Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP an bình chi nhánh hải phòng và biện pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.23 KB, 63 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và thông tin trong khóa luận đều có nguồn gốc trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng An Bình Chi Nhánh Hải Phòng.

Sinh viên thực tập

VŨ KHẮC TOÀN

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................I
MỤC LỤC........................................................................................................II


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................V
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................VI
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............3
1.1.Tổng quan về tín dụng.................................................................................3
1.1.1.Khái niệm.................................................................................................3
1.1.2.Phân loại tín dụng.....................................................................................4
1.1.3.Vai trò của tín dụng..................................................................................5
1.2.Rủi ro tín dụng và nguyên nhân phát sinh...................................................7
1.2.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng....................................................................7
1.2.2.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro.....................................................................8
1.2.3.Hậu quả của rủi ro tín dụng....................................................................12
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.....................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HẢI PHÒNG...............................................17
2.1.Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHAB Hải Phòng........................17
2.1.1.Quá trình hình thành phát triển...............................................................17
2.2.Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng............................21
2.2.1.Tình hình dư nợ của chi nhánh ngân hàng An Bình Hải Phòng.............22
2.2.2.Phân tích cơ cấu dư nợ...........................................................................23
2.3.Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh....................................................27
2.3.1.Tình hình nợ xấu....................................................................................27
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp


iii

Học viện Tài chính

2.3.2.Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại chi nhánh NHAB Hải
Phòng.

........................................................................................................32

2.3.3.Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng

........................................................................................................33

2.3.4.Những tồn tại và hạn chế........................................................................34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHAB HẢI PHÒNG...........................................38
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng và mục tiêu.....................38
3.2.Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.....................................39
3.2.1.Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng..............................40
3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác phân tích thẩm định tín dụng.................40
3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay.........................41
3.2.4.Đôn đốc, giám sát các khoản nợ quá hạn...............................................42
3.2.5.Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo.............................42
3.2.6.Phát triển hệ thống CNTT......................................................................43
3.2.7.Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra......................................................43
3.2.8.Công tác cán bộ và đào tạo.....................................................................44
3.2.9.Thực hiện chiến lược Marketing thu hút khách hàng.............................45
3.3.Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lí rủi ro tại chi nhánh NHAB Hải

phòng...............................................................................................................47
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà Nước..................................................................47
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước........................................................48
3.3.3.Kiến nghị đối với Ngân hàng An Bình...................................................49
KẾT LUẬN.....................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................52
PHỤ LỤC........................................................................................................53

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

NQH


: Nợ quá hạn

NHAB

: Ngân hàng An Bình

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng..........................22
SV: Vũ Khắc Toàn


Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

Bảng 2.2 Tình hình dự nợ của chi nhánh ngân hàng An Bình Hải Phòng................23
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của Chi nhánh NHABBĐ trong năm 2011,
2012, 2013............................................................................................................... 25
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo.........................................................28
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu trong 3 năm 2012-2014...............................................29
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ..................................................................31
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu theo thời gian cho vay.....................................................32
Bảng 2.8: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng..........................................................34

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của NHAB Hải Phòng...........................................19
Hình 2.2 : Biểu đồ tình hình dư nợ của chi nhánh...........................................23
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thời gian của chi nhánh........................25
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu nợ xấu theo thời gian ........................................32

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong các năm qua nền kinh tế thị trường Việt Nam đã phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trền toàn thế giới. Sự sụp đổ của 1 loạt các
ngân hàng lớn tại Mỹ như: Ledman Brothers, Washington Mutual là hồi
chuông cảnh tỉnh cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung , đặc biệt
là ngân hàng ở Việt Nam với nguồn vốn chủ yếu do hoạt động tín dụng đem
lại. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to
lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành mà cón của tất cả các ngành
khác trong nên kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia khác.

Như vậy việc quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề cấp thiết và được các
ngân hàng quan tâm. Nhận thức được sự quan trọng này,qua thời gian thực tập
tại NHAB chi nhánh Hải Phòng tôi đã có điều kiện tìm hiểu và nghiên cứu về
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng nên tôi đã
lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp “Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
TMCP An Bình Chi Nhánh Hải Phòng và biện pháp phòng ngừa”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động rủi ro tín dụng tại
chi nhánh NHAB Hải Phòng để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi
ro tín dụng để từ đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu cơ chế, biện pháp quản lý rủi ro đối với các khoản
cho vay của ngân hàng với các đối tượng có nhu cầu vay trong nền kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc quản lý rủi ro các khoản cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn tại chi nhánh NHAB Hải Phòng.

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Cấu trúc của chuyên đề
Với nội dung nghiên cứu đã đặt ra, ngoài lời mở đầu và kết luận , chuyên
đề được chia thành các chương sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về RRTD trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng RRTD tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi
Nhánh Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa, hạn chế RRTD
tại chi nhánh NHAB Hải Phòng

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
Đốc Ngân Hàng Nhà Nước thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người vay), trong đó

một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia ( người vay) sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận cam kết hoàn trả vốn
(gốc và lãi) cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều ,
và ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh.
Điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự.
- Doanh nghiệp có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cho phép.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo
đúng quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và có
hiệu quả.
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

1.1.2. Phân loại tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có nhiều hình thức đa dạng. Có thể
phân loại tín dụng ngân hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau:

Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng phân ra làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa dưới một năm,có
lãi suất thấp, tính thanh khoản cao, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn chiểm tỷ trọng cao nhất
trong tín dụng của NHTM.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn có lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng tính thanh khoản
lại thấp hơn và thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh… nhằm phục vụ cho đời
sống sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm, có lãi suất
cao nhất, đồng thời tính thanh khoản thấp nhất, chủ yếu dùng để xây các công
trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua
sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn.
Đây là loại tín dụng có độ rủi ro cao nhất.
Căn cứ vào hình thức bảo đảm, tín dụng chia làm hai loại:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
tài sản thế chấp, tài sản được hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp


5

Học viện Tài chính

hàng, uy tín của bên bảo lãnh hoặc do sự chỉ định của Chính Phủ để cấp tín
dụng cho khách hàng.
Căn cứ vào hình thức, tín dụng chia thành hai loại:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định trong những thời gian nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý, không phải
ngân hàng đã cho vay đối với chủ thương phiếu, đây chỉ là một hình thức trao
đổi trái quyền. Nhưng với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một
khoản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như
hoạt động tín dụng.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của mình nếu khách hàng
của mình không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả và tạo công
ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ
thuộc một phần rất lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét về mặt thời hạn
cũng như đối tượng tín dụng. Trong khi đó đối tượng tín dụng lại phụ thuộc
vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh

và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng
thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận
động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế
cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu sẽ tác động ngược
lại tới tổng cung và điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa
tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt
được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên trong từng thời kỳ khác nhau
Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác nhau.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa
Trước hết, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách
kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho các chủ thể trong xã hội.
Nhờ đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm.
Thứ hai, là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn
tối đa các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, không những thế luồng vốn được
chu chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.

Thứ ba, nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt.
Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh
doanh, đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Cuối cùng, các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay
vốn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong
quá trình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi phương án để sử dụng
đồng vốn một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng.

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

SV: Vũ Khắc Toàn

7

Học viện Tài chính

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

8


Học viện Tài chính

- Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn bừa bãi.
Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức này bằng phương
thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có
điều kiên mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người
nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác vè thời hạn
trả nợ, gia hạn nợ. Thông qua các phương thức tài trờ này các mục tiêu chính
sách này sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi các đối
tượng chính sách buộc phải quan tâm để đảm bảo hoàn trả nợ, lãi đúng hạn thì
họ sẽ phải có những biện pháp cải tiến tay nghề trình độ. Đây là sự đảm bảo
chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước
làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ.
1.2. Rủi ro tín dụng và nguyên nhân phát sinh
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Do vậy rủi ro
trong hoạt động tín dụng là rủi ro dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với một ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho
vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. Rủi ro tín dụng
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như: hoạt động bảo
lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vày trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện nhất định mà ta
gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tương thứ ba có mặt trong quan
hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là nguyên nhân chủ quan.
1.2.2.1. Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh
như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
Thứ nhất: Chất lượngthông tin chưa cao
Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã
hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để
ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các
thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng không hoạt động có
hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc
ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.
Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật
Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã
hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là
rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng
có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng
trả nợ vốn vay ngân hàng không được đảm bảo.
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng
vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn
định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt động
tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài
sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật
không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ,

cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay.
1.2.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là chính thu nhập
của khách hàng đó. Vì vậy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng
là do khách hàng đó bị gặp rủi ro không mong muốn như thất nghiệp, hoạch
định kế hoạch trả nợ và chi tiêu không hợp lý hoặc cũng có thể là rủi ro liên
quan đến vấn đề đạo đức
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Các nguyên nhân gây ra rủi ro
có thể là:
Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn không được sử dụng hiệu quả dẫn đến tổn thất nguồn vốn. Hoặc do
người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu kinh nghiêm trong điều hành và quản lý,
các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích
nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ
của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi.

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp

cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra
bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay. Khi đơn vị vay
vốn mất khả năng thanh toán bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực hiện
việc trả nợ thay.
Nhóm nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ.
Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu
một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm
thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng
thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất
lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ
theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay
không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất
dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có
tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng
bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích
cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao
Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy
nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã
thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau
khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01



Khóa luận Tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc
theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các
cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các
cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức
trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến
thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để
ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.


Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư

Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân
hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối
và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro
với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt
động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan
trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ
cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn,
nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một
ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không
có rủi ro.
 Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm

bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong
muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có
mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một
số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí
vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nguyên nhân từ bảo đảm tín dụng
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi. Điều
này lại phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản
này.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động khi xử lý tài sản bảo
đảm của khách hàng, giá trị của TSĐB không còn giữ giá trị như khi thẩm
định ban đầu.
Tóm lại nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng phong phú . Tầm
ảnh hưởng của rủi ro tín dụng khi xảy ra là rất nghiêm trọng đối với hoạt động
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

Hậu quả của rủi ro tín dụng
Thứ nhất , đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là
khách hàng, khi phát sinh RRTD thì phần lớn đều nằm trong tình trạng kinh
doanh sa sút hoặc nằm trên bờ vực phá sản.
Thứ hai, đối với các ngân hàng thương mại thì hậu quả rủi ro tác động
trên nhiều phương diện:
Rủi ro làm lợi nhuận của ngân hàng suy giảm
Bất kì một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho
ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ,
nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi
nhuận, hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì có thể xảy ra rủi

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

ro lớn. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn phương án
kinh doanh nhằm đạt được cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro tổn thất.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của công
chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt

tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất
lợi đến niềm tin của quần chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng
kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh
toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài
chính hoặc phá sản của ngân hàng.
Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng và nguy cơ dẫn
đến phá sản
Quy mô RRTD càng lớn thì càng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của ngân hàng , ngân hàng không thu hồi được vốn trong khi vẫn phải trả lãi
cho khách hàng. Kết quả là ngân hàng rơi vào trạng thái thiếu hụt thanh
khoản. Nếu tình trạng này kéo dài và quy mô rủi ro lớn thì việc sụp đổ ngân
hàng là khó tránh khỏi.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Phân loại nợ
- Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý


Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ

đã cơ cấu lại
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
SV: Vũ Khắc Toàn


Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

15



Các khoản nợ quá hạn trên 91-180 ngày



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 30

ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ


Các khoản nợ quá hạn trên 180-360 ngày



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày

đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu.



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn dưới 30

ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn


Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày



Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày

đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu.


Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn dưới 30

ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.


Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường
- Tỷ lệ nợ quá hạn:


Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín
dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá
được phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên, nợ
quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do
đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất
là có thể chấp nhận được.
- Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu


Dư nợ xấu

=

Tổng dư nợ tín dụng

Theo Thông Tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013của Ngân hàng Nhà
nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao. Đối với trường
hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất
kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của doanh nghiệp đó vào các nhóm
nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các khoản nợ
của khách hàng mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có thể xếp
vào nhóm nợ cao hơn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dự nợ quá hạn
Tổng dư nợ tín dụng

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng

=


Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ

Theo Thông Tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân Hàng
Nhà Nước, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

phòng cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ
của tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, các ngân hàng được yêu cầu trích dự phòng chung ở mức
0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4.
Kể từ 01/06/2013, các ngân hàng phải trích đủ số dự phòng chung này.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ
thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng.
Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân
hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp.
Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản

nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định.

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHAB Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng
ABBANK Hải Phòng được thành lập ngày 12/05/2009 tại địa chỉ số 9
Trần Hưng Đạo, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình. Tuy mới tham gia thị
trường tài chính ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng trong khi trên
địa bàn có hơn 60 tổ chức tín dụng và ngân hàng cùng hoạt động, tuy nhiên
với phương châm tuy là ngân hàng đi sau nhưng luôn nỗ lực bứt phá bằng
thương hiệu, hình ảnh, sự thân thiện và chất lượng dịch vụ, ABBank Hải
Phòng đang dần trở thành một ngân hàng được nhiều doanh nghiệp và hộ gia
đình cá nhân quan tâm sử dụng dịch vụ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xnk và các hộ kinh doanh cá thể. Sau một

thời gian đi vào hoạt động Chi nhánh đã mở rộng quy mô với 01 trụ sở chi
nhánh và 03 Phòng Giao dịch trực thuộc là PGD Ngô Quyền, PGD Trần
Nguyên Hãn và PGD Lạch Tray.
- Địa chỉ của doanh nghiệp : Số 9 Trần Hưng Đạo. Quận Hồng Bàng,
Hải Phòng
- Số điện thoại

: 031.3529.666

- Fax

: (84-8) 38 244 856

- Web

:

- Tập khách hàng: Khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

19


* Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Cung cấp các loại dịch vụ tài chính, ngân hàng.
- Cung cấp đầy đủ chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
- Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ngân hàng An Bình Hải Phòng thống nhất bộ máy quản lý và
tổ chức kinh doanh theo mô hình trực tuyến chức năng sắp xếp theo mô hình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến – chức năng .Theo
cách sắp xếp này thì giám đốc được sự giúp sức của các phòng chức năng
nghiệp vụ để tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp . Tuy
nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc và hội đồng tín dụng cơ sở. Tổ
chức theo cơ cấu này phát huy được những năng lực chuyên môn của các bộ
phận chức. Các bộ phận trong ngân hàng hỗ trợ nhau dưới sự điều hành của
Ban Giám Đốc, thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng, hướng tới mục tiêu lợi
nhuận trong phạm vi an toàn nhất định.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng An Bình Hải Phòng
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng
kế toán
giao
dịch

Phòng
quan
hệ
khách
hàng

Phòng

hỗ trợ
tín
dụng

Phòng
hành
chính
nhân
sự

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHAB Hải Phòng

SV: Vũ Khắc Toàn

Lớp: CQ49/15.01


×