Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán nhân tâm việt thực hiện’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.6 KB, 153 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình từ thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hà Ngọc Giang

1

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

1
1

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2



Sinh viên: Hà Ngọc Giang

2

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phát........................................................................8
Bảng 1.2 Mục tiêu và các thủ tục cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của NTV
Bảng 2.1 Danh sách hội đồng thành viên
Bảng 2.2: Trích GTLV G330 − Chương trình kiểm toán CPBH tại Công ty A
Bảng 2.3: Trích GTLV G430 − Chương trình kiểm toán CPQLDN tại Công ty A
Bảng 2.4: Trích GTLV G320 – Kiểm soát nội bộ và chính sách kế toán áp dụng cho
Chi phí bán hàng tại Công ty A
Bảng 2.5: Trích GTLV G310 – Tổng hợp số liệu chi phí bán hàng
Bảng 2.6: Trích GTLV G341 – So sánh biến động năm nay so với năm trước
Bảng 2.7: Trích GTLV G342 – Phân tích tỷ lệ Chi phí bán hàng
Bảng 2.8: Trích GTLV G361 – Tổng hợp đối ứng tài khoản Chi phí bán hàng
Bảng 2.10: Trích GTLV G363 – Kiểm tra tính đúng kỳ của CPBH
Bảng 2.11: Trích GTLV G420 – Kiểm soát nội bộ và chính sách kế toán áp dụng
cho Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty A

Bảng 2.12: Trích GTLV G410 – Tổng hợp số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.13: Trích GTLV G442 – So sánh biến động năm nay so với năm trước
Bảng 2.14: Trích GTLV G442 – Phân tích tỷ lệ CPQLDN
Bảng 2.15: Trích GTLV G461 – Tổng hợp đối ứng tài khoản Chi phí QLDN
Bảng 2.16: Trích GTLV G462 – Kiểm tra chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.17: Trích GTLV G463 – Kiểm tra tính đúng kỳ của CPQLDN
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPBH
Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPBH
Bảng 3.1: Các câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB
Bảng 3.2: Các câu hỏi để đánh giá rủi ro
Bảng 3.3: Thử nghiệm kiểm soát
3

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

3

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh. Báo cáo
tài chính là căn cứ để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, các nhà quản lý, chủ sở
hữu, nhà đầu tư, chủ nợ, người lao động đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh

doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp họ đề ra các quyết định
đúng đắn, phù hợp về quản lý, đầu tư, tín dụng,… cho nên, tính trung thực, hợp lý
của báo cáo tài chính luôn cần phải được đảm bảo. Do đó, việc kiểm toán báo cáo
tài chính là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt, từ thực
tế kiểm toán, em nhận thấy kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp là một phần hành có vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Vì
đây là các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc xác
định lợi nhuận kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Thuế luôn là vấn đề
nhạy cảm và được các doanh nghiệp hết sức chú trọng, việc xác định chính xác các
yếu tố để tính thuế luôn cần phải được đảm bảo, do đó, kiểm toán khoản mục Chi
phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp có tính thời sự cấp thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp như thế nên trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phi bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
Nhân Tâm Việt thực hiện’’
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài
chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí
bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt.
4

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

4


Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do

-

Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán độc

-

lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán
khoản mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo

-

cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản
mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài


-

chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty kiểm toán độc lập, hiểu rõ hơn sự vận dụng lý luận vào thực tiễn
công tác kiểm toán và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài

-

chính tại Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy

-

vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát trực tiếp,
phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…
6. Kết cấu đề tài
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí bán
hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
5


Sinh viên: Hà Ngọc Giang

5

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện.

6

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

6

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ

DOANH NGHIỆP
1.1.1Khái niệm, nội dung kinh tế và đặc điểm của Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung kinh tế
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng có ý nghĩa quan trọng,
đặc biệt với những doanh nghiệp mà hoạt động chính là việc tiêu thụ sản phẩm như
doanh nghiệp thương mại, đó là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Chi phí bán hàng được phản ánh qua TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): là toàn bộ các khoản tiền lương
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng
hóa vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ).
Chi phí vật liệu bao bì (TK6412): là khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng
gói bảo quản sản phẩm hàng hóa vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK6413): là chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng đo
lường tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6414): để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho cửa hàng phương tiện vận chuyển
bốc dỡ.

7


Sinh viên: Hà Ngọc Giang

7

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí bảo hành sản phẩm (TK6415): là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào TK 627)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6417): là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí
thuê tài sản thuê kho thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,…
Chi phí bằng tiền khác (TK6418): là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí tiếp
khách hội nghị khách hàng chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa,…
Ngoài ra tùy hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
đơn vị mà TK641 có thể mở thêm một số nội dung chi phí chi tiết hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh ngiệp được phản ánh qua TK
642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý (TK6421): gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho
Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.

Chi phí vật liệu quản lý (TK6422): trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng (TK6423): chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng trong công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6424): khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng vật kiến trúc phương tiện
truyền dẫn,…
Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,
…và các khoản phí lệ phí giao thông cầu phà,…
8

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

8

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí dự phòng (TK 6426): khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6427): các khoản chi về dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước thuê sửa chữa TSCĐ; tiền
mua và sử dụng các tài liệu kĩ thuật bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ); CP trả cho nhà thầu phụ.
Chi phí bằng tiền khác(TK6428): các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các

khoản đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách chi công tác phí chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác,…
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể
được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc về quản
lý doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm
Đây là 2 khoản mục quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có
quan hệ chặt chẽ với các khoản mục tài sản, nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán:
-

1.1.2

Nợ phải thu: Chi phí dự phòng phải thu nợ khó đòi.
Hàng tồn kho: Chi phí mua hàng.
Tài sản cố định: Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Nợ phải trả: Lương, thuế, phí, lệ phí…
Vai trò của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong

kiểm toán Báo cáo tài chính
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi phí rất
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. CPBH và
CPQLDN chiếm một tỉ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải.
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có quan hệ chặt chẽ
với các khoản mục tài sản, vốn trên Bảng cân đối kế toán như nợ phải thu, hàng tồn
kho, tài sản cố định, nợ phải trả. Mặt khác hai khoản mục chi phí này bao gồm
nhiều khoản mục chi phí thực tế phát sinh, nên rất dễ hạch toán nhầm, cần được
phân loại theo đúng đối tượng, nội dung phát sinh.
9


Sinh viên: Hà Ngọc Giang

9

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh là cơ sở để xác
định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nên nó có vai
trò rất quan trọng, yêu cầu các doanh nghiệp cần phải hạch toán đúng quy định,
KTV cần phải thận trọng khi tiến hành kiểm toán.
Với vai tṛò quan trọng của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
như vậy, kiểm toán chúng cũng trở thành một phần rất quan trọng trong kiểm toán
báo cáo tài chính. Trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán CPBH và CPQLDN luôn
được quan tâm đúng mức do tính chất quan trọng của nó. Kiểm toán viên cần thực
hiện kiểm tra một cách thận trọng để đẩm bảo không bỏ sót những sai sót trọng yếu.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ

DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1Mục tiêu kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
-

Mục tiêu tổng quát: Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận
về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán khoản mục
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp để từ đó KTV đưa ra xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý của các

thông tin tài chính về khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trên BCTC. Đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
toán các phần hành khác. Ngoài ra còn đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của
hệ thống KSNB đối với các hoạt động liên quan đến khoản mục tiền và tương

-

đương tiền trên BCTC.
Mục tiêu cụ thể: khi kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp

10

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

10

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
Cơ sở dẫn liệu

Nội dung


Sự phát sinh

Tất cả các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được ghi sổ trong kỳ thực tế có phát sinh, không
có các nghiệp vụ ghi khống.

Tính toán,
đánh giá

Đảm bảo các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được xác định theo đúng các nguyên tắc và chế
độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót.

Đầy đủ

Các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ sách kế toán

Đúng đắn

Các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy
định của các Chuẩn mực, Chế độ kế toán liên quan và quy định
riêng của DN; các nghiệp vụ phải được hạch toán đúng trình tự
và phương pháp kế toán.

Đúng kỳ

Các nghiệp vụ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh.


Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN đã ghi sổ phải được
tổng hợp đầy đủ, chính xác trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp và
phải phù hợp với số liệu trình bày trên BCTC.
1.2.2Căn cức kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Các chính sách, quy định và chế độ do Nhà nước ban hành như:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12;
- Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 quy định Chế độ Kế toán
Cộng dồn và
báo cáo

doanh nghiệp (Phần hướng dẫn hạch toán tài khoản 641, 642,811);
- Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐCP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT;
- Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại: Mục 3 chương 2 quy định về
trình tự, thủ tục đăng ký khuyến mại;
11

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

11

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

 Các nguyên tắc kế toán, quy định về CPBH và CPQLDN:
- Nguyên tắc nhất quán: Phương pháp này đòi hỏi việc hạch toán chi phí phải

thống nhất giữ kỳ này với kỳ trước, đồng thời việc sử dụng các phương pháp tính
giá, phương pháp hạch toán, tập hợp hay phân bổ chi phí phải được thực hiện trên
cơ sở thống nhất giữa các kỳ và nếu có sự thay đổi thì phải trình bày ảnh hưởng trên
Thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Đảm bảo thận trọng khi tính toán các khoản chi phí và thu nhập.
- Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chịu phí, đúng
thời kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
- Các văn bản quy định về hóa đơn, chứng từ.
- Quy định về việc thực hiện các quy định kiểm soát nội bộ đối với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Các báo cáo, sổ sách có liên quan:
- Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh các kỳ
và các báo cáo khác có liên quan.
- Sổ cái và sổ chi tiết TK 641, 642 và các TK liên quan.
 Các chứng từ làm căn cứ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp như: Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
hóa đơn, chứng từ vận chuyển, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập kho, xuất kho,
bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu…
 Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan: Tài liệu về định mức CPBH và CPQLDN,
Hợp đồng thương mại, phụ lục hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng...
1.2.3Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, các sai sót mà KTV thường gặp phải như sau:
 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế phát sinh.


Nguyên nhân là do:
- Kế toán đơn vị hạch toán các khoản chi mà không có hóa đơn, chứng từ kèm
theo hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ gốc không hợp lệ, hợp lý,
hợp pháp;
- Nhầm lẫn trong việc tính toán và ghi sổ do đó là chi phí trong báo cáo, sổ
sách kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán;
- Hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế
12

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

12

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toán. Ví dụ: Để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đó trích trước vào chi phí trong
năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào năm sau;
- Nhầm lẫn trong việc phân loại chi phí:
• Kế toán đơn vị hạch toán nhầm các khoản chi phí không được tính vào chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như: Các khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, vi phạm pháp luật; Các khoản chi phí vượt định mức; Các khoản chi ủng
hộ các cá nhân, tổ chức khác ( trừ những trường hợp được tính vào chi phí bán hàng
hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật) và các khoản chi
khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế;

• Doanh nghiệp thường có sự nhầm lẫn trong hạch toán giữa TK 642 và TK
627, ví dụ các khoản tiền chi ăn ca, chi mua quần áo cho cán bộ công nhân viên…
doanh nghiệp thường hạch toán toàn bộ vào TK 642 trong khi thực tế cần phải phân
bổ một phần vào TK627;
- Hạch toán vào chi phí trong năm các khoản mục thực tế đã chi nhưng
do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các
khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất kinh doanh;
- Sai sót trong việc cộng dồn, chuyển sổ theo xu hướng tăng.
 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế phát sinh, nguyên
nhân:
- Kế toán đơn vị quên không hạch toán vào chi phí tuy đã có đầy đủ hóa đơn,

chứng từ hợp lệ;
- Một số khoản chi thực tế đã phát sinh nhưng do hóa đơn, chứng từ thất lạc
mà doanh nghiệp chưa có biện pháp xử lý để có hóa đơn, chứng từ hợp lệ nên số
khoản chi này chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ
- Có một số khoản chi thực tế đã chi nhưng do cán bộ của doanh nghiệp chưa
hoàn thành thủ tục thanh toán, đặc biệt hay xảy ra trong tạm ứng, do vậy các khoản
chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi chi phí kỳ sau bị ghi tăng lên;
- Tính toán sai theo hướng sai giảm;
- Một số khoản chi thuộc chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp
nhưng lại bị hạch toán nhầm sang các tài khoản khác, thường nhầm sang TK 627 và
TK 811;
- Một số khoản chi thanh toán tiền điện, nước của tháng 12 năm nay lại không
được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà thường bị nhầm sang chi phí của năm sau;
13

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

13


Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí trả cho công ty kiểm toán cần chưa trích trước vào chi phí.

Các sai sót thường gặp nói trên xảy ro do nhiều nguyên nhân, có thể do vô tình
hay cố ý, nhưng nhìn chung chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ
các quy định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ chuyên môn không cao, không
nắm bắt những thay đổi về quy định, chế độ tài chính, kế toán đặc biệt khi mà hệ
thống chế độ của nước ta chưa hoàn thiện đang có nhiều sửa đổi.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ

DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một phần của
kiểm toán BCTC, do đó tuân theo quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 bước: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.

14

Sinh viên: Hà Ngọc Giang


14

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.

Để lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, thông thường KTV tiến hành các bước chủ yếu sau:
Bước 1: Tìm hiểu thông tin ban đầu về khách hàng và xác định rủi ro tiềm tàng
Mục tiêu: Xác định rủi ro áp dụng cho khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp làm căn cứ định hướng và xác định phương pháp kiểm toán
phù hợp.
Nội dung công việc:
-

Thu thập thông tin ban đầu của khách hàng liên quan đến khoản mục Chi phí bán
hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ví dụ:
+ Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau thì những đặc điểm về chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng khác nhau.
+ Loại hình doanh nghiệp: Ảnh hưởng đến vấn đề quản lý và kiểm soát chi phí.
+ Kết quả kiểm toán năm trước về khoản mục chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp để xác định các vấn đề cần tập trung kiểm toán.
Phương pháp thu thập thông tin được kiểm toán viên sử dụng nhiều nhất là
trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc đã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên và Ban giám
đốc của khách hàng.

- Căn cứ vào những hiểu biết trên, kiểm toán viên xác định rủi ro tiềm tàng của khoản

mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong báo cáo tài chính của
đơn vị khách hàng.
Bước 2: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Mục tiêu: Xác minh tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, mà còn làm
căn cứ để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản về số dư và nghiệp vụ.
15

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

15

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nội dung công việc:
- Tìm hiểu về môi trường kiểm soát:
 Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan điểm,


đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu tổ
chức quyền lực,…
 Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế uỷ ban kiểm tra hay

kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có tổ
chức kiểm tra độc lập sẽ tạo môi trường kiểm soát nội bộ ổn định hơn.
 Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối tác
cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán:
 Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình thức sổ kế toán gì?
Sự phát triển hệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế độ kế toán áp dụng.
 Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH, CPQLDN: Quy định hạch

toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Các quy định về
công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi phí bảo hành, điện, nước, điện
thoại.
 Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán CPBH,
CPQLDN đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào,…
- Để tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối với chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, KTV có thể sử dụng các câu hỏi sau:
 Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và chi phí phát sinh có
tuân theo các thủ tục đó không.
 Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các chữ






ký cần thiết không.
Hệ thống kế toán có theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí hay không.
Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không.
Có sự phân tách giữa các phòng ban thực hiện chức năng phê duyệt, ghi sổ không.
Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân

chuyển có tuân theo chế độ không.
 Việc phân loại chi phí có được quy định không.
 Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết không…
- Căn cứ vào những thông tin thu thập được, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm
16

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

16

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

soát nội bộ của khách hàng về cả mặt thiết kế và vận hành, từ đó đánh giá rủi ro
kiểm soát của doanh nghiệp là cao, trung bình hay thấp.
Bước 3: Thực hiện các thủ tục phân tích
Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của doanh nghiệp, từ đó xác định các sai phạm trọng yếu trong khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung công việc: Thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:

-

Thực hiện so sánh CPBH, CPQLDN kỳ này với các kỳ trước để xem xét biến động
qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động bán hàng và quản lý của doanh

-

nghiệp.
So sánh CPBH, CPQLDN giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện

-

kế hoạch về hoạt động bán hàng và quản lý.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV.
So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức cùng ngành, từ đó đánh
giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị.
- Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác trên
BCTC như:
Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan hệ giữa CPBH,
CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa chi phí nhân công với
số lượng nhân viên).
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục tiêu: Kiểm toán viên dựa vào những thông tin đã thu thập được để đánh
giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Nội dung công việc:
- Đánh giá tính trọng yếu

Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp là để:

 Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo.
 Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung.
 Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể xác định được và không xác định

được lên Báo cáo tài chính.
Sau khi xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ Báo cáo tài chính , KTV sẽ
17

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

17

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho khoản mục CPBH và CPQLDN. Cơ sở để
thực hiện phân bổ là dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục, kinh nghiệm của kiểm toán viên và chi
phí kiểm toán đối với khoản mục khoản mục CPBH và CPQLDN. Việc phân bổ này
giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần phải thu thập cho khoản mục này
với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo hiệu quả kiểm toán.
Thông thường mức trọng yếu được xác định cho khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của mọi doanh nghiệp được dựa trên các chỉ
tiêu cụ thể:




-

2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu.
10% lợi nhuận sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.
Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
Xác định rủi ro kiểm toán:
Rủi ro thường gặp đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là bị ghi tăng lên bằng cách vào sổ các chi phí không hợp lệ của doanh nghiệp hoặc
các chi phí không phải của doanh nghiệp. Có thể nhận diện rủi ro này như sau bằng
cách dựa vào các đặc điểm sau:

 Các nghiệp vụ được hạch toán không theo hệ thống.
 Các nghiệp vụ bất thường hay các nghiệp vụ phức tạp.
 Các nghiệp vụ do ban giám đốc can thiệp một cách bất thường, liên quan đến đạo

đức và tính liêm chính của Ban giám đốc.
 Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
 Các nghiệp vụ với các bên liên quan có quy mô và bản chất bất thường.
 Các nghiệp vụ có khả năng bất hợp pháp.
 Các nghiệp vụ mà nói chung thường có khả năng sai phạm cao cho dù nghiệp vụ đó

khách hàng đã từng sai hoặc chưa.
 Các sai sót cũ thường gặp của khách hàng.
 Các nghiệp vụ mang tính ước tính của khách hàng.
 Các nghiệp vụ thiếu sự soát xét hay đối chiếu định kỳ…
Dựa vào các dấu hiệu trên, nếu trong hạch toán kế toán của khách hàng chứa
đựng nhiều đặc điểm như trên thì rủi ro được đánh giá là cao và ngược lại. Tuy nhiên
tuỳ vào từng khách hàng cụ thể mà kiểm toán viên đưa ra những mức rủi ro khác nhau.

18

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

18

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để
thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Nội dung của chương trình kiểm toán thường gồm: mục tiêu kiểm toán đối với
từng khoản mục, các chỉ dẫn về các bước công việc cần phải làm, các thủ tục kiểm
toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể cần áp dụng và sự phối hợp giữa các phần hành
kiểm toán. (Chi tiết G330 và G430: Chương trình kiểm toán của khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Cụ thể:
- Mục tiêu kiểm toán: Đảm bảo các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp là có thực, được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được trình bày phù
hợp với các khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
- Thủ tục áp dụng:
+ Thủ tục chung: Kiểm tra chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng, lập Bảng
tổng hợp số liệu.
+ Thủ tục phân tích: Lập bảng phân tích theo cơ cấu, theo tháng và kết hợp với

biến động của doanh thu, giải thích nguyên nhân biến động bất thường.
+ Kiểm tra chi tiết: Lập Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản để xác định đối ứng
bất thường; Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của tiêu thức phân bổ, tập hợp chi phí;
Ước tính chi phí; Chọn mẫu kiểm tra chứng từ liên quan; Kiểm tra định mức chi
phí; Kiểm tra tính đúng kỳ…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN
KTV tiếp tục thực hiện khảo sát về KSNB để củng cố sự tin tưởng vào hệ
thống KSNB. Kết quả thu được sẽ giúp KTV xác định phạm vi triển khai các thử
nghiệm cơ bản.
a, Thực hiện thủ tục khảo sát:
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB:
- Mục tiêu: đánh giá về KSNB trên khía cạnh thiết kế (có đảm bảo đầy đủ, phù
hợp hay không)
- Cách thức thực hiện: Yêu cầu nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy
19

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

19

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định về KSNB có liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN như: quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc duyệt chi và bảo

quản chứng từ, soát xét quy trình hoàn thiện chứng từ và hạch toán, các quy định về
định mức chi phí, quy định về chế độ lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên…,
đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách đó với tình hình thực tế của doanh
nghiệp và với các quy định của pháp luật.
- Lưu ý: khi đánh giá hệ thống KSNB cần chú ý:
+Sự đầy đủ của các quy định về kiểm soát đối với các khâu, các bước xét
duyệt, phân loại và hạch toán chi phí
+Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm của khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khảo sát về sự vận hành của các quy chế KSNB
- Mục tiêu: đánh giá về KSNB trên khía cạnh vận hành (có đảm bảo được áp
dụng thường xuyên, liên tục và có hiệu lực)
- Cách thức thực hiện:
+ KTV trực tiếp quan sát công việc của người hoặc bộ phận phụ trách kiểm
soát như: hoạt động duyệt chi, trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra quy trình lập
phiếu thu, phiếu chi được thực hiện như thế nào
+ KTV kiểm tra dấu vết kiểm soát được lưu lại trên chứng từ, sổ sách kế toán, sự
phê duyệt của các khoản chi, đặc biệt là chi phí quảng cáo, hoa hồng trả cho đại lý phải
được phê duyệt đầy đủ và đúng định mức. Các khoản chi do nhân viên tự quyết thì cần
phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo số tiền đã chi là hợp lý và đúng mục đích.
+ Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ các chứng từ phát sinh liên quan đến
nghiệp vụ CPBH và CPQLDN bằng cách kiểm tra tính liên tục của các chứng từ
được ghi sổ. Đồng thời xem xét liệu doanh nghiệp có thực hiện đánh số liên tục các
chứng từ và có để lại dấu hiệu gì nếu nghiệp vụ đã được ghi sổ không.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống KSNB đối với việc tập hợp và ghi sổ

chứng từ, cộng dồn và chuyển sổ chính xác. Có thể cộng lại một số chứng từ phát
sinh của CPBH và CPQLDN để kiểm tra tính chính xác máy móc. Ngoài ra cần phải
kiểm tra dấu hiệu của KSNB đối với việc đối chiếu chi phí trên Sổ cái và Sổ chi tiết.
- Kiểm tra tính kịp thời của việc ghi sổ và cộng sổ chi phí bán hàng và chi phí


quản lý doanh nghiệp. Về nguyên tắc tất cả các chi phí phát sinh phải được ghi sổ
20

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

20

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngay để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo của đơn vị.
+ Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại chi phí
trong doanh nghiệp đồng thời kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán.
Thêm vào đó phải kiểm tra trình tự ghi sổ và dấu hiệu của hệ thống KSNB.
+ Có thể kiểm tra thêm Báo cáo của kiểm toán nội bộ để xác định tính đúng
đắn và hợp lý của Báo cáo. Nếu Báo cáo của kiểm toán nội bộ có độ tin cậy cao thì
sẽ giảm khối lượng các thử nghiệm chi tiết cần thực hiện.
+ KTV đánh giá khía cạnh vận hành của hệ thống KSNB thông qua các thủ tục
đã được tiến hành.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
- Mục tiêu: đánh giá tính hiệu lực của quá trình vận hành các quy chế KSNB
- Cách thức thực hiện: KTV tiến hành kiểm tra quá trình thực hiện các quy chế
kiểm soát xem có đảm bảo tính thường xuyên hay không bởi vì nếu các quy chế này
được thực hiện nghiêm túc sẽ giúp nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.
b, Đánh giá kết quả khảo sát

Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động KSNB của
DN đối với khoản mục CPBH và CPQLDN, KTV đưa ra quyết định về mức độ rủi ro
kiểm soát đối với các hoạt động liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN làm căn
cứ cho việc quyết định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp:
-

Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là mạnh thì KTV có thể thu hẹp cỡ mẫu kiểm

-

tra chi tiết, thu hẹp phạm vi kiểm toán.
Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là yếu, KTV cần tập trung kiểm tra chi tiết với
số lượng mẫu cần kiểm tra nhiều hơn.
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH và CPQLDN
Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá được những biến động tổng thể mà không
bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể, giúp KTV định hướng kiểm toán, thu hẹp phạm vi,
tiết kiệm thời gian kiểm toán. Sau khi thu thập được số liệu về các loại chi phí, KTV
thực hiện các thủ tục phân tích sau:
Phân tích các thông tin tài chính

21

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

21

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các tài
liệu khác, KTV tiến hành lấy số liệu để so sánh hay xác lập tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra
sự biến động của thông tin và đưa ra định hướng cho kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, mức chi phí và thời gian kiểm toán
mà KTV có thể lựa chọn một hoặc một số kỹ thuật phân tích sau:
-

So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh
theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên nhân

-

cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
Phân tích sự biến động của CPBH và CPQLDN hàng tháng trên cơ sở kết hợp với

-

biến động doanh thu, và giải thích các biến động lớn nếu có.
So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về CPBH,
CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ,
doanh thu bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất hợp lý

-

nếu có.
So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác
giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân


-

ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không.
Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa các
tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất thường;
nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
Phân tích các thông tin phi tài chính
Khi tiến hành phân tích các thông tin phi tài chính, KTV cần xem xét các nhân
tố có tác động đương nhiên (tăng, giảm hợp lý) đối với CPBH và CPQLDN như:

-

Doanh nghiệp mở rộng (thu hẹp) thêm quy mô kinh doanh, mở rộng (dừng bán) một
số sản phẩm mới. Nếu doanh nghiệp mở rộng thêm quy mô kinh doanh, phát triển
một số sản phẩm mới sẽ làm cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

-

tăng lên và ngược lại.
Chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước sẽ khiến cho chi phí bán hàng và chi

-

phí quản lý doanh nghiệp tăng lên.
Giá cả thị trường biến động. Nếu giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm cho chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.

22


Sinh viên: Hà Ngọc Giang

22

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

-



Học viện Tài chính

Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính như sức ép từ bên trong ( Ban Giám

đốc) và bên ngoài đơn vị (nhà đầu tư, vay vốn Ngân hàng...) hay sự thay đổi trong
đội ngũ kế toán hoặc phần mềm kế toán sử dụng cũng là các nguyên nhân dẫn đến
những biến động bất hợp lý của CPBH và CPQLDN.
1.3.2.3 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh có thể giúp KTV phát hiện ra những gian lận,
sai sót ngay từ khi ghi chép bởi vì việc xử lý ghi chép nghiệp vụ là khâu vô cùng quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài chính.
a, Thực hiện kiểm tra chi tiết:
Đọc lướt sổ chi tiết tài khoản chi phí để nắm được tình hình cơ bản việc hạch
toán các nghiệp vụ có đúng tài khoản, khoản mục chi phí quy định hay không.
Chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh từ đầu năm, các mẫu thường chọn là
những nghiệp vụ bất thường (về nội dung nghiệp vụ và tài khoản đối ứng, thường
phát hiện được thông qua việc đọc lướt sổ chi tiết) và các nghiệp vụ có số tiền lớn,

các khoản chi phí có chứa đựng nhiều rủi ro như chi phí văn phòng, chi phí quảng
cáo, tiếp khách, các khoản chi phí trích trước…
Mục tiêu và các thủ tục cần thực hiện:
Bảng 1.2 Mục tiêu và các thủ tục cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu

Thủ tục
- Kiểm tra các khoản đã chi có đủ hóa đơn, chứng

Sự phát sinh: Đảm bảo cho các từ hay không, những chứng từ đó có được phê
khoản chi phí đã được kế toán đơn duyệt đầy đủ và hợp lý hay không.
- Những khoản chi phí quảng cáo, hoa hồng…được
vị ghi chép vào hệ thống sổ kế toán
thể hiện trong hợp đồng thì cần kiểm tra tính phê
của kỳ báo cáo là thực sự phát sinh
duyệt đầy đủ của hợp đồng.
thực tế tại đơn vị.
- Có thể gửi thư xác nhận đối với các chi phí phát
sinh trọng yếu có liên quan đến bên thứ ba.
Đánh giá: Đảm bảo việc đánh giá - Cần xem xét phương pháp khấu hao, phân bổ chi
chi phí của đơn vị phù hợp với các phí, tính lương trả cho nhân viên bán hàng và nhân
nguyên tắc kế toán và chế độ kế viên quản lý doanh nghiệp của đươn vị có phù hợp
23

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

23

Lớp: CQ50/22.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với các quy định hiện hành và được thực hiện nhất
quán hay không (có thể tham chiếu sang phần hành
lương và tài sản cố định). -Chú ý đối với việc xác
toán hiện hành hoặc được chấp định tỷ giá hạch toán của các nghiệp vụ chi phí phát
nhận phổ biến.
sinh bằng ngoại tệ.
- Đặc biệt lưu ý một số định mức đối với chi phí
quảng cáo, tiếp khách, chi trang phục cho người
lao động…
Tính toán: Đảm bảo các nghiệp vụ Xem xét việc tính toán chi phí của đơn vị, có thể
chi phí phát sinh được tính toán và chọn mẫu và tính toán lại.
ghi chép đúng giá trị.
- Kiểm tra đối chiếu số lượng các bút toán ghi sổ

Đầy đủ: Đảm bảo các nghiệp vụ
chi phí phát sinh phải được ghi

với số lượng các chứng từ liên quan.
- Kiểm tra số thứ tự của nghiệp vụ hạch toán chi
phí ghi trên sổ kế toán để đảm bảo không có nghiệp

vụ bị ghi trùng hoặc bỏ sót.
chép và phản ánh đầy đủ vào các sổ - Tiến hành khảo sát đồng thời hoặc tham chiếu với
kế toán.

các chu kỳ hoặc khoản mục khác như tiền, tài sản
cố định, lương…để phát hiện các trường hợp ghi
trùng hoặc bỏ sót nghiệp vụ nếu có.
- Kiểm tra việc phân loại và hạch toáncác nghiệp
vụ phát sinh trên các sổ kế toán tương ứng (sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết chi phí bán hàng, chi phí
Đúng đắn: Đảm bảo việc hạch toán quản lý doanh nghiệp và sổ cái các tài khoản đối
các nghiệp vụ chi phí phát sinh ứng) để xác nhận sự hạch toán chính xác số liệu và
chính xác về mặt số liệu, đúng tài đúng quan hệ đối ứng.
- So sánh đối chiếu giữa chứng từ thu, chi tiền với
khoản và đúng quan hệ đối ứng.
bút toán ghi sổ tương ứng về ngày tháng, số tiền có
đảm bảo chính xác từ chứng từ lên sổ không. (đối
với những khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt)
24

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

24

Lớp: CQ50/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chọn mẫu một số nghiệp vụ, đặc biệt chú ý đến các
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế
được phản ánh đúng kỳ mà chúng

phát sinh và đủ điều kiện được ghi
nhận.

nghiệp vụ phát sinh gần trước và sau ngày khóa sổ,
đối chiếu với ngày tháng ghi trên hóa đơn chứng từ
với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ để xác định
xem chi phí có được hạch toán đúng kỳ không. Có
thể đối chiếu đồng thời trên các sổ cái các tài
khoản đối ứng.
- Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế
toán chi tiết CPBH và CPQLDN để kiểm tra việc
phân loại các khoản chi phí có đúng đắn không
nhằm phát hiện các chi phí không được phép hạch
toán vào CPBH và CPQLDN và không được coi là

Phân loại và hạch toán: Các

chi phí hợp lý của của doanh nghiệp theo quy định

của luật thuế thu nhập doanh ngiệp.
nghiệp vụ kinh tế có được phân loại - Kiểm tra việc phân loại chi phí theo khoản mục,
và hạch toán đúng đắn không.
đánh giá việc phân loại này có phù hợp với chính
sách, chế độ kế toán doanh nghiệp hay không?
- Kiểm tra việc ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ kế
toán tương ứng và xem xét mối quan hệ đối ứng tài
khoản trong hạch toán có đảm bảo chính xác và
phù hợp với chế độ kế toán hay không thông qua
Cộng dồn và báo cáo


việc kiểm tra ghi chép ngay trên chứng từ
- Kiểm tra việc tính toán lũy kế phát sinh CPBH và
CPQLDN trên từng sổ chi tiết và trên sổ tổng hợp,
để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của số liệu cộng
dồn.
- KTV cộng lại số liệu lũy kế phát sinh đã kết
chuyển của tài khoản CPBH hàng (TK 641), tài
khoản CPQLDN (TK 642) và đối chiếu với kết quả
của doanh nghiệp.
- Xem xét đánh giá việc trình bày, công bố thông

25

Sinh viên: Hà Ngọc Giang

25

Lớp: CQ50/22.08


×