Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện chu kỳ kiểm toán quá trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.32 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Hùng

1

Nguyễn Quốc Hùng

1

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

Nguyễn Quốc Hùng


2

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

:

Bảng cân đối Kế toán

BCKT

:

Báo cáo Kiểm toán

BCTC

:

Báo cáo Tài chính

BGĐ


:

Ban giám đốc

CP

:

Cổ phần

CSDL

:

Cơ sở Dẫn liệu

TGNH

:

Tiền gửi Ngân hàng

DN

:

Doanh nghiệp

ĐĐH


:

Đơn đặt hàng

HĐMH

:

Hóa đơn mua hàng

HĐTM

:

Hợp đồng Thương mại

HTK

:

Hàng tồn kho

HTKSNB

:

Hệ thống Kiểm soát nội bộ

KNTT


:

Khả năng Thanh toán

KSNB

:

Kiểm soát Nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

NNH

:

Nợ ngắn hạn

PNK


:

Phiếu nhập kho

PTNB

:

Phải trả người bán

TNKS

:

Thử nghiệm Kiểm soát

TS

:

Tài sản

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

VBT


:

Vốn bằng tiền

VAS

:

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

3

Nguyễn Quốc Hùng

3

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Thử nghiệm Kiểm soát đối với nghiệp vu mua hàng
Bảng 1.2: Thử nghiệm Kiểm soát đối với các nghiệp vụ thanh toán
Bảng 2.1: Đánh giá rủi ro khi ký kết Hợp đồng với khách hàng cũ
Bảng 2.2: Đánh giá về Hệ thống Kiểm soát Nội bộ
Bảng 2.3: Biến động số dư TK 331 của công ty ABC
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu để ước lượng mức độ trọng yếu của công ty
ABC
Bảng 2.5: Trích chương trình Kiểm toán chu kỳ mua hàng - thanh toán từ giấy
tờ làm việc tại công ty ABC đối với khoản mục nợ PTNB
Bảng2.6: Bảng kết quả thực hiện các thủ tục trong chu kỳ mua hàng - thanh
toán tại công ty ABC
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát
nội bộ của chu kỳ mua hàng - thanh toán tại công ty ABC
Bảng 2.8: Bảng số liệu tổng hợp phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn của
công ty ABC
Bảng 2.9: Bảng số liệu tổng hợp phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn của
công ty ABC (trang sau)
Bảng 2.11: Bảng kiểm tra chi tiết PTNB đối với công ty ABC
Bảng 2.10: Bảng số liệu tổng hợp phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn của
công ty ABC
Bảng 2.12: Kiểm tra tính đúng kỳ TK 331 đối với công ty ABC
Bảng 2.13: Đánh giá chênh lệch tỷ giá

4

Nguyễn Quốc Hùng

4

Lớp:CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài
Tầm quan trọng của Kiểm toán chu kỳ Mua hàng- Thanh toán được thể
hiện qua các điểm sau:
+ Chu kỳ mua hàng- thanh toán cùng với bốn chu kỳ khác (chu kỳ bán
hàng- thu tiền; Chu kỳ huy động vốn và hoàn trả; Chu kỳ tiền lương và nhân
viên; Chu kỳ hàng tồn kho) là một khâu quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh với cách phân loại theo vòng quay, vòng tuần hoàn của vốn.
+ Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm 3 giai
đoạn: Cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn các doanh nghiệp thương mại quá
trình kinh doanh gồm 2 giai đoạn: Mua hàng và bán hàng. Như vậy, dù loại
hình doanh nghiệp nào thì quá trình mua hàng cũng là quá trình cung cấp yếu
tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản xuất và duy trì sản xuất của đơn
vị, bên cạnh đó khả năng thanh toán chi phí mua hàng cũng đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. Do đó, có thể thấy rằng: Chu kỳ
mua hàng thanh toán là Chu kỳ rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Không những thế, Chu kỳ này còn liên quan đến
nhiều tài khoản, cần nhiều thơi gian kiểm tra nhất trong một cuộc Kiểm toán.
Chính vì vậy, Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán là một bộ phận cơ bản
trong Kiểm toán BCTC.
+Nhận thức được tầm quan trọng của Kiểm toán Chu kỳ mua hàngthanh toán, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện Chu kỳ Kiểm toán
quá trình mua hàng- thanh toán trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH

Kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện”.

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động Kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thông qua
5

Nguyễn Quốc Hùng

5

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

việc khái quát hóa và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thủ tục Kiểm toán
trong Kiểm toán BCTC nói chung và Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán
nói riêng.
Nghiên cứu chương trình Kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán CPA
VIETNAM để từ đó hiểu được quy trình Kiểm toán của công ty nói riêng
cũng như quy trình Kiểm toán tại các công ty Kiểm toán của Việt Nam.
Từ việc đánh giá thực trạng Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán
trong Kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM sẽ xuất
hiện các tồn tại từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm toán.
3.

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình Kiểm toán Chu kỳ mua hàngthanh toán trong Kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CPA

-

VIETNAM thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là quy trình Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh
toán trong Kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM
thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu

4.

-Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trên phép duy
vật biện chứng, phép duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
-Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, so sánh, đối chiếu, tham
khảo các đề tài liên quan.
Nội dung kết cấu đề tài

5.

-Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Lời cam đoan, Danh mục chữ viết tắt, Danh
mục sơ đồ bảng biểu, Phụ lục, Nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương:


Chương 1: Lý luận chung về quy trình Kiểm toán chu kỳ mua hàng- thanh
toán trong Kiểm toán BCTC do các công ty Kiểm toán độc lập thực hiện;


6

Nguyễn Quốc Hùng

6

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trang quy trình Kiểm toán chu kỳ mua hàng thanh toán
trong Kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực



hiện;
Chương 3: Những giải pháp nhằm thực hiện quy trình Kiểm toán Chu kỳ
mua hàng- thanh toán tại công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM.

7

Nguyễn Quốc Hùng

7


Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU
KỲ MUA HÀNG THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

CHU KỲ MUA HÀNG- THANH TOÁN VỚI CÁC VẤN ĐỀ KIỂM

1.1.

TOÁN
Đặc điểm Chu kỳ mua hàng- thanh toán ảnh hưởng đến Kiểm toán Báo cáo

1.1.1.

Tài chính
Chu kỳ mua hàng- thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình
cần thiết để có hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ thường bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt
mua của người có trách nhiệm hoặc tại bộ phận cần hàng hóa, dịch vụ và kết
thúc bằng việc thanh toán cho người bán hàng hóa, dịch vụ nhận được.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào có thể về ngay kho hoặc đang đi trên đường.
Tiền hàng có thể thanh toán bằng nhiều phương thức: thanh toán ngay, mua

chịu, mua trả góp,… Mỗi phương thức mua hàng thanh toán khác nhau, quá
trình hạch toán kế toán, kiểm soát là khác nhau nên nôi dung và cách thức
Kiểm toán là khác nhau.
Hệ thống Kiểm soát nội bộ Chu kỳ mua hàng- thanh toán
Các bước công việc của Chu kỳ và chức năng của kiểm soát nội bộ

1.1.1.2.
1.1.1.2.1.

-Các bước công việc chủ yếu trong Chu kỳ mua hàng- thanh toán bao gồm:





Tiếp nhận, xứ lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán;
Nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và kiểm nghiệm;
Ghi nhận khoản nợ phải trả người bán;
Xử lý, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ.
-Hoạt động Kiểm soát nội bộ: KSNB thường gắn với các bước công việc
trên. Hoạt động KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo cho các bước công việc
trong chu kỳ đúng đắn và hiệu quả. Khi xây dựng các hoạt động KSNB cần
xác định:
8

Nguyễn Quốc Hùng

8

Lớp:CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp






1.1.1.2.2.

Học viện Tài chính

Mục tiêu Kiểm soát;
Đối tượng Kiểm soát;
Chủ thể Kiểm soát;
Nội dung, thủ tục Kiểm soát;
Trình tự thực hiện Kiểm soát.
Khảo sát về Kiểm soát nội bộ Chu kỳ mua hàng- thanh toán
-Khảo sát việc thiết kế các chính sách, quy chế và các thủ tục KSNB;
-Khảo sát sự vận hành các chính sách, quy chế và các thủ tục KSNB;
-Khảo sát về tình hình thực hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB.

1.1.2.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ MUA HÀNG- THANH TOÁN

.2.1.

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Mục tiêu và căn cứ Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán
.2.1.1.
Mục tiêu Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán
a)

Các thông tin Tài chính liên quan đến Chu kỳ mua hàng- thanh toán



Đặc điểm của khâu mua hàng- thanh toán:



Doanh nghiệp vẫn mua vật tư, công cụ, dụng cụ và các khoản dịch vụ khác,
như: Dịch vụ điện, nước, điện thoại, sửa chữa,… để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.



Việc mua sắm này phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt
hoặc nhu cầu cần sử dụng vật tư ở các bộ phận của Doanh nghiệp.



Khi mua sắm Doanh nghiệp có thể thanh toán ngay hoặc mua chịu hoặc trao
đổi hàng hóa.



Thông thường việc mua hàng hóa- dịch vụ phải thông qua hợp đồng và được

thanh toán qua ngân hàng.



Khi vật tư hàng hóa về nhập kho, Doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm
nghiệm theo đúng nghiên tắc và quy trình nhập kho.



Thông tin có liên quan đến Chu kỳ mua hàng- thanh toán

9

Nguyễn Quốc Hùng

9

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Chu kỳ thường được bắt đầu bằng 1 đơn đặt hàng của người có trách nhiệm
hoặc tai bộ phận cần hàng hóa, dịch vụ và kết thúc bằng việc thanh toán cho
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã nhận được.




Liên quan đến Chu kỳ mua hàng- thanh toán thì có rất nhiều thông tin được
phản

ánh

trên

BCTC

như:

HTK-1.5; VBT-1.1;

PTNB-331;

CP-

621,627,641,642;…


Thông tin cần Kiểm toán chi tiết và đưa ra xác nhận: nghiệp vụ mua hàng,
nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, số dư phải trả người bán.

b)

Mục tiêu Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán




Mục đích cuối cùng của Chu kỳ mua hàng- thanh toán



Đánh giá mức độ hiệu lực của HTKSNB Chu kỳ mua hàng- thanh toán,



Xác nhận đọ tin cậy- tính trung thực hợp lý của các thông tin của Chu kỳ này.



Mục tiêu cụ thể cần phải thu thập bằng chứng để chứng minh là:



Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về sự thiết kế và vận hành các
chính sách quy chế KSNB, bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, thích hợp;
- Đánh giá việc thực hiện (vận hành) HTKSNB trên các khía cạnh hiệu
lực và hiệu lực liên tục.



Thu thập các bằng chứng đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh CSDL của các
nghiệp vụ và số dư tài khoản bao gồm:
- Các số dư liên quan đến nghiệp vụ mua hàng- thanh toán liên quan
đến các khía cạnh: Phát sinh; đánh giá; đầy đủ; đúng đắn; đúng kỳ,

- Các thông tin liên quan đến số dư PTNB trên các khía cạnh: Sự
hiện hữu; quyền và nghĩa vụ; đánh giá; tính toán; đầy đủ; đúng đắn; cộng dồn;
công bố.
.2.1.2.

Căn cứ để Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán

10

Nguyễn Quốc Hùng

10

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng cân đối kế toán năm, kỳ Kiểm toán (phần liên quan đến hàng
hóa, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán)
Các sổ Kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản có liên quan đến các
tài khoản đã nêu ở trên.
Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa
đơn giá trị gia tăng, chứng từ vận chuyển,biên bản kiểm nghiệm,…
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua
của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của

bộ phận vật tư.
Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký
chi tiền,…
Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo
cáo nhận hàng.
Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại.
Các quy định có liên quan đến KSNB có liên quan đến chu kỳ mua
hàng hóa, tài sản và thanh toán.
Sổ chi tiết, tổng hợp của tài sản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ
về số liệu giứa Doanh nghiệp và người bán, giữa Doanh nghiệp vơi ngân
hàng,…
Các số liệu khác liên quan, như: thẻ kho, nhật ký bảo vệ, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào,…
Quy trình Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh toán

.2.2.

Cũng như quy trình Kiểm toán chung, quy trình Kiểm toán Chu kỳ
mua hàng- thanh toán cũng bao gồm 3 giai đoạn:


Lập kế hoạch Kiểm toán;
11

Nguyễn Quốc Hùng

11

Lớp:CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp



Thực hiện kế hoạch Kiểm toán;



Kết thúc Kiểm toán.

Học viện Tài chính

Song do mỗi khoản mục, mỗi phần hành Kiểm toán có đặc điểm khác
nhau nên các bước Kiểm toán áp dụng với mỗi phần hành có sự khác nhau,
quy trình áp dụng cho từng giai đoạn như sau:
.2.2.1.

Lập kế hoạch Kiểm toán
Lập kế hoạch Kiểm toán là công việc đầu tiên mà các KTV phải thực

hiện trong mỗi cuộc Kiểm toán. Theo VAS số 300- “Lập kế hoạch Kiểm toán”
đã nêu rõ: “KTV và công ty Kiểm toán cần lập kế hoạch Kiểm toán để đảm
bảo cuộc Kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Như vậy việc lập
kế hoạch Kiểm toán đúng đắn nhằm giúp cho KTV tiến hành cuộc Kiểm toán
có chất lượng và có hiệu quả (giúp cho KTV thu thập bằng chứng Kiểm toán
đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí Kiểm toán ở mức hợp lý và để tránh
những bất đồng với khách hàng).
Lập kế hoạch Kiểm toán đối với Chu kỳ mua hàng- thanh toán là một bộ
phận trong quá trình Kiểm toán BCTC và bao gồm các bước công việc như sau:



Chuẩn bị trước khi lập kế hoạch Kiểm toán;



Thu thập thông tin cơ sở;



Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng;



Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ;



Thiết lập mức trọng yếu, rủi ro Kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm
tàng;



Tìm hiểu về HTKSNB và rủi ro Kiểm soát;



Phát triển kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán.

a)


Chuẩn bị cho kế hoạch Kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán: Trên thực tế, không phải bất
cứ một lời mời Kiểm toán nào cũng được chấp nhận ngay mà phải căn cứ vào
12

Nguyễn Quốc Hùng

12

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khả năng của công ty và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này,
KTV đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm toán Chu kỳ mua
hàng- thanh toán của Doanh nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá các Chu
kỳ khác để đưa ra quyết định có chấp nhận Kiểm toán cho Doanh nghiệp hay
không.
Nhận diện các lý do Kiểm toán của công ty khách hàng: Sau khi chấp
nhận Kiểm toán, công ty Kiểm toán xem xét các lý do Kiểm toán đối với Chu
kỳ mua hàng- thanh toán của khách hàng để từ đó xác định số lượng bằng
chứng Kiểm toán có thể thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV
đưa ra trong BCKT nói chung.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện Kiểm toán: Thông qua việc
nhận diện các lý do Kiểm toán của khách hàng, công ty Kiểm toán ước lượng
được quy mô phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên

thích hợp để thực hiện cuộc Kiểm toán. Cụ thể công ty Kiểm toán sẽ lựa chọn
đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong Kiểm toán Chu kỳ mua hàngthanh toán để Kiểm toán Chu kỳ này. Số lượng và trình độ của KTV phụ
thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro của Chu kỳ.
Hợp đồng Kiểm toán: Công việc cuối cùng của giai đoạn này là ký kết hợp
đồng Kiểm toán, ghi rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.

13

Nguyễn Quốc Hùng

13

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

b)

Học viện Tài chính

Thu thập thông tin cơ sở khách hàng
Sau khi ký kết hợp đồng Kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập thông tin
với phần hành Kiểm toán mà mình đảm nhận là Chu kỳ mua hàng- thanh
toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng và các quy trình có tính pháp lý ảnh hưởng đến các
mặt hoặt động kinh doanh này từ đó ảnh hưởng đến quy trình Kiểm toán mua
hàng- thanh toán của mình. Có các thông tin cơ sở sau:
+ Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc
tìm hiểu ngành nghề kinh doanh hoạt động của khách hàng giúp KTV nhận

định về chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức
thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hóa với mục đích đã
cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh
của khách hàng cũng cho KTV biết cách thức tổ chức của hệ thống Kế toán và
các nguyên tắc đặc thù của Chu kỳ mua hàng- thanh toán nói riêng và ngành
nghề nói chung.
+ Xem xét lại hồ sơ Kiểm toán năm trước và hồ sơ Kiểm toán nói
chung: Việc xem xét lại kết quả cuộc Kiểm toán năm trước và hồ sơ Kiểm
toán chung giúp cho KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa
đựng rủi ro cao trong Chu kỳ, những bước mà ở đó HTKSNB kém. Chẳng
hạn như đơn vị khách hàng thường yếu kém trong khâu ghi nhận các khoản
nợ với các nhà cung cấp nhỏ không thường thuyên. Thông thường những
điểm yếu này chưa được khắc phục trong thời gian ngắn.
+ Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng sẽ cung cấp cho
KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của
khách hàng, giúp cho KTV đánh giá về tình trạng bảo quản, nhập và xuất
hàng hóa từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận
sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng.
14

Nguyễn Quốc Hùng

14

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Nhận diện các bên hữu quan: Trong giai đoạn này, KTV cần phải xác
định tất cả các bên hữu quan của khách hàng. Trong Kiểm toán Chu kỳ mua
hàng- thanh toán các bên hữu quan mà KTV quan tâm chủ yếu là người bán,
đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng.
Việc nhận diện các bên hữu quan giúp KTV trong quá trình thu thập bằng
chứng có nhiều thuận lợi hơn.
+ Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Trong khi Kiểm toán Chu kỳ
mua hàng- thanh toán sẽ có trường hợp phải giám định giá trị của những hàng
hóa mà doanh nghiệp mua vào. Nếu trong nhóm Kiểm toán không có ai có
khả năng giám định thì họ sẽ phải sử dụng chuyên gia trong lĩnh vực nói trên.
c)

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được
các mặt kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin pháp lý của
khách hàng giúp KTV nắm bắt được quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến các
mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt đối với nghiệp vụ mua hàng- thanh
toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với BGĐ
công ty khách hàng bao gồm:



Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;



Báo cáo tài chính;




Báo cáo Kiểm toán thanh tra hay kiểm tra;



Biên bản họp Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, BGĐ;



Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác;



Các quy định chính sách về mua hàng- thanh toán.

d)

Thực hiện các thủ tục phân tích
Đối với Chu kỳ mua hàng- thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường
được thực hiện như sau:

15

Nguyễn Quốc Hùng

15

Lớp:CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

So sánh chi phí mua hàng của kỳ này với kỳ trước để xem xét những biến
động bất thường;



Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố chi
phí giữa các kỳ kê toán để phát hiện những biến động bất thường;



Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận
trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.

e)

Đánh giá trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thấp thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin thu thập
để đánh giá, nhận xét để đưa ra một kế hoạch Kiểm toán phù hợp.



Đánh giá trọng yếu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Trọng yếu là một thuật ngữ dùng để

thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin hoặc thiếu độ
chính xác xủa thông tin đó sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng
BCTC…” Theo đó, trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán, KTV phải đánh
giá mức độ trọng yếu để đánh giá sai sót của BCTC để từ đó “xác định bản
chất, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục Kiểm toán”.
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức độ
trọng yếu cho toàn BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản
mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của khoản mục rủi ro tiềm tàng
và rủi ro Kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm
của KTV và chi phí Kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với Chu kỳ mua
hàng- thanh toán, bản chất của các khoản mục trong Chu kỳ là:

-

Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp;
16

Nguyễn Quốc Hùng

16

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

-


Học viện Tài chính

Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan đến nhiều tài khoản như: TS cố
định, HTK, tiền,… mà hầu hết chúng đều trọng yếu.



Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là
vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông
thường phân bổ và ước lượng mức trọng yếu là do trưởng nhóm Kiểm toán
đảm trách.



Đánh giá rủi ro Kiêm toán:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam: “Rủi ro Kiểm toán là do KTV và
công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được
Kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”. Theo đó trong giai đoạn lập ý kiển
kê hoạch Kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro Kiểm toán mong muốn (AR)
cho toàn bộ BCTC được Kiểm toán thông qua việc đánh giá 3 bộ phận: rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR).
Mối quan hệ giữa rủi ro Kiểm toán và các thành phần rủi ro Kiểm toán
được thể hiện qua công thức sau:
AR=IR*CR*DR
KTV xác định được rủi ro phát hiện:
DR=DAR/(IR*CR)
Trong đó: DAR là rủi ro Kiểm toán mong muốn.

f)


Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro Kiểm toán



Tìm hiểu HTKSNB:
Trong Chu kỳ mua hàng- thanh toán, việc tìm hiểu HTKSNB của khách
hàng đối với các bước công việc của Chu kỳ cũng là hết sức quan trọng. Theo
đó, KTV phải tìm hiểu các chính sách, thủ tục Kiểm soát được áp dụng tại
đơn vị khách hàng đối với từng bước công việc trong chu kỳ mua hàng- thanh
toán. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro Kiểm soát
được đánh giá ở mức độ thấp và ngược lại.
17

Nguyễn Quốc Hùng

17

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các yếu tố cấu thành nên HTKSNB:


Môi trường Kiểm soát
Môi trường Kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên tring đơn vị

và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và xử lý dữ liệu của các loại hình Kiểm soát.



Hệ thống kế toán
Đối với một hệ thống kế toán hữu hiệu không chỉ cung cấp những thông
tin cần thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
Kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị. Một hệ thống Kiểm toán hữu hiệu
phải đảm bảo các mục tiêu Kiểm soát chi tiết với Chu kỳ mua hàng- thanh
toán như sau: Sự phát sinh, Sự đầy đủ, Sự đánh giá, Ghi chép chính xác, Sự
khai báo.



Thủ tục Kiểm soát
Thủ tục Kiểm soát là các quy chế và thủ tục do lãnh đạo đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu Kiểm toán cụ thể. Theo chuẩn mực
Kiểm toán quy định: “KTV phải hiểu biết các thủ tục Kiểm soát của đơn vị để
xây dựng kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán”. Các thủ
tục Kiểm toán được thiết lập dựa trên 3 nguyên tắc: Nguyên tắc phân công,
phân nhiệm rõ ràng; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm và Nguyên tắc ủy quyền, phê
chuẩn.



Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị để tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
của đơn vị,

Bộ phận Kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp,

18

Nguyễn Quốc Hùng

18

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chất lượng của hoạt động Kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các
quy chế Kiểm soát thích hợp và hiệu quả,
Trên đây là toàn bộ yếu tố cấu thành cơ bản HTKSNB của đơn vị khách
hàng. Việc tìm hiểu sơ bộ về chúng là bước công việc quan trọng trong quá
trình

đánh giá HTKSNB giúp KTV có thể đưa ra ước lượng ban đầu về rủi

ro Kiểm soát.


Đánh giá rủi ro Kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro Kiểm soát cho các tài khoản trong Chu kỳ mua hang
- thanh toán bao gồm các bước công việc sau:


-

Nhận diện mục tiêu Kiểm soát cho từng Chu kỳ mua hàng- thanh toán, xác
định các loại sai phạm xảy có thể xảy ra. Trên cơ sở đó KTV tiến hành đánh
giá rủi ro Kiểm soát đối với từng khoản mục Chu kỳ này.

-

Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của HTKSNB với Chu kỳ này. Nhận
diện những hạn chế của hệ thống như sự vắng mặt của các quá trình Kiểm
soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các
sai phạm trong Chu kỳ.

-

Đánh giá rủi ro Kiểm soát: Căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến hành
đánh giá rủi ro Kiểm soát ban đầu đối với mục tiêu Kiểm soát từng nghiệp vụ
trong Chu kỳ. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung
bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro Kiểm soát được đánh giá là cao
khi KTV cho rằng hệ thống Kế toán và HTKSNB với Chu kỳ được thiết kế có
thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa sai sót trọng yếu cũng như khi KTV có
kế hoạch thử nghiệm Kiểm soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro Kiểm soát.

19

Nguyễn Quốc Hùng

19


Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

g)

Học viện Tài chính

Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình Kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán sau khi
đã có được những hiểu biết về HTKSNB của đơn vị khách hàng đã xác định
được mức trọng yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn
vị, phân tích, triển khai kê hoạch và soạn thảo chương trình Kiểm toán cho
Chu kỳ. Trong thực tiễn Kiểm toán, KTV thường căn cứ vào các rủi ro tiềm
tàng và rủi ro Kiểm soát để thiết kế chương trình Kiểm toán cho Chu kỳ.
“Chương trình Kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý
Kiểm toán tham gia vào công việc Kiểm toán. Chương trình Kiểm toán chỉ
dẫn mục tiêu Kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục Kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần
hành” (Theo VAS 300- Lập kế hoạch Kiểm toán). Thực chất của việc soạn
thảo chương trình Kiểm toán chính là việc thiết kế các thử nghiệm Kiểm soát
và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: Xác định thủ tục Kiểm toán, quy
mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
1.1.1.1.2.2.2.

Thực hiện công việc Kiểm toán Chu kỳ mua hàng- thanh

toán
a) Thực nghiệm Kiểm soát đối với Chu kỳ mua hàng- thanh toán

 Thử nghiệm Kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng.
KTV thực hiện các thủ tục Kiểm toán đối với từng mục tiêu Kiểm
toán cụ thể:

20

Nguyễn Quốc Hùng

20

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1.1: Thử nghiệm Kiểm soát đối với nghiệp vu mua hang

21

Nguyễn Quốc Hùng

21

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp


Mục tiêu

Học viện Tài chính

Thủ tục Kiểm soát

Thực nghiệm Kiểm soát

Sự phát sinh:
Các nghiệp vụ
mua hàng được
phê chuẩn đúng
đắn và liên quan
đến số hàng thực
nhận.

- Đơn đặt hàng được nhận - Chọn mẫu các nghiệp vụ
dựa trên yêu cầu đã được mua hàng trên nhật ký mua
phê duyệt,
hàng, đối chiếu với các
thông tin in trên hóa đơn và
- Người ký ĐĐH đối chiếu tài liêu liên quan đến sự
thông tin trên ĐĐH và yêu phát sinh của các nghiệp vụ
cầu mua hàng đã được như yêu cầu mua hàng,
ĐĐH, biên bản nhận hàng,
duyệt,
đồng thời kiểm tra dấu vết
của sự phê duyệt trên các
- Người nhận hàng đếm,
tài liệu này,

kiểm tra và đối chiếu số
lượng, quy cách, mẫu mã,
… của hàng nhận đối với - Quan sát thủ tục nhận
ĐĐH và yêu cầu mua hàng hàng diễn ra thực tế tại đơn
vị
đã được phê duyệt.

Sự đầy đủ: Tất
cả các hàng đã
nhận trong kỳ
được ghi nhận
đầy đủ.

- Các biên bảng nhận hàng - Kiểm tra tính liên tục của
được đánh số thứ tự và các số thứ tự trên các biên
được đính kèm với hóa bản nhận hàng,
đơn tương ứng,
- Chọn mẫu biên bản nhận
- Các hóa đơn được sắp hàng và đối chiếu với nhật
xếp theo thứ tự của biên ký mua hàng để kiểm tra
bảng nhận hàng và được xem có lô hàng nào của
ghi sổ theo trình tự này,
đơn vị chưa ghi sổ không,
- Những hóa đơn liên quan - Phỏng vấn cách quản lý
đến hàng đã mua nhưng hàng mua đang đi đường
đang đi trên đường vận của đơn vị,
chuyển cần được quản lý

22


Nguyễn Quốc Hùng

22

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

riêng ở hồ sơ “hàng mua - Kiểm tra các hóa đơn mua
đang đi đường” đến cuối hàng đang đi trên đường
kỳ ghi tăng HTK.
xem có được quản lý riêng
không và cuối kỳ có ghi
tăng hàng mua đang đi
đường không.

23

Nguyễn Quốc Hùng

23

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp


Sự đáng giá: Giá
trị hàng mua
được đo lường
theo cơ sở gốc.

Học viện Tài chính

- Lập bảng kê chi tiết các
khoản chi phí được phép
tính vào giá gốc hàng mua
vào quy định của chuẩn
mực kế toán và có sự phê
chuẩn của kế toán trưởng,

- Kiểm tra bảng liệt kê các
khoản chi phí được tính vào
giá gốc hàng mua và0 có sự
phê chuẩn của kế toán
trưởng và phù hợp với
nguyên tắc giá gốc không,

- Kế toán kiểm tra tính hợp - Phỏng vấn Kế toán về các
pháp của chứng từ tính vào thủ tục và phương pháp
giá gốc hàng mua vào.
tính giá hàng mua vào.
Ghi chép chính
xác: Các nghiệp
vụ mua hàng
phải được ghi
đúng tài khoản

(sự phân loại),
đúng giá trị (sự
tính toán) và
đúng kỳ kế toán.

- Ghi định khoản trên hóa - Chọn mẫu hóa đơn kiểm
đơn hàng hóa,
tra tính đúng đắn của các
tài khoản, kỳ kế toán và dấu
hiệu kiểm tra chứng từ
- Quy định kỳ ghi sổ,
trước ghi sổ,
- Đối chiếu số liệu về hàng
mua vào giữa thủ kho với - Phỏng vấn Kế toán về
định kỳ ghi sổ nghiệp vu
Kế toán chi tiết.
mua hàng,
- Kiểm tra dấu hiệu về việc
đối chiếu số liệu liên quan
đến hàng mua trong kỳ giữa
thủ kho và kê toán chi tiết,
giữa kế toán chi tiết vầ kế
toán tổng hợp.

Sự khai báo:
Hàng mua vào
cần được khai
báo phù hợp với
quy đinh của


- Mở tài khoản chi tiết theo
dõi nghiệp vụ mua hàng từ
các bên liên quan theo yêu
cầu của VAS “thông tin về
các bên liên quan”.

24

Nguyễn Quốc Hùng

- Phỏng vấn bộ phận mua
hàng về việc có mua hàng
của các bên liên quan hay
không. Nếu có kiểm tra Kê
toán có mở tài khoản chi

24

Lớp:CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chuẩn mực kê
toán.




tiết để theo dõi nghiệp vụ
mua hàng từ các bên liên
quan không.

Thử nghiệm Kiểm soát với các thủ tục thanh toán:

25

Nguyễn Quốc Hùng

25

Lớp:CQ50/22.06


×