanh
than Hà Nội năm 2015
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh
than Hà Nội năm 2015
2.2. Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm của Công ty kinh doanh
than Hà Nội năm 2015
2.2.1 Phân tích tình hình nhập sản phẩm của Công ty kinh doanh than Hà Nội


2.2.1.1 Phân tích tình hình nhập sản phẩm theo mặt hàng
2.2.1.2 Phân tích tình hình nhập sản phẩm theo đơn vị
2.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty kinh doanh than Hà Nội
năm 2015
2.2.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
2.2.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
2.2.2.3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian
2.2.3. Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình nhập và tiêu thụ sản phẩm
2.2.3.1 Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình nhập hàng

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.2.3.2.Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình tiêu thụ sản phẩm
2.2.3.3 Phân tích tính cân đối giữa nhập và tiêu thụ sản phẩm
2.3.Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.3.2. Phân tích kết cấu TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.3.3. Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.3.4. Phân tích mức độ hao mòn TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.3.5.Phân tích tình hình trang bị TSCĐ của Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương
2.4.1.Phân tích mức độ đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động
2.4.2. Phân tích năng suất lao động
2.4.3. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương

2.5. Phân tích chi phí trên 1000 đồng doanh thu của Công ty kinh doanh than
Hà Nội
2.5.1.Phân tích kết cấu chi phí.
2.5.2. Phân tích chi phí trên 1000 đồng doanh thu của Công ty kinh doanh than Hà
Nội
2.6. Phân tích tình hình tài chính của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
2.6.1.Phân tích chung tình hình tài chính của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
2.6.1.1.Phân tích chung tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
2.6.1.2.Phân tích chung tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
2.6.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD
2.6.2.1. Phân tích nguồn vốn.
2.6.2.2.Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công
ty
2.6.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty.
2.6.3.1. Phân tích tình hình thanh toán .

2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.6.3.2. Phân tích khả năng thanh toán.
2.6.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
2.6.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 –

2015 của Công ty kinh doanh than Hà Nội
3.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài
3.1.1.Sự cần thiết của việc phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2.Mục đích, đối tượng,nội dung, phương pháp nghiên cứu của đề tài.
3.2. Cơ sở lý luận về hoạt động nhập và tiêu thụ sản phẩm của Công ty kinh
doanh than Hà Nội
3.2.1.Một số lý luận về hoạt động nhập hàng hóa
3.2.2.Một số lý luận về hoạt động nhập tiêu thụ sản phẩm.
3.3. Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 – 2015 của
Công ty kinh doanh than Hà nội.
3.3.1.Phân tích một số chỉ tiêu về nhập hàng giai đoạn 2011-2015
3.3.2.Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011-2015
3.3.3.Phân tích mối quan hệ giữa tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn
2011-2015
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp đều có những thời
cơ và đối diện với những thách thức mới. Để doanh nghiệp ngày càng phát triển đòi
hỏi phải có được cho mình một đường lối kinh doanh hay nói đúng hơn là phải có
một kế hoạch- chiến lược đúng đắn của riêng mình. Vì vậy, đổi mới tư duy trong
3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt


kinh doanh đặc biệt là trong công tác nhập và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong
doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu hiện nay trong mọi doanh nghiệp, bởi hoạt động
nhập và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu có tính chất quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: việc nghiên cứu phân tích tình hình nhập và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa trong kinh doanh là không thể thiếu được trong việc ra quyết
định, cả những quyết định mang tính chiến lược và tác nghiệp. Tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh ngoài việc quản lý và tổ chức các hoạt động bằng chiến lược kinh
doanh vẫn tất yếu phải xây dựng một kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm và tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh theo chiến lược mua – bán đã được đúc rút quá
quá trình phân tích tỉ mỉ cụ thể. Nó là sự cụ thể hoá của chiến lược, mang tính chi
tiết, định hướng và tác nghiệp cao. Do đó, nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch
kinh doanh ở các doanh nghiệp là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp.
Đối với Công ty Kinh doanh than Hà nội nói riêng, việc phân tích tình hình
nhập và tiêu thụ hàng hóa cụ thể, chặt chẽ là hết sức quan trọng, đóng góp phần lớn
vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty cùng các bộ
phận luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
Công ty kinh doanh than Hà Nội vẫn còn chưa chủ động và chất lượng chưa cao.
Đó chính là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như nghiên cứu thực tế sau thời gian
thực tập tại Công ty kinh doanh than Hà Nội, với các tài liệu thu thập được về hoạt
động SXKD của Công ty năm 2015, Em lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình nhập
và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Kinh doanh than Hà Nội giai đoạn 2011-2015” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.Bản luận văn tốt nghiệp gồm 03 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công
ty kinh doanh than Hà Nội

Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Công ty kinh
doanh than Hà Nội năm 2015
Chương 3: Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
kinh doanh than Hà Nội giai đoan 2011- 2015
Do kiến thức thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thu Hà các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh cùng các cô chú cán bộ trong Công ty kinh doanh
4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

than Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thế Vinh

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt


CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI

1.1.

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kinh doanh than
Hà Nội.

Công ty Kinh doanh than Hà Nội, tiền thân là Công ty cung ứng than – xi
măng Hà Nội – thuộc Bộ Vật Tư, được thành lập ngày 09/12/1974 theo QĐ số
1878/ĐT-QLKT của Bộ điện than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày
22/11/1974 của Hội đồng Chính phủ về việc chuyển chức năng quản lí cung ứng
than về Bộ điện than với tên gọi ban đầu là: “Công ty quản lí và phân phối than Hà
Nội”. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1975 và trở thành ngày thành
lập Công ty cho đến hiện nay. Công ty quản lí và phân phối than Hà Nội được tổ
chức hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lí Nhà nước về mặt hàng than và
cung ứng than theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước trên khu vực Hà Nội, Hà Tây, Hòa
Bình, Sơn La, Lai Châu.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, trong quá trình hoạt động của
mình Công ty đã nhiều lần đổi tên.
6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt


Từ năm 1975 đến 1978: Công ty có tên là “Công ty quản lí và phân phối than
Hà Nội” trực thuộc Tổng công ty quản lí và phân phối than – Bộ điện than.
Từ năm 1979 đến 1981: Công ty đổi tên là “Công ty quản lí và cung ứng
than Hà Nội” trực thuộc Tổng công ty cung ứng than – Bộ điện than.
Từ năm 1982 đến 1993: Công ty có tên là “Công ty cung ứng than Hà Nội”
trực thuộc Tổng công ty cung ứng than – Bộ mỏ và than, sau này là Bộ năng lượng.
Trong thời gian này, Công ty có một lần biến đổi tổ chức, ngày 01/01/1988 Bộ năng
lượng quyết định sát nhập Xí nghiệp cơ khí vận tải vào Công ty cung ứng than Hà
Nội.
Theo chủ trương của Nhà nước ngày 30/06/1993 Bộ năng lượng ban hành
quyết định số 448/NL-TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Công
ty cung ứng than Hà Nội đổi tên thành “Công ty kinh doanh và chế biến than Hà
Nội” trực thuộc Tổng công ty chế biến và kinh doanh than Việt Nam.
Ngày 10/10/1994 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 653/TTg thành lập
Tổng công ty than Việt Nam để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác, sản
xuất và kinh doanh than, theo đó Tổng công ty Chế biến và Kinh doanh than Việt
Nam được tách thành 3 công ty:
Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc.
Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Trung.
Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Nam.
Lúc này Công ty có tên “Công ty Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội”, là
một trong số 10 công ty trực thuộc dưới sự phân cấp và quản lý trực tiếp của Công
ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc.
Ngày 14/10/2003, theo quyết định số 1690/QĐ-TCCB của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, để thống nhất tên gọi giữa
các đơn vị trực thuộc, “Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc” được đổi
tên thành “Công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc”.
Ngày 31/7/2006, căn cứ vào quyết định số:1989/QĐ-BCN của Bộ công
nghiệp, về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty TNHH một thành viên Chế
biến và Kinh doanh than Miền Bắc thành Công ty Cổ phần kinh doanh than Miền

Bắc – TKV.
Do yêu cầu hoạt động kinh doanh và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của công ty trong từng thời kỳ, công ty đã nhiều lần đổi tên gọi khác nhau. Cuối
cùng vào ngày 19/12/2006 Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần kinh doanh than
Miền Bắc ban hành quyết định sô 1991/QĐ-HĐQT đổi tên “Công ty Chế biến và
Kinh doanh than Hà Nội” thành “Công ty Kinh doanh than Hà Nội”.

7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Công ty Kinh doanh than Hà Nội có:
- Tên giao dịch quốc tế là: Ha Noi Coal processing and trading (HCPT).
- Trụ sở chính: Số 5 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Giám đốc công ty: Ông Phạm Ngọc Bảo.
- Tài khoản giao dịch: 102010000018485 Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại: 04 38643359.
- Số lượng CNVC: 82 người.
Với thành tích có được về hoạt động kinh doanh than, bình ổn giá than trên
thị trường, bảo đảm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như các
hoạt động xã hội khác, năm 1996, Công ty đã được Nhà nước trao tặng Huân
chương Lao động hạng III. Năm 1999 lại được Nhà nước trao tặng Huân chương
Chiến công hạng III trong phong trào quần chúng an ninh bảo vệ Tổ quốc.
Đảng bộ Công ty được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh liên tục
các năm. Những thành tích đó cho thấy sự cố gắng lớn của tập thể Ban lãnh đạo và

tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

1.2.

Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu

+ Điều kiện về địa lý:
Công ty kinh doanh than Hà Nội có trụ sở chính đóng tại số 5 Phố Phan Đình
Giót - Thanh Xuân - Hà Nội. Gồm các Trạm, cửa hàng kinh doanh than được bố trí
tại các cảng Hà Nội, Thanh Trì, Hoàng Mai, Thị xã Sơn Tây và Thành phố Hòa
Bình thuận tiện cho việc bán hàng cho các đơn vị trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh
lân cận. Hiện nay thị trường lớn nhất vẫn là Hà Nội. Bởi vì ở đây tập trung nhiều
các nhà máy, xí nghiệp, tiêu dùng than cho sản xuất rất lớn và thường xuyên. Ví dụ:
Công ty cao su Sao Vàng, Công ty gạch Đại Thanh, Công ty gốm xây dựng Xuân
Hòa, Công ty gạch Ngọc Sơn…
Công ty kinh doanh than Hà Nội nằn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một năm có 4 mùa rõ rệt: xuân – hạ - thu – đông, mùa hè nóng và mưa nhiều mưa
bão tập trung vào tháng 7, 8, 9; nhiệt độ trung bình hàng năm là 23- 40 oC, mùa đông
lạnh, thời tiết lạnh nhất vào các tháng 12, tháng 1, tháng 2 năm sau, nhiệt độ có thời
điểm xuống tới dưới 10o C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
thường có rét đột ngột trong thời gian ngắn và kèm theo gió mùa đông bắc. Độ ẩm
khá cao, mùa khô 80% - 85% và mùa mưa 90%. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến
tháng 9 lượng mưa trung bình hàng năm 2724mm.
-Thuận lợi: Việc các đơn vị bố trí trên địa bàn rộng tạo điều kiện thuận tiện
cho việc quảng bá sản phẩm và rút ngắn quãng đường vận tải hàng hóa đến kho cho
khác hàng làm giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời giúp
8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

nghiệp

Luận văn tốt

Công ty kịp thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường để có kế hoạch nhập chủng
loại than phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Mặt khác do địa hình đồng bằng,
là vị trí trung tâm của tỉnh, khí hậu nhiệt đới gió mùa…nên cán bộ công nhân viên
của Công ty có thể yên tâm làm việc không lo tới sự tàn phá của những cơn bão hay
động đất, khí hậu có 4 mùa ổn định nên cũng nắm được quy luật để thích ứng với
thời tiết. Bên cạnh đó do nằm ở vị trí trung tâm nên thuận lợi cho việc mua sắm của
khách hàng xung quanh tỉnh, từ đó đẩy mạnh tới việc tiêu thụ sản phẩm của Công
ty.
-Khó khăn: Việc các đơn vị bố trí trên bán kính 90km nên có mốt số khó
khan cho công tác quản lý. Mặt khác do sự chênh lệch của nhiệt độ, mùa đông có
thể xuống tới thấp hơn 10oC, mùa hè nhiệt độ có lúc nên tới 38 – 39 oC nên có ảnh
hưởng không tốt tới sức khỏe của nhân viên ảnh hưởng tới năng suất công việc, gây
trở ngại cho việc đi lại, làm giảm tuổi thọ của nhà cửa, phương tiện vận tải, thiết bị
văn phòng.; lượng mưa lớn vào mua mưa dể gây ngập lụt và trôi than dẫn đến tỷ lệ
hao hụt cao…
+ Điều kiện về lao động- dân số:
Công ty kinh doanh than Hà Nội có các Trạm, Cửa hàng kinh doanh than
đóng tại Hà Nội, Thị Xã Sơn Tây và Thành phố Hòa Bình. Đây là những địa
phương có lực lượng lao động phổ thông khá dồi dào, chất lượng lao động tốt do đã
phổ cập trung học cơ sở. Công ty có trụ sở đặt tại Số 5 Phố Phan Đình Giót - Thanh
Xuân - Hà Nội là nơi có mật độ dân cư đông đúc. Trong vùng có các ngành công
nghiệp phát triển, trình độ dân trí khá cao, nhiều trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp đang được mở ra. Vì vậy tạo thuận lợi cho Công ty về việc tuyển dụng đội ngũ
cán bộ, kỹ sư trẻ, nguồn nhân lực dồi dào nên Công ty có điều kiện sàng lọc để tìm
những nhân viên giỏi, có chuyên môn, tay nghề , đủ khả năng làm việc tốt.
+ Điều kiện kinh tế:

Công ty kinh doanh than Hà Nội có trụ sở đặt tại Số 5 Phố Phan Đình Giót Thanh Xuân - Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước , nơi tập trùng rất
nhiều các khu công nghiệp , các nhà máy, xí nghiệp, tiêu dùng than cho sản xuất rất
lớn và thường xuyên. Ví dụ: Công ty cao su Sao Vàng, Công ty gạch Đại Thanh,
Công ty gốm xây dựng Xuân Hòa, Công ty gạch Ngọc Sơn…Bên cạnh đó, vì đông
dân cư nên Hà Nội hàng năm cũng tiêu dùng cho Công ty một lượng than sinh hoạt
khá lớn;Là nơi có mạng lưới đường giao thông thuận tiện cả bằng đườg bộ , đường
thủy và đường sắt; có mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và dịch vụ ngày càng
nâng cao.
Các vấn đề liên quan tới môi trường: Việc phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn liền
với việc bảo vệ môi trường do vậy việc bảo vệ môi trường luôn được lanh đạo Công
ty đặc biệt quan tâm, năm 2015 Công ty đã chuyển các kho than tại Cảng Hà Nội ra
khu vực Thanh Trì xa khu dân cư để không ảnh hưởng tới môi trường.
-Thuận lợi: Do điều kiện kinh tế của Thành phố phát triển, mạng lưới giao thông
thuận tiện sẽ giúp Công ty kinh doanh thuận lợi hơn, việc vận chuyển hàng hóa sẽ
9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

dễ dàng hơn.
-Khó khăn: Do Công ty kinh doanh chủ yếu là mặt hàng than rời lại nằm trong địa
bàn Thành phố vì thế đòi hỏi tốn nhiều chi phí đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường…
1.3. Quy trình kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội

1.3.1. Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty.
Quy trình kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội, thể hiện qua sơ đồ


CÔNG TY THAN MIỀN BẮC

CÁC TRẠM
CỬA HÀNG

PHÒNG KẾ HOẠCH KINH
DOANH CÔNG TY THAN HÀ
NỘI

CÔNG TY KHO VẬN

CÔNG TY GIÁM ĐỊNH

Hình 1-1: Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
Qua sơ đồ trên ta thấy quy trình kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội
được thực hiện theo trình tự sau:
- Lập kế hoạch kinh doanh: Đây là bước đầu tiên trong cả quy trình, phòng kế
10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

hoạch kinh doanh thực hiện nhiệm vụ này. Kế hoạch kinh doanh được xây dựng dựa
trên tình hình kinh doanh của các Trạm, cửa hàng kinh doanh than thực hiện được
năm trước đó và nhu cầu của các đơn vị khách hàng lớn đã đăng ký sản lượng từng
chủng loại than. Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ lập kế hoạch kinh doanh và gửi lên

Công ty than Miền Bắc để xin chỉ tiêu.
- Duyệt kế hoạch kinh doanh: Kế hoạch kinh doanh được Công ty kinh doanh
than Miền Bắc duyệt và giao chỉ tiêu sản lượng và tiến hành kí hợp đồng mua than
với các Công ty kho vận thuộc Tập đoàn TKV; ký hợp đồng bốc xếp với các Cảng
và các đơn vị bốc xếp để kịp thời bốc dỡ khi hàng về đến bến và giải phóng phương
tiện.
- Nhập hàng: Sau khi được Công ty than Miền Bắc giao chỉ tiêu sản lượng và
đã ký hợp đồng mua than với các Công ty kho vận, Phòng kế hoạch kinh doanh viết
giấy giới thiệu nhận than cho cán bộ giao nhận than đầu nguồn nhận hàng tại cảng
của các Công ty kho vận. Đồng thời được Công ty Giám định kiểm định chất lượng
và cấp giấy chứng nhận chất lượng than cho từng lô hàng mua . Khi hàng đã về đến
bến cảng cuối nguồn, Công ty bố trí cán bộ KCS lấy mẫu kiểm tra chất lượng than
và làm thủ tục nhận than cuối nguồn, tiến hành bốc dỡ than nhập kho của các Trạm,
cửa hàng chế biến than theo kế hoạch
- Bán hàng:
+ Bán cho các khách hàng lớn: Đây là khách hàng do Công ty đã ký hợp
đồng bán than trực tiếp với các đơn vị khách hàng.
Các Trạm, Cửa hàng cử cán bộ giao nhận than kết hợp với cán bộ cuối nguồn
nhận than tại Cảng đưa đến tận kho cho khách hàng, cách bán hàng này được gọi là
bán giao thẳng không qua kho Trạm , Cửa hàng, tiền hàng được thanh toán chuyển
khoản về Công ty theo hợp đồng đã ký.
+ Bán lẻ: Đây là những khách hàng nhỏ lẻ do các Trạm, Cửa hàng trực tiếp
giao dịch mua bán, tiền bán hàng khách có thể thanh bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
1.3.2. Thống kê các trang thiết bị phục vụ chế biến – kinh doanh của Công ty.
Công ty Kinh doanh than Hà Nội hoạt động thuần trong lĩnh vực thương mại,
hoạt động KD chủ yếu là mua than về bán cho các nhu cầu sản xuất công nghiệp và
tiêu dùng nên không đòi hỏi phải trang bị nhiều trang thiết bị, máy móc. Các trang
thiết bị máy móc chủ yếu là máy xúc gạt, máy nghiền, máy trộn than, xe ô tô con
phục vụ giao dịch và các trang thiết bị văn phòng. Khâu vận chuyển, bốc xếp than,

Công ty chủ yếu thuê ngoài.
Hiện nay do đòi hỏi của thị trường, các đơn vị khách hàng đã đổi mới dây
chuyền công nghệ nên cần dùng nhiều sản phẩm than khác nhau. Xuất phát từ nhu
11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

cầu đó, Công ty đã nhập các loại than nguyên khai để sàng, trộn, chế biến thành các
sản phẩm than mới phù hợp với yêu cầu khách hàng. Do vậy, năm 2015 Công ty đã
nhập về một dây chuyền sàng, tuyển, pha trộn chế biến than.
Trang thiết bị của Công ty KD than Hà Nội chủ yếu gồm 2 nhóm sau:

Nhóm trang thiết bị văn phòng.
Bảng 1-1
STT

Tên thiết bị

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

1


Ô tô con

Chiếc

3

Đã cũ

2

Máy vi tính

Chiếc

35

Đã cũ

3

Máy Photo

Chiếc

1

Đã cũ

4


Máy in

Chiếc

17

Đã cũ

5

Máy chiếu

Chiếc

1

Đã cũ

6

Máy fax

Chiếc

9

Đã cũ


Nhóm trang thiết bị phục vụ chế biến – kinh doanh tại các trạm, cửa hàng

Bảng 1-2
STT

Tên thiết bị

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

1

Ô tô con

Chiếc

2

Đã cũ

2

Ô tô tải

Chiếc

9

Đã cũ


3

Máy ủi

Chiếc

5

Đã cũ

4

Máy nghiền

Chiếc

5

Đã cũ

5

Máy sàng

Bộ

6

Máy trộn


Chiếc

3

Đã cũ

7

Cân điện tử 80 tấn

Chiếc

1

Đã cũ

8

Cân điện tử 50 tấn

Chiếc

1

Đã cũ

Còn mới

12



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

9

Máy phát điện

Chiếc

5

Đã cũ

10

Máy bơm

Chiếc

13

Đã cũ


1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty kinh doanh
than Hà Nội.

Để phù hợp và đáp ứng được yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh
doanh, Công ty Kinh doanh than Hà Nội tổ chức một bộ máy theo kiểu trực tuyến
bao gồm: Ban giám đốc, 3 phòng chức năng, 5 trạm và 1 cửa hàng chế biến kinh
doanh than.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty.
Ban giám đốc

BAN LÃNH ĐẠO

Phòng
TCHC

Trạm
than
Vĩnh
Tuy

Phòng
KTTK

Trạm
than
Hoàng
Mai

Trạm
than
Giáp
Nhị


Phòng
KHKD

Trạm
than
Sơn
Tây

Trạm
than
Hòa
Binh

Cửa
hàng
số 1

SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
Ban giám đốc Công ty gồm 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác
kinh doanh của Công ty trước cấp trên, Nhà nước và pháp luật. Để điều hành các
13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

hoạt động của Công ty, Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh tới các

trạm. Đây là một nét đặc thù phản ánh sự chặt chẽ trong công tác quản lý của Công
ty.
Ba phòng chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch
kinh doanh, phòng Kế toán thống kê. Các phòng có chức năng và nhiệm vụ tham
mưu, trợ giúp Ban giám đốc Công ty theo lĩnh vực công việc được quy định.
Cụ thể là:
-Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức công tác cán bộ nhân sự
tiền lương và chế độ đối với cán bộ công nhân viên; công tác thanh tra, bảo vệ, an
ninh chính trị, an toàn lao động… Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, con dấu; công tác
quản lý bảo vệ tài sản, công cụ, dụng cụ cho Công ty; công tác thi đua, tuyên
truyền, giao dịch và đối ngoại của Công ty.
-Phòng Kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh,
hướng dẫn chỉ đạo các kế hoạch này cho trạm thực hiện; kết hợp với phòng Kế toán
thống kê để lập dự thảo các hợp đồng mua, bán, vận chuyển than; chỉ đạo kho bãi
than và các công tác kỹ thuật than hóa nghiệm; hướng dẫn, kiểm tra công tác giao
nhận than, xây dựng cơ chế mua bán và giá cả than ; quản lý và phòng chống hao
hụt.
-Phòng Kế toán thống kê có nhiệm vụ chỉ đạo, lập chứng từ ban đầu, lập sổ
sách đối với các trạm và cửa hàng; tập hợp các chứng từ của các trạm và tổ chức
hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước; đồng thời chỉ
đạo thực hiện quản lý công nợ, thu hồ quản lý công nợ, không để khách hàng chiếm
dụng vốn quá lâu; cùng tham gia với phòng Kế hoạch kinh doanh để dự thảo các
HĐKT mua, bán, bốc xếp, vận chuyển than; xây dựng chính sách giá và lập kế
hoạch chi phí lưu thông.
-Các trạm, cửa hàng chế biến và kinh doanh gồm có các trạm than Vĩnh Tuy
đóng tại cảng Hà Nội, trạm than Hoàng Mai, đóng tại Thanh Trì, trạm than Giáp
Nhị, đóng tại xã Việt Hùng-Đông Anh, Trạm than Cổ Loa đóng tại Đong Anh Hàn
nội, trạm than Sơn Tây đóng tại thị xã Sơn Tây, trạm than Hòa Bình đóng tại thành
phố Hòa Bình, cửa hàng số 1 đóng tại Thanh Lương-HBT-Hà Nội . Các trạm, cửa
hàng này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến than, quản lý than cũng

như quản lý các tài sản được Công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ mua, bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Công ty giao.
Tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế phát sinh ở trạm, kế hoạch trạm lập các chứng
từ gửi về phòng kế toán của Công ty, hàng ngày theo cơ chế ghi chép báo cáo sổ,
đối chiếu giữa thủ kho, kế toán và nhà cân. Căn cứ vào đơn giá tiền lương và cơ chế
khoán sản lượng mà Công ty giao, trạm được ủy quyền ký kết hợp đồng thuê lao
động ngắn hạn để bốc xếp, vận chuyển than.
Theo cơ cấu trên, Ban lãnh đạo công ty được sự hỗ trợ của trưởng các phòng
ban chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Ban lãnh đạo công ty vẫn chịu trách nhiệm chính về mọi mặt công việc
14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

và là những người có quyền quyết định trong phạm vi toàn công ty. Việc truyền
mệnh lệnh theo ngành dọc tức là truyền từ trên xuống dưới.
Mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, giảm bớt được gánh nặng về quản
trị cho những người lãnh đạo Công ty, bên cạnh đó kiểu cơ cấu tổ chức này còn thu
hút được các thành viên khác trong Công ty tham gia vào công tác lãnh đạo, giải
quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn và rút ngắn được thời gian
tác nghiệp nhiều hơn.

1.4.2. Tổ chức lao động của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
Năm 2015 Công ty kinh doanh than Hà Nội có 82 cán bộ công nhân viên.
Công ty cam kết cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn lực để thực hiện, duy trì hệ
thống và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý kinh doanh. Hàng

năm cán bộ phụ trách đào tạo căn cứ vào nhu cầu đào tạo của các phòng ban, đơn vị
kết hợp với nhu cầu đào tạo của Công ty để lập kế hoạch đào tạo.
Căn cứ vào kế hoạch đào tạo đã được giám đốc phê duyệt phòng tổ chức
triển khai thực hiện: đào tạo tại Công ty hoặc đào tạo ngoài công ty tuân thủ theo
quy trình tuyển dụng và đào tạo.Mọi nhân viên trong Công ty đều có quyền và
trách nhiệm được đào tạo một cách thích hợp về các nghiệp vụ mà họ phải thực hiện
theo quy định của công ty. Đối với mỗi nhân viên mới vào làm việc tại công ty đều
được đào tạo theo quy định của Công ty, giới thiệu về chính sách kinh doanh, các
chủng loại sản phẩm, mục tiêu của Công ty, hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn và các
lợi ích khi thực hiện công việc.
Đối với công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật phải là người có trình độ, dựa
trên cơ sở học vấn, đào tạo thích hợp. Hàng năm công ty tiến hành họp ban đào tạo
để xác định các nhu cầu đào tạo dựa trên trách nhiệm và quyền hạn phân cho từng
chức vụ cụ thể. Hồ sơ, lý lịch được lập cho từng cá nhân để theo dõi trong suốt quá
trình công tác và được lưu giữ, quản lý tại phòng Tổ chức - hành chính.
● Về số lượng lao động:
Bảng số lượng lao động của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
Bảng 1-3
STT
I
1
2

Chỉ tiêu
Phân loại theo giới
Lao động nam
Lao động nữ

Số lượng
(người)


Tỉ lệ (%)

55
27

67,07
32,93

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp
II
1
2
3

Luận văn tốt

Tổng số
Phân loại theo loại hình lao động
Cán bộ quản lý
Nhân viên trực tiếp
Lao động phục vụ
Tổng số

82


100

19
59
4
82

23,17
71,95
4,88
100

Tổng số lao động của Công ty là 82 người. Trong đó: lao động nam là 55 người
chiếm 67,07%, lao động nữ là 27 người chiếm 32,93%. Điều này là hợp lý vì đa số
lao động nam làm công tác giao nhận than công việc đòi hỏi phái có sức khỏe tốt vì
thường xuyên phải nhận than tại các bến cảng và theo xe hoặc các tầu than đến giao
tại kho của khách hàng do đó đòi hỏi công việc cần người có sức khỏe, nhanh nhẹn;
lao động nữ chủ yếu là kế toán, quản lý kho, theo dõi việc cân hàng..đòi hỏi sự khéo
léo, nhanh nhẹn và cẩn thận. Theo loại hình lao động thì lao động quản lý:19 người
chiếm 23,17%, lao động thuộc nhân viên trực tiếp là :59 người chiếm 71,95%, lao
động phục vụ gồm 4 người chỉ chiếm 4,88%. Việc bố trí lao động như vậy là hợp
lý, giúp công việc của Công ty diễn ra suôn sẻ hơn, thuận lợi hơn.
● Về độ tuổi của người lao động.
Bảng độ tuổi của người lao động Công ty kinh doanh than Hà Nội năm 2015.
Bảng 1-4
STT

Độ tuổi

Số lượng(người)


Tỉ lệ

1

Dưới 30 tuổi

19

23,17%

2

Từ 30 - 45 tuổi

53

64,63%

3

Từ 45 tuổi trở lên

10

12,20%

82

100%


Tổng

Công ty kinh doanh than Hà Nội kinh doanh chủ yếu là mặt hàng than mỏ,
Công ty thuộc loại hình Công ty thương mại – dịch vụ. Vì vậy đặc thù công việc
luôn đòi hỏi đội ngũ nhân viên là những những người có sức khỏe, năng động, có tư
duy sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh than, luôn biết tìm tòi
những điều mới, đưa ra được nhiều ý tưởng kinh doanh mởi mẻ để công ty có thể
cạnh tranh tốt đối với các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà những năm hoạt động
Công ty luôn duy trì đội ngũ lao động có thâm niên kinh nghiệm cao. Cụ thể là: Tỉ
lệ lao động trên 45 tuổi chiếm 12,2% , số lao động có độ tuổi từ 30-45 tuổi chiếm đa
vố với tỉ lệ: 64,63%. Lao động trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ lớn 23,17% trong tổng số
lao động của Công ty. Điều này cho thấy lực lượng lao động của Công ty đã đáp
ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
16


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

●Về chất lượng lao động.
Chất lượng lao động của Công ty kinh doanh than Hà nội được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng Trình độ đào tạo của lao động Công ty kinh doanh than Hà Nội
Bảng 1-5
STT

Trình độ chuyên môn được đào

tạo

Số lượng
(người)

Tỉ trọng (%)

1

Trên Đại học

2

2,44

2

Đại học- Cao đẳng

48

58,54

3

Trung cấp

11

13,41


4

Lao động phổ thông

21

25,61

82

100

Tổng

Qua bảng thống kê trên ta thấy trong tổng số 82 cán bộ công nhân viên của
Công ty có 02 người có trình độ trên đại học; 48 người có trình độ Đại học, Cao
đẳng chiếm 58,54% trong tổng số lao động của Công ty. Điều này cho thấy chất
lượng nhân viên của Công ty rất tốt. Công ty có nhiều chuyên viên, kỹ sư giỏi, có
kỹ năng, chuyên môn trình độ cao đảm bảo mang lại chất lượng cho khách hàng cao
nhất. Qua đây ta cũng thấy chất lượng lao động của Công ty là hợp lý, vì tất cả các
vị trí trong Công ty cũng đều đòi hỏi chuyên môn, bên cạnh đó do đặc thù ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh luôn đòi hỏi những người giỏi, có nhiều ý tưởng kinh
doanh mới lạ, giao tiếp giỏi để giúp Công ty ký kết được nhiều hợp đồng, đẩy mạnh
tiêu thụ và thu được nhiều doanh thu và lợi nhuận.
1.5. Phương hướng phát triển của Công ty kinh doanh Than Hà Nội trong
tương lai
Với phương châm: “Chất lượng, hiệu quả, lợi nhuận kinh tế cao và đúng
pháp luật”, từ Công ty đến các trạm, cửa hàng, CBCNV trong Công ty phải không
ngừng đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm, đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực

để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, cụ thể:
a. Nhập than:
-Nguồn nhập: Thực hiện nhập hàng theo đúng quy định của Tập đoàn TKV,
Công ty CP KD than Miền Bắc.
-Nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hóa và nắm bắt tình hình biến động của
thị trường để có kế hoạch nhập than hợp lí.
b. Công tác chế biến than và phát triển thị trường.
-Đối với công tác chế biến than: Công ty KD than Hà Nội đã được Công ty
17


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

cổ phần kinh doanh than Miền Bắc – Vinacomin cho đầu tư nâng cấp nền kho bãi
tại: Xã Việt Hùng, huyện Đông Anh. Trên cơ sở đó, Công ty đầu tư thêm máy móc
thiết bị để tăng cường công tác chế biến (sàng, tuyển, rửa…) máy móc thiết bị để
đưa ra các chủng loại than phù hợp với nhu cầu của khách hàng, có giá thành hợp lí,
có sức cạnh tranh đồng thời nâng cao giá trị sản xuất cho đơn vị.
-Đối với công tác thị trường: Giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm thị
trường mới ở những đơn vị mở rộng sản xuất. Thực hiện đúng sự chỉ đạo của Tập
đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam và Công ty CP KD than Miền Bắc – Vinacomin
về công tác tiêu thụ than, do vậy các trạm, cửa hàng phải nâng cao tính chủ động,
tìm hiểu kĩ nhu cầu của khách hàng, tích cực tìm kiếm các nguồn hàng phù hợp, đưa
ra phương án chế biến hợp lí để cung cấp cho khách hàng. Thực hiện tốt cơ chế
khoán quản tại các trạm, cửa hàng.
c.Tài chính:
-Duy trì các quy định về công tác ghi chép chứng từ ban đầu. Thực hiện công

tác khoán quản, quản lí chặt chẽ tiền hàng. Thường xuyên kiểm tra các trạm, cửa
hàng quản lí tiền hàng, sổ sách, công nợ của các đơn vị.
-Hàng tháng phòng kế toán, kế hoạch xuống các trạm đối chiếu sổ sách, kho
hàng nhắm đảm bảo cân đối tiền hàng để kịp thời uốn nắn những sai sót trong quá
trình bán than.
-Thực hiện theo đúng quy định về công tác quản lí tài chính của nhà nước và
của Công ty CP KD than Miền Bắc quy định.
d.Các công việc tổ chức và quy hoạch kho bãi.
-Tiếp tục thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc, giải thể các cửa
hàng nhỏ lẻ hoạt động không hiệu quả, không có sức cạnh tranh trên thị trường.
-Bố trí lại lao động tại các đơn vị trực thuộc để tăng tính chủ động cho người
lao động, tạo những môi trường làm việc mới để người lao động phát huy khả năng
của mình.
-Tiết giảm các khỏan chi phí cụ thể, tính toán lại nhu cầu sử dụng kho bãi tại
các đơn vị, đối với các kho đi thuê lại của đơn vị thương mại ( giá thuê cao), nhu
cầu không sử dụng hết diện tích. Công ty chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ rà soát lại
để trả bớt kho bãi, giảm chi phí cho các trạm.
e.Các công tác khác.
-Duy trì, đẩy mạnh công tác AT – BHLĐ, PCCC, PCBL… thường xuyên
kiểm tra và tổ chức huấn luyện cho người lao động.
-Phối hợp chặt chẽ với địa phương, thường xuyên chăm lo, phát triển lực
lượng tự vệ, tham gia các đợt tập huấn quân sự hàng năm của lực lượng tự vệ, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi lĩnh vực.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua thời gian tìm hiểu về Công ty kinh doanh than Hà Nội có thể thấy bên
cạnh những lợi thế mà Công ty có được vẫn còn tồn tại nhiều những khó khăn làm
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuận lợi:
18



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

-Công ty kinh doanh than Hà Nội có đội ngũ cán bộ trẻ, khỏe, nhiều kinh
nghiệm, có năng lực quản lý đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của công
việc. Đội ngũ cán bộ Công ty được đào tạo cơ bản, giàu kinh nghiệm và ngày càng
đựơc trẻ hóa, năng động. Bên cạnh đó còn thêm truyền thống lao động anh hùng của
công nhân ngành than trở thành yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển ổn định lâu
dài của Công ty.
- Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ không cồng kềnh đảm bảo sự thống
nhất giữa các phòng ban, phân xưởng.
- Lãnh đạo Công ty đã chú trọng trong việc đầu tư dây chuyền công nghệ
mới để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chế biến nhiều chủng loại than phục vụ
được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, năm qua công ty cũng phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn:
Tình hình kinh tế có nhiều biến động làm ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu
thụ than của Công ty trong nhiều năm qua.
Những thuận lợi và khó khăn trên đều ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy, Công ty
kinh doanh than Hà Nội cần tận dụng triệt để những thuận lợi và khắc phục những
khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, kế hoạch mà Công ty đã đề ra. Đó cũng
là xuất phát điểm để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty kinh
doanh than Hà nội năm 2015 được trình bày ở chương 2.


19


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THAN HÀ NỘI NĂM 2015

20


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh
than Hà Nội
Phân tích hoạt động kinh doanh của một công ty là nghiên cứu một cách toàn
diện, có căn cứ khoa học về tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty nhằm rút ra
kết luận tổng quát
- Về tổng giá trị hàng mua vào: Năm 2014 tổng giá trị hàng mua vào của
Công ty là 239.649.092.257 đồng tới năm 2015 giá trị này giảm xuống còn
217.947.540.789 đồng giảm 21.701.551.468 đồng tương ứng giảm 9,056% và chưa
đạt kế hoạch đặt ra là 7.957.087.751 đồng, tương ứng 3,522%. Việc đặt ra kế hoạch
về chỉ tiêu tổng giá trị hàng mua vào ít hơn trong năm so với năm trước như vậy là

dựa vào sự nắm bắt đúng đắn xu hướng biến động của nền kinh tế trong nước nói
riêng cũng như của thế giới nói chung của ban lãnh đạo toàn Công ty.
Tổng doanh thu: Tổng doanh thu là một trong những chỉ tiêu kinh tế được
tất cả các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp thương mại dịch vụ cả doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh quan tâm. Năm 2015 tổng doanh thu đạt
260.052.790.289 đồng. Năm 2014 tổng doanh thu của Công ty đạt 276.728.621.648
đồng. Như vậy, so với kế hoạch năm 2015 tổng doanh thu năm 2015 giảm
5.847.631.214 đồng tương đương giảm 2,199% và giảm 16.675.831.359 đồng
tương ứng với mức giảm là 6,026% so với năm 2014. Tổng doanh thu giảm so với
năm trước là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm giảm, mặc dù
doanh thu từ hoạt động tài chính có tốc độ tăng lớn nhưng mức tăng còn nhỏ hơn
nhiều so với mức giảm sút của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu thuần của Công ty năm 2015 là 257.943.604.485 đồng, năm
2014 là 276.669.361.585 đồng. Như vậy, cùng với sự khó khăn chung của tình hình
kinh tế trong nước doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Công ty năm 2015
đã có sự giảm sút đáng kể so với năm 2014 giảm 18.725.757.100 đồng tương ứng
giảm 6,768%. Bên cạnh đó năm 2015 không thực hiện được kế hoạch đề ra về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và chỉ đạt 95,242 % so với kế hoạch.
Chỉ tiêu tổng tài sản: Năm 2014 tổng tài sản của toàn công ty là
32.241.687.033
đồng trong đó TSNH chiếm 29.983.056.756 đồng và TSDH chiếm 2.258.630.277
đồng. Tới năm 2015 tổng tài sản trong Công ty là 27.095.541.908 đồng, trong đó
TSNH chiếm 24.283.516.279 đồng và TSDH chiếm 2.812.025.629 đồng. Như vậy,
tổng tài sản của Công ty năm 2015 giảm 5.146.145.125 đồng so với năm 2014
(giảm 15,961%) . Nguyên nhân của sự giảm này là do TSNH của Công ty giảm
mạnh, giảm 5.699.540.477 đồng, mặc dù TSDH của Công ty năm nay có tăng lên so
với năm trước, xong tỷ lệ tăng là khá nhỏ so với tỷ lệ giảm của TSNH, làm cho tổng
tài sản năm nay của công ty giảm so với năm trước.

21



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Năm 2015 số lượng lao động của Công ty chênh lệch khá lớn so với năm
2014. Năm 2015 số lượng lao động giảm so với năm 2014 là 15 người và giảm so
với kế hoạch là 3 người.Thực trạng trên cho thấy việc lập kế hoạch còn chưa sát với
thực tế, Công ty làm ăn chưa hiệu quả phải thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn .
Trong năm 2015, tuy số công nhân viên giảm đi nhưng năng suất lao động
bình quân một năm của một công nhân viên lại tăng lên là 3.145.653.713 đồng/
người- năm, tăng 293.392.253 đồng/người- năm, tương ứng với mức tăng là
10,286%. Cho thấy trong năm qua tình hình sử dụng lao động tốt hơn năm 2014.
Tiền lương bình quân của một công nhân viên đạt 4.789.335 đồng/ ngườinăm, tăng 139.289 đồng, tương ứng với mức tăng 2,995% so với năm 2014 và vượt
vượt kế hoạch là 4,125%. Nguyên nhân tiền lương tăng là do tổng quỹ lương giảm
ít hơn mức giảm lao động.
Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng để doanh nghiệp
hướng tới, nó phản ánh hiệu quả trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong vòng hai năm 2014 và 2015 lợi nhuận trước thuế của Công ty có sự giảm sút.
Con số này trong năm 2014 là 999.616.223 đồng và trong năm 2015 là 500.366.000
đồng giảm 349.634.000 đồng tương ứng 49,944%. Bên cạnh đó, việc thực hiện kế
hoạch đặt ra chỉ hoàn thành được 60,927% giảm 41,133% so với kế hoạch.
Qua việc đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh
doanh than Hà Nội năm 2015 có thể thấy rõ hoạt động kinh doanh trong năm 2015
của Công ty gặp rất nhiều khó khăn so với năm 2014. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế
như doanh thu, lợi nhuận trong năm đều giảm, việc thực hiện kế hoạch đề ra hoàn
thành chưa tốt và hiệu quả. Trong thời gian tới Công ty cần khắc phục những khó
khăn đang tồn tại như xây dựng những chiến lược kinh doanh hợp lý, tăng cường

giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của
Công ty…nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tiếp theo.

22


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
Bảng 2-1
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2014

So sánh TH

KH

TH

+/-


1

Tổng giá trị sản
lượng than mua
vào

Đồng

239.649.092.257

225.904.628.540

217.947.540.789

2

Tổng sản lượng
than mua vào

Tấn

186.291,660

186.000,000

143.335,100

3


Tổng doanh thu

Đồng

276.728.621.648

265.900.421.503

Doanh thu thuần

Đồng

276.669.361.585

270.830.548.234

Đồng

32.241.687.033

27.095.541.908

-5.146.145.

Đồng

29.983.056.756

24.283.516.279


-5.699.540.

Đồng

2.258.630.277

2.812.025.629

553.395.3

Người
Tr.đồng
Đồng/ Ngườinăm
Đồng/Ngườitháng

97
5.412.652.970

85
4.687.541.900

82
4.712.705.623

-15
-699.947.3

2.852.261.460

3.068.312.329


3.145.653.713

293.392.2

4.650.046

4.595.629

4.789.335

Đồng

999.616.223

850.000.000

500.366.000

4

5
6
7
8
9

Tổng tài sản bình
quân
Tài sản ngắn hạn

bình quân
Tài sản dài hạn
bình quân
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương
Năng suất lao
động( theo giá trị)
Tiền lương bình
quân
Tổng lợi nhuận
trước thuế

-21.701.551

-42.956,5

260.052.790.28
9
257.943.604.48
5

-16.675.831

-18.725.757

139.289

-499.250.2

23



Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.2. Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhằm
đánh giá một cách toàn diện về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải được tiến hành đồng thời,
đảm bảo mối quan hệ mật thiết với nhau để việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn
đảm bảo tính cân đối, nhịp nhàng, có tính đồng bộ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phân tích hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm các nội dung sau:
2.2.1. Phân tích tình hình nhập sản phẩm hàng hóa
2.2.1.1. Phân tích tình hình nhập sản phẩm theo mặt hàng
Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng để thấy được sản lượng sản phẩm
các mặt hành và cơ cấu tối ưu với Công ty cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sản lượng sản xuất theo mặt hàng của Công ty được thể hiện trong bảng 2.2:
Qua bảng số liệu cho thấy, chủng loại than của Công ty có 4 loại đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng than trên thị trường. Xét về mặt tỷ trọng, than cám có có tỷ trọng lớn
nhất, chiếm 45,435% trong tổng giá trị than công ty nhập về. Xét về mặt giá trị kinh
tế, than cục lại là loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao và được thị trường ưa chuộng.
Tuy nhiên chủng loại than của các mỏ lại chủ yếu do điều kiện địa chất tự nhiên
quyết định, Công ty chỉ có thể tác động phần nào thông qua khai thác, chế biến, vận
chuyển, kiểm định chất lượng. Trong năm 2015, Công ty đã nhập về tổng giá trị sản
lượng than là 247.947.540.789 đồng, so với năm 2014 thì giá trị sản lượng nhập này
giảm xuống 11.701.551.468 đồng, tương ứng với giảm 4,507% và vượt kế hoạch
đặt ra là 22.042.912.249 đồng, tương ứng với 9,758%. Cụ thể là: Giá trị sản lượng
than cám công ty nhập về năm 2015 là 112.654.021.309 đồng, tăng 2.313.499.619

đồng, tương ứng với mức tăng 2,097% so với năm 2014 và vượt đạt kế hoạch đặt ra
là 31,862%. Giá trị sản lượng than cục nhập về năm 2015 là 50.645.620.113 đồng,
giảm 19.600.053.410 đồng, tương ứng mức giảm là 27,902% so với năm 2014, và
so với kế hoạch thì giảm 4.574.989.352 đồng, tương ứng với 8,285%. Giá trị sản
lượng hàng nhập loại than TCCS năm 2015 là 66.278.845.926 đồng, tăng
7.637.046.422 đồng, tương ứng tăng 13,023% so với năm 2014 và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra 5,942%. Còn lại là loại than bán thành phẩm, đây là loại than chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất trong tổng số các loại hàng nhập về của công ty. Năm 2015, giá trị
hàng nhập của loại than này là 18.369.053.441 đồng, giảm 2.052.044.099 đồng,
tương ứng giảm 10,049%.
Nhìn chung, sản lượng than nhập về trong năm 2015 giảm đi so với năm
2014 là 21.701.551.468 đồng, tương ứng giảm 4,507%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến sản lượng than nhập về năm 2015 có xu hướng giảm so với năm 2014 là do
công ty đã nhận định thị trường giảm sút từ tình trạng suy thoái kinh tế đã tác động
đến hầu hết các ngành trong nền kinh tế, trong đó có ngành ; các đơn vị khách hàng

24


Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

mua than phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng như: các nhà máy gạch, xi măng, sắt
thép…vốn là khách hàng truyền thống của Công ty kinh doanh than Hà Nội vẫn
phải sản xuất cầm chừng thậm chí có những đơn vị còn phải ngừng sản xuất tạm
thời do đầu ra của sản phẩm gặp nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề thu hồi công nợ.
Một số đơn vị đã thay đổi công nghệ chuyển sang dùng năng lượng khác than như
điện, ga. Để khắc phục tình trạng trên Công ty nên nhập nhiều hơn các chủng loại

than khác nhau và chế biến nhiều chủng loại than nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau của khách hàng, và nâng cao doanh thu lợi nhuận, hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong tương lai.

25


×