Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791 KB, 163 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

1

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ix
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.....................................................................................3
Chương 1...........................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN...................................................................................4
1.1. Khái quát chung về khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp................................................................................................................4
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.................................................................................................7
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập thực hiện......................................................................................................9

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

2


LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính...............................................9
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính.......................................................10
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................................................11
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính.............................................13
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục CPBH
và CPQLDN....................................................................................................13
1.3.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................19
1.3.4. Kết thúc kiểm toán................................................................................26
Chương 2.........................................................................................................29
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN
HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG CUỘC KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
AASC THỰC HIỆN........................................................................................29
2.1. Khái quát về công ty tnhh hãng kiểm toán aasc.......................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động..................................................................32
2.1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán AASC.............................................................................................36

2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO CÔNG TY
TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CP ABC
.........................................................................................................................37

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

3

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................37
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................44
2.2.3. Thực hiện kiểm toán..............................................................................68
2.2.4. Kết thúc kiểm toán..............................................................................100
Chương 3.......................................................................................................105
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN......................................105
3.1. Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp do công ty tnhh hãng kiểm toán aasc thực hiện
.......................................................................................................................105
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................105
3.1.2. Hạn chế................................................................................................107

3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................110
3.2. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty tnhh hãng kiểm toán aasc thực hiện.................111
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.................................................................111
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện..............................................................................113
3.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện.........................................................................113
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty tnhh hãng kiểm toán aasc thực hiện...................................114
3.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch...............................................................114
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện....................................................................115
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................117

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

4

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3.4.1. Điều kiện khách quan..........................................................................118
3.4.2. Điệu kiện chủ quan..............................................................................120
KẾT LUẬN...................................................................................................122
PHỤ LỤC......................................................................................................123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................143

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................144
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.....................................................146
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Xác định mức trọng yếu
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc “Đánh giá khách hàng hiện tại”
Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
kinh doanh”
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc “Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc “Đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPBH và
CPQLDN”
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc “Xác định mức trọng yếu ở giai đoạn lập kế
hoạch”
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc “Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh”
Bảng 2.9. Giấy tờ làm việc “Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí bán
hàng”
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc “Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp”
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc “Tổng hợp số liệu chi phí bán hàng”
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc “Tổng hợp số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp”

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

5

LỚP: CQ50/22.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bảng 2.14: Giấy tờ làm việc “Tổng hợp đối ứng chi phí quản lý doanh
nghiệp”
Bảng 2.15: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí bán hàng theo từng loại chi
phí cấu thành”
Bảng 2.16: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí bán hàng theo từng tháng”
Bảng 2.17: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí bán hàng vừa theo từng loại
chi phí cấu thành, vừa theo từng tháng"
Bảng 2.18: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo
từng loại chi phí cấu thành”
Bảng 2.19: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp theo
từng tháng”
Bảng 2.20: Giấy tờ làm việc “Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp vừa theo
từng loại chi phí, vừa theo từng tháng”
Bảng 2.21: Giấy tờ làm việc “Kiếm tra các biến động bất thường về chi phí
bán hàng ”
Bảng 2.22: Giấy tờ làm việc “Chọn mẫu kiểm tra chứng từ các nghiệp vụ về
chi phí bán hàng”
Bảng 2.23: Giấy tờ làm việc “Kiểm tra tính đúng kỳ các nghiệp vụ về chi phí
bán hàng”
Bảng 2.24: Giấy tờ làm việc “Kiểm tra các biến động bất thường về chi phí
quản lý doanh nghiệp”
Bảng 2.25: Giấy tờ làm việc “Chọn mẫu kiểm tra chứng từ các nghiệp vụ về
chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bảng 2.27: Giấy tờ làm việc “Kiến nghị các bút toán điều chỉnh về chi phí bán
hàng”
Bảng 2.28: Giấy tờ làm việc “Kiến nghị các bút toán điều chỉnh về chi phí

quản lý doanh nghiệp”

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

6

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bảng 2.29: Tổng hợp số liệu sau kiểm toán về chi phí bán hàng
Bảng 2.30: Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.2: Thứ tự xếp hạng các công ty kiểm toán

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

7

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC
Sơ đồ 2.2. Các dịch vụ Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC cung cấp
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

8

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCKQHĐKD
BCTC
CPBH
CPQLDN
HTKSNB
KSNB
KTV
RRKS
RRKT
RRPH
RRTT

SCT
TK

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

Diễn giải
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Sổ chi tiết
Tài khoản

9

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã ra đời từ rất lâu, khoảng thế kỷ thứ III
trước công nguyên và chỉ thực sự phát triền mạnh mẽ từ giữa thế kỷ 19. Ở Việt
Nam, phải đến năm 1991, sự ra đời của hai công ty kiểm toán độc lập đầu tiên là
VACO và AASC mới đặt những viên gạch đầu tiên cho nền móng kiểm toán của
nước nhà. Mặc dù có bước xuất phát điểm chậm song cho đến nay, hoạt động kiểm
toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đang có những bước đột
phá và phát triển không ngừng. Nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin
kinh tế tài chính của các đối tượng quan tâm ngày càng gia tăng. Cho dù là đối
tượng nào đi chăng nữa, nhà nước hay tư nhân, tập thể hay cá thể đểu có nhu cầu sử
dụng các thông tin của doanh nghiệp nhưng đó phải là những thông tin trung thực,
đáng tin cậy, phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp vì chỉ như vậy họ
mới có niềm tin và cơ sở đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý. Những thông tin
sai lệch sẽ dẫn đến một loạt các quyết định sai lầm, ảnh hưởng lớn đến các đối
tượng sử dụng thông tin và có thể gây hậu quả nghiêm trọng.
Song thực trạng hiện nay ở nước ta là có rất ít các doanh nghiệp minh bạch
tình hình tài chính của mình mà hầu hết đều cố gắng che giấu thông tin, làm giả số
liệu, làm đẹp báo cáo tài chính vì nhiều mục đích khác nhau.Trước bối cảnh kinh tế
ngày càng phát triển, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ngày càng nhiều,
thông tin tài chính kế toán của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phức tạp, chứa
đựng nhiều gian lận rủi ro nhằm che mắt người sử dụng, trong khi đó, nhu cầu sử
dụng những thông tin trung thực, khách quan, đáng tin cậy của các đối tượng quan
tâm ngày càng gia tăng, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc
lập nói riêng nhằm kiểm tra, xác nhận tính trung thực hợp lý của các thông tin kinh
tế tài chính trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay.
Kiểm toán CPBH và CPQLDN là một phần hành quan trọng trong cuộc kiểm

toán BCTC. Để có thể tiến hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
thuận lợi doanh nghiệp không thể thiếu hai loại chi phí này. CPBH và CPQLDN

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

được xác định là những khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính vì nó là cơ sở
để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Sau một thời gian được thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC,
em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán báo cáo tài chính nói
chung và kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
nói riêng nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC.
Hai là, nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục
CPBH và CPQLDN do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.
Ba là, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
CPBH và CPQLDN tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: là quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC
Phạm vi nghiên cứu: là quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện tại
khách hàng ABC.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC, mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác
kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC.

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu,

thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu, quan sát, phỏng vấn, so sánh…
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC do các Công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện tại
khách hàng ABC.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của PGS. TS. Giang Thị Xuyến
và các anh chị kiểm toán phòng Kiểm toán 3 - Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Tuy nhiên do hạn chế về thời
gian cùng với sự giới hạn về kinh nghiệm và kiến thức nên luận văn của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô cũng như các anh chị KTV trong Công ty để bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Huyền

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. Khái quát chung về khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”, mục 31, chi phí
được hiểu là: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định.
a. Khái niệm chi phí bán hàng
Theo kế toán quản trị công chứng Anh (CIMA), “Chi phí bán hàng (Selling
cost) là chi phí của hoạt động xúc tiến bán hàng và giữ lại khách hàng như: chi phí
quảng cáo, chi phí xúc tiến bán hàng, chi phí cho bộ phận bán hàng và marketing”.
Ở kế toán quản trị công chứng Anh có sự phân biệt giữa chi phí bán hàng và chi phí
phân phối. Chi phí phân phối là những chi phí liên quan đến việc nhập kho thành
phẩm từ khi sản xuất xong đến khi đưa sản phẩm vào trạng thái sẵn sàng gửi hàng
đi bán.

Theo chế độ kế toán Việt Nam, TT 200/2014/TT-BTC “Chi phí bán hàng là
những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây
lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Chi phí bán hàng được chi tiết theo từng nội dung chi phí bao gồm: Chi phí
nhân viên; Chi phí vật liệu, bao bì; Chi phí dụng cụ, đồ dùng; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí bảo hành; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác: là
những khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí
đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,
hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,…
b. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo kế toán quản trị công chứng Anh (CIMA), “Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Administrative cost) là những khoản chi phí dùng cho hoạt động quản lý
một tổ chức, doanh nghiệp và không liên quan đến quá trình sản xuất, phân phối,
bán hàng hay nghiên cứu, phát triển”
Theo chế độ kế toán Việt Nam, “Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản
chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà
không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.”
Tùy theo yêu cầu của từng ngành, từng doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung đều được chi tiết và bao

gồm các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi
phí đồ dùng, văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Thứ nhất, CPBH và CPQLDN là những khoản chi phí không liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm do đó không cấu thành nên giá thành sản
xuất sản phẩm (còn gọi là chi phí ngoài sản xuất) nhưng lại là một trong những căn
cứ để tính chỉ tiêu lợi nhuận và số thuế TNDN phải nộp. Mặt khác, các chỉ tiêu lợi
nhuận và thuế TNDN phải nộp đều là các chỉ tiêu rất nhạy cảm với các gian lận, sai

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

sót như: tăng chi phí để giảm lợi nhuận từ đó trốn thuế hoặc ngược lại giảm chi phí
để tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương kết quả hoạt động kinh doanh, thu hút đầu
tư, dễ dàng vay vốn ngân hàng,… Do đó, đây là một trong những phần hành quan
trọng KTV cần đặc biệt chú ý nhằm phát hiện ra các gian lận, sai sót nếu có của
doanh nghiệp cũng như là đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục CPBH và
CPQLDN.
Thứ hai, cơ sở để ghi nhận CPBH và CPQLDN là dựa vào các chính sách, quy
định của Nhà nước và bản thân đơn vị được kiểm toán bao gồm các quy định về
việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng; quy định về công tác phí
cho nhân viên bán hàng; quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo… Do đó, trong quá

trình kiểm toán, KTV cần tìm hiểu cũng như thu thập các bằng chứng kiểm toán
liên quan đến các quy định, quy chế nêu trên để làm căn cứ đưa ra kết luận của
mình.
Thứ ba, CPBH và CPQLDN là các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có mối quan hệ
chặt chẽ với các chỉ tiêu phản ảnh trên BCĐKT như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
là các yếu tố động và dễ xảy ra gian lận. Ngoài ra, hai loại chi phí này còn có mối
quan hệ mật thiết với các khoản mục khác như: phải trả người lao động (ở đây hiểu
là nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp), công cụ, dụng cụ; khấu
hao TSCĐ… Do vậy, trong công tác kiểm toán cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN với kiểm toán các phần hành khác có liên
quan để đưa ra kết luận kiểm toán cho phù hợp.
Thứ tư, CPBH và CPQLDN là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN đặc biệt là các DN thương mại, dịch
vụ và có ảnh hưởng trực tiếp đển chỉ tiêu lợi nhuận cũng như thuế TNDN và một số
chỉ tiêu khác trên BCTC. Do đó, rủi ro về các khoản mục chi phí tương đối cao, ảnh
hưởng đến mức trọng yếu, độ lớn và phạm vi kiểm toán. Trong kiểm toán CPBH và
CPQDN, thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành tương đối nhiều.

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Hiểu về khoản mục CPBH và CPQLDN sẽ giúp KTV xác định được các rủi ro
có thể xảy ra, từ đó xác định được khối lượng công việc và mục tiêu kiểm toán phù
hợp.

1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPBH và CPQLDN bao gồm toàn bộ các
chính sách kiểm soát, bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được DN xây dựng nhằm
đạt được các mục tiêu KSNB đã đề ra.
Để đạt được các mục tiêu KSNB, đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm
soát cụ thể. Nội dung công việc KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN có
thể khái quát ở những công việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về KSNB liên quan
đến khoản mục CPBH và CPQLDN cũng như các khoản mục chi phí nhỏ cấu thành
nên CPBH và CPQLDN. Những quy định này có thể chia thành hai loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
CPBH và CPQLDN trong tổ chức bộ máy kế toán của DN. Đơn vị cần có sự phân
công rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận thực hiện chức năng
liên quan đến CPBH và CPQLDN như: sự tách biệt của kế toán tiền và kế toán bán
hàng cũng như với thủ quỹ, thủ kho… Song cần phải có sự đối chiếu, kiểm tra
thường xuyên giữa các bộ phận này ví dụ như kiểm tra, đối chiếu giữa chi phí thực
tế phát sinh và tình hình quỹ của đơn vị.
- Quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPBH và
CPQLDN bao gồm:
+ Ban hành các chính sách, thủ tục về trách nhiệm phê chuẩn đối với các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH và CPQLDN ví dụ như các khoản chi phí
bán hàng từ năm triệu đồng trở lên cần có sự phê chuẩn của trưởng phòng bán
hàng… Mọi nghiệp vụ phát sinh chi phí cần phải có được sự phê duyệt của quản lý
đơn vị và được kiểm tra thường xuyên bởi các cấp quản lý.

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+ Đối với các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp cần có những quy chế, quy định
chặt chẽ từ khâu tiếp nhận và quản lý nhân sự; theo dõi và ghi nhận thời gian lao
động; tính lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách; thanh toán lương và các
khoản khác chi nhân viên đến khâu giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo
lương và chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là đối với nhân viên quản lý.
+ Đối với các khoản chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Đơn vị cần ban hành văn bản quy định về định
mức chi phí tiêu hao NVL, CCDC; phương thức phân bổ vật liệu, CCDC dùng cho
hoạt động bán hàng và QLDN; kế hoạch mua sắm và xây dựng mới TSCĐ cũng
như quy định về chính sách khấu hao đối với TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng
và QLDN.
+ Đối với chi phí bảo hành sản phẩm: Đơn vị cần có quy định cụ thể về chính
sách bảo hành, phương thức bảo hành đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa.
+ Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác:
Đơn vị cần có những quy định về định mức, quy chế chi tiêu nội bộ; kế hoạch chi
tiêu nhằm kiểm soát và tối thiểu hóa chi phí. Không những thế, đơn vị cần đặc biệt
chú trọng đến kiểm soát nội bộ đối với các khoản chi phí dễ xảy ra gian lận, sai sót
như chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí hoa hồng bán hàng…
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định, quy chế về KSNB nói trên
đối với khoản mục CPBH và CPQLDN như: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ
biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận có liên quan;
kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định;…
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPBH và CPQLDN được xây

dựng và thực hiện một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng trong
việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của DN nói chung và góp phần đảm bảo
thông tin về khoản mục CPBH và CPQLDN cũng như các thông tin tài chính khác
có liên quan đáng tin cậy hơn.

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập thực hiện
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu kiểm toán chung
của khoản mục CPBH và CPQLDN là thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục CPBH và
CPQLDN được trình bày trên BCTC. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin tài
liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các phần hành khác có liên
quan.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
Phù hợp với mục đích kiểm toán toàn diện BCTC nói chung cũng như mục
tiêu kiểm toán chung của khoản mục CPBH và CPQLDN, mục tiêu kiểm toán cụ
thể đối với CPBH và CPQLDN bao gồm:

- Mục tiêu về sự phát sinh: Mục tiêu này đòi hỏi KTV cần thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ liên quan đến CPBH
và CPQLDN đã ghi sổ phải thực sự phát sinh thực tế tại đơn vị. Các chứng từ kế
toán và các tài liệu có liên quan được công nhận là hợp pháp, hợp lệ là một sự đảm
bảo cho sự phát sinh của các nghiệp vụ này.
- Mục tiêu về sự tính toán, đánh giá: Mục tiêu này đòi hỏi KTV cần thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến CPBH và CPQLDN trong kỳ được kế toán của đơn vị tính toán và ghi
chép đúng giá trị và xem xét việc đánh giá chi phí của đơn vị có phù hợp với các
nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến hay
không

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Mục tiêu về tính đầy đủ: Mục tiêu này đòi hỏi KTV cần thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến CPBH và CPQLDN đều được ghi chép đầy đủ.
- Mục tiêu về tính đúng đắn: Mục tiêu này đòi hỏi KTV cần thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến CPBH và CPQLDN được phân loại đúng đắn, hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
- Mục tiêu về tính đúng kỳ: Mục tiêu này đòi hỏi KTV cần thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh liên quan

đến CPBH và CPQLDN được ghi nhận vào đúng kỳ mà chúng phát sinh và đủ điều
kiện được ghi nhận.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính
a. Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN:
như BCKQHĐKD, Thuyết minh BCTC.
b. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan đến khoản mục CPBH và
CPQLDN: như sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 641, TK 642 và sổ cái các TK có liên
quan như: TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 334, TK 338,…
c. Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản mục chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp: như các chứng từ liên quan đến chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp
như: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương
và BHXH; các loại phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng;
các chứng từ liên quan đến NVL, CCDC, đồ dùng sử dụng cho hoạt động bán hàng
và quản lý doanh nghiệp như: phiếu xuất kho; bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công
cụ, dụng; các chứng từ liên quan đến TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng và quản lý
doanh nghiệp như: biên bản bàn giao TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

các chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác như: hóa

đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê mua hàng,…
d. Các chính sách, quy định, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
CPBH và CPQLDN: như các tài liệu quy định về định mức, kế hoạch, dự toán về
CPBH và CPQLDN có sự phê duyệt của người có thẩm quyền; các tài liệu quy định
về chính sách chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho
nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý DN; các tài liệu quy định về định mức tiêu
hao NVL, CCDC dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý DN; các tài liệu quy định
về chính sách và phương pháp khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và
quản lý DN; các tài liệu quy định về chính sách bảo hành sản phẩm, hàng hóa;
chính sách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào vào CPQLDN; các tài
liệu quy định về định mức chi phí đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác,…
e. Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản mục CPBH và CPQLDN: như
kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
Trường hợp 1: CPBH và CPQLDN phản ánh trên BCTC, sổ kế toán cao hơn
CPBH và CPQLDN thực tế phát sinh, cụ thể:
- Đơn vị hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN không có đầy đủ bộ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. (CSDL: Sự phát sinh)
- Đơn vị hạch toán trùng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH và
CPQLDN
- Đơn vị có sự sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tính toán, ghi sổ sai giá trị của
nghiệp vụ phát sinh CPBH và CPQLDN theo hướng tăng. (CSDL Sự tính toán,
đánh giá)
- Đơn vị hạch toán nhầm những nghiệp vụ phát sinh chi phí nhưng không phải
là CPBH và CPQLDN vào khoản mục CPBH và CPQLDN. (CSDL: Sự phân loại,
hạch toán đúng đắn)

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Đơn vị hạch toán toàn bộ những khoản CPBH và CPQLDN vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ mà theo quy định phải phân bổ cho nhiều kỳ liên tiếp.
- Đơn vị hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN của kỳ sau vào kỳ báo
cáo. Đặc biệt lưu ý đến CSDL này khi kiểm toán chi phí. Trên thực tế DN thường
đẩy chi phí của kỳ trước hoặc kỳ sau vào kỳ báo cáo để đẩy CPBH và CPQLDN
tăng lên nhằm giảm lợi nhuận trong kỳ, giảm số thuế TNDN phải nộp.
Trường hợp 2: CPBH và CPQLDN trên báo cáo tài chính, sổ kế toán thấp
hơn CPBH và CPQLDN thực tế phát sinh
- Những khoản CPBH và CPQLDN thực tế đã chi nhưng do chứng từ bị thất
lạc mà DN không có những biện pháp cần thiết để tìm kiếm, hoàn thiện chứng từ
nên những khoản chi phí này không được hạch toán vào CPBH và CPQLDN mà
được treo ở một TK khác để chờ xử lý (CSDL: Sự phát sinh)
- Những khoản CPBH và CPQLDN thực tế đã chi và phát sinh trong kỳ nhưng
người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành thủ tục thanh toán.(CSDL: Sự phát
sinh)
- Đơn vị gặp phải sai sót trong tính toán giá trị nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến CPBH và CPQLDN theo hướng sai tăng (CSDL: Sự tính toán, đánh giá)
- Đơn vị hạch toán sót nghiệp vụ phát sinh phát sinh liên quan đến CPBH và
CPQLDN
- Đơn vị nhầm lẫn hoặc cố ý hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN sang
khoản mục chi phí khác. (CSDL: Sự phân loại, hạch toán đúng đắn)
- Đơn vị hạch toán những khoản CPBH và CPQLDN phát sinh ở kỳ báo cáo

sang kỳ trước hoặc kỳ sau (CSDL: Tính đúng kỳ)

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội
dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có
hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến”. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm
các công việc như: tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, tìm hiều và đánh
giá về hệ thống kiểm toán nội bộ, đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu và phân
tích sơ bộ BCTC
a. Tìm hiểu khách hàng và đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh có ảnh
hưởng đến kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
- Tìm hiểu các phương thức bán hàng: bán hàng theo hình thức giao hàng trực
tiếp tại kho, bán hàng theo hình thức chuyển hàng trực tiếp tại kho, bán hàng đại lý,
bán lẻ hàng hóa, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác sản phẩm, hàng hóa… Nắm
được các phương thức bán hàng của DN sẽ giúp KTV có được sự hiểu biết về hoạt

động bán hàng nói chung cũng như các yếu tố chi phí cấu thành nên CPBH như: chi
phí hoa hồng đại lý, chi phí hoa hồng xuất khẩu ủy thác…
- Tìm hiểu về chính sách bán hàng: Chính sách bán hàng quy định các yếu tố
cơ bản như: giá cả của từng mặt hàng; hình thức thanh toán; cách thức giao nhận
hàng hóa; chính sách đổi trả hàng trong trường hợp hàng hóa bán ra không đúng
quy cách; các chương trình chăm sóc khách hàng; chương trình giảm giá, khuyến
mãi … Việc tìm hiểu chính sách bán hàng của DN giúp cho KTV đánh giá được
tính hợp lý của các khoản mục chi phí phát sinh có phù hợp với chính sách bán
hàng của DN hay không?

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Tìm hiểu chính sách bảo hành sản phẩm, hàng hóa: KTV cần tìm hiểu các
vấn đề liên quan đến chính sách bảo hành như: danh mục những sản phẩm được bảo
hành và không được bảo hành, thời hạn bảo hành, điều kiện để sản phẩm được bảo
hành,…
- Tìm hiểu chính sách khác: như chi trả lương, thưởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lương; chính sách phân bổ NVL, CCDC; chính sách quản lý, sử dụng và
trích lập khấu hao TSCĐ cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp để phục
vụ cho việc kiểm tra những khoản mục chi phí cấu thành.
b. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
Hệ thống KSNB của khách hàng thường được cấu thành bởi ba bộ phận chủ
yếu đó là: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát

* Tìm hiểu môi trường kiểm soát tác động đến kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN
- Tìm hiểu quan điểm và chủ trương của BGĐ trong công tác quản trị chi phí:
Nếu BGĐ luôn quan tâm sát sao đến việc sử dụng và tiết kiệm chi phí thì sẽ ban
hành những quy định về định mức và quy chế sử dụng chi phí hết sức chặt chẽ.
Ngược lại, nếu BGĐ không trung thực, không quan tâm đến việc hiệu quả hoạt
động, sử dụng các nguồn lực một cách lãng phí thì sẽ tạo ra lỗ hổng trong công tác
quản trị chi phí cũng như tạo cơ hội để các thành viên BGĐ, nhân viên có những
hành vi gian lận như khai khống các khoản chi phí không có thực để phục vụ mục
đích cá nhân, làm sai lệch thông tin về CPBH và CPQLDN trình bày trên BCTC.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức quản lý: Đó chính là sự phân công quyền hạn, trách
nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của trưởng phòng bán hàng, nhân viên bán hàng, ban
giám đốc và các phòng ban quản lý doanh nghiệp và thẩm quyền phê chuẩn của
những đối tượng này đối với các hoạt động bán hàng và quản lý DN. KTV cần đánh
giá xem cơ cấu tổ chức đó có đảm bảo ba nguyên tắc: bất kiêm nhiệm; phân công,
phân nhiệm; phê chuẩn, ủy quyền hay không?
- Tìm hiểu chính sách nhân sự: Nếu đội ngũ nhân viên kế toán làm phần hành
CPBH và CPQLDN trong đơn vị có trình độ chuyên môn kế toán vững vàng, nắm

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

vững nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực kế toán và đáng tin cậy thì có thể giảm thiểu
khả năng xảy ra sai phạm liên quan đến CPBH và CPQLDN và ngược lại.

- Tìm hiểu về công tác kế hoạch: Đó là các kế hoạch bán hàng, kế hoạch chi
tiêu nội bộ, kế hoạch hội nghị khách hàng, kế hoạch mua sắm NVL, CCDC phục vụ
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp…
* Tìm hiểu hệ thống kế toán đối với CPBH và CPQLDN
- Tìm hiểu về tổ chức bộ máy kế toán: KTV cần xem xét và đánh giá về tính
hợp lý của việc bố trí nhân sự ở phòng kế toán, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
kế toán trưởng và kế toán làm phần hành CPBH và CPQLDN. KTv cần chú ý đến
sự bất kiêm nhiệm giữa kế toán các phần hành có liên quan cũng như tính chính
trực của kế trưởng và kế toán viên làm phần hành CPBH và CPQLDN.
- Tìm hiểu về tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
về CPBH và CPQLDN: KTV cần tìm hiểu xem đơn vị sử dụng những loại chứng từ
nào làm căn cứ ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và đánh giá xem với nghiệp vụ đó, bộ
chứng từ của đã đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp hay chưa? Chứng từ có được đánh
số liên tiếp hay không? Đơn vị sử dụng những tài khoản nào, sổ kế toán nào để hạch
toán và theo dõi, tài khoản được chi tiết đến cấp mấy? Ngoài ra, cuối mỗi tháng, kế
toán đơn vị có lập báo cáo chi tiết hoặc bảng kê chi tiết về CPBH và CPQLDN theo
từng nội dung chi phí hay không?
- Tìm hiểu quy trình hạch toán kế toán CPBH và CPQLDN: KTV tiến hành
phỏng vấn kế toán làm phần hành CPBH và CPQLDN để thu thập thông tin này.
* Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN
- Tìm hiểu việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, định mức hay dự toán chi
phí của doanh nghiệp: KTV cần tìm hiểu xem đơn vị có xây dựng định mức chi phí
hay không? Nếu có thì định mức đối với CPBH và CPQLDN là như thế nào? Việc
xây dựng định mức chi phí có phù hợp với định mức chi phí theo quy định hiện
hành không, có phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của DN nói riêng và của
toàn ngành nói chung không? Lưu ý đến định mức của những khoản mục chi phí

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nhạy cảm như: công tác phí, chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí hoa hồng, chi phí
quảng cáo,…
c. Phân tích sơ bộ khoản mục CPBH và CPQLDN trên báo cáo tài chính
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV chỉ tiến hành phân tích một cách sơ bộ để
thấy được sự biến động tăng giảm về mặt số tuyệt đối và tương đối của khoản mục
CPBH và CPQLDN kỳ này so với kỳ trước sau đó đưa ra nhận xét về sự biến động
đó là lớn, tương đối lớn hay biến động nhỏ, không đáng kể để từ đó xác định được
định hướng kiểm toán tiếp theo.
d. Đánh giá rủi ro
* Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR)
Để đánh giá được rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục CPBH và CPQLDN,
KTV cần tìm hiểu khách hàng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng có tác động đến CPBH và CPQLDN và CPBH và CPQLDN như: các
chính sách và phương thức bán hàng, chính sách bảo hành sản phấm, hàng hóa, các
quy chế và định mức. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng được tiến hành từ tổng thể đến
chi tiết, từ khoản mục CPBH và CPQLDN đến từng các yếu tố cấu thành nên CPBH
và CPQLDN.
* Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR)
Để đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV cần tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB của đơn vị đối với khoản mục CPBH và CPQLDN trên các khía cạnh
như: môi trường kiểm soát; hệ thống chứng từ, sổ sách, quy trình kế toán và các thủ
tục kiểm soát đối với khoản mục CPBH và CPQLDN. Đồng thời, KTV cần xem xét
đến các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát như: số lượng và cường độ của các
nghiệp vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp; tính chất mới mẻ và phức tạp của các

loại giao dịch; tính; hợp lý, hiệu lực, hiệu quả của các thủ tục kiểm soát để đánh giá
rủi ro kiểm soát cho phù hợp.
* Xác định rủi ro phát hiện dự kiến (DR)
Trong giai đoạn lập kế hoạch, với mức rủi ro kiểm toán (AR) dự kiến có thể
chấp nhận được đã được KTV xác định từ ban đầu theo sự chỉ đạo kết hợp với mức

SV: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỚP: CQ50/22.02


×