Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của giống bưởi đỏ Tân Lạc (HB) tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

HOÀNG THỊ THU THÚY
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG BƯỞI ĐỎ TÂN LẠC (HB)
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

HOÀNG THỊ THU THÚY
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG BƯỞI ĐỎ TÂN LẠC (HB)
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Trồng trọt

Lớp

: K46 – TT - N01

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

:Ths. Lương Thị Kim Oanh

Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số loại phân bón đến sinh trưởng của giống bưởi đỏ Tân Lạc(HB) tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái”. Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths. Lương Thị Kim Oanh
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền tải những kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận
văn,cùng với các thầy, cô giáo khoa Nông học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt,
hướng dẫn em trong quá trình học tập và hoàn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè của tôi, người thân trong gia đình
luôn hết lòng động viên, khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình dành cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức
cố gắng trong quá trình thực tập song do thời gian và kiến thức còn hạn chế,
mặt khác đây cũng là lần đầu tiên tôi được trực tiếp thực hiện một đề tài
khoa học nên sẽ còn nhiều thiếu sót
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Thúy


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và trong nước ................................. 5
2.2.1.Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới .................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam....................................................... 7
2.2.3. Tình hình sản xuất bưởi tại Yên Bái ..................................................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới và trong nước ........................... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới ............................................... 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bưởi trong nước ................................................ 17
2.3.3. Nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng ....... 18
2.4.6 . Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây có múi và cây bưởi .. 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và công thức thí nghiệm...................... 28
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 28


iii

3.3.3. Điều kiện thí nghiệm và phương pháp tiến hành .................................. 31
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32
4.1. Mô tả đặc điểm hình thái giống bưởi Đỏ Tân Lạc huyện Yên Bình Yên Bái ............................................................................................................ 32
4.1.1. Đặc điểm hình thái của giống bưởi thí nghiệm ..................................... 32
4.2. Khả năng sinh trưởng lộc của giống bưởi Đỏ Tân Lạc huyện Yên Bình –
Yên Bái năm 2018. .......................................................................................... 35
4.2.1.Tình hình ra lộc Xuân của giống bưởi thí nghiệm ................................. 35
4.2.3 Động thái ra lá của giống bưởi thí nghiệm ............................................ 37
4.2.4. Đặc điểm kích thước cành Xuân thành thục của giống bưởi
thí nghiệm........................................................................................................ 38
4.3. Khả năng sinh trưởng hình thái cây của giống bưởi nghiên cứu
năm 2018 ......................................................................................................... 40
4.3.1. Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của giống bưởi thí nghiệm ......... 40
4.5. Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống thí nghiệm......... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

HB

Hòa Bình

CV

Hệ số biến động

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

CT

Công thức

FAO

Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc

ĐC


Đối chứng

ĐV

Đơn vị

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CS

Cộng sự

NL

Nhắc Lại

NXB

Nhà xuất bản


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái lá của giống bưởi thí nghiệm .......................... 32
Bảng 4.2. Đặc điểm phân cành của giống bưởi thí nghiệm ............................ 34
Bảng 4.3: Tình hình ra lộc Xuân của giống bưởi thí nghiệm ......................... 35
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Xuân của thí nghiệm ............ 36
Bảng 4.5: Động thái ra lá của lộc Xuân của giống bưởi thí nghiệm ............. 38
Bảng 4.6: Đặc điểm và kích thước cành Xuân thành thục của của giống thí
nghiệm ............................................................................................................. 39

Bảng 4.7. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống bưởi thí nghiệm .. 41
Bảng 4.8. Động thái tăng trưởng Đường kính tán của giống bưởi thí nghiệm42
Bảng 4.9. Động thái tăng trưởng Đường kính gốc của giống bưởi thí nghiệm
Bảng 4.10: Mức độ gây hại của sâu với bưởi thí nghiệm ............................... 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn quả rất quen
thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là loại quả tươi dễ vận chuyển, bảo quản
được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được nhiều người
ưa chuộng vì không những có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao mà còn có giá
trị trong y học và mỹ học.
Bưởi là loài có phổ thích nghi rộng, có thể trồng khắp từ 420 vĩ bắc cho
đến 420 vĩ nam, từ mặt biển lên đến độ cao 2000m [12]. Ở Việt Nam bưởi được
trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành những
vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như bưởi Đoan Hùng Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hương Khê - Hà
Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long… Hiện nay, phát
triển cây ăn quả trong đó bao gồm cả cây bưởi là một định hướng được ưu tiên
và là một chiến lược có lợi thế cạnh tranh cao.
Giá trị dinh dưỡng mà cây ăn quả có múi đem lại đặc biệt từ quả bưởi
là không nhỏ, hàm lượng và thành phần các chất trong quả với 100 g phần ăn
được thì có 38 Kcal năng lượng, 9,62 g tinh bột, 20 IU vitamin A. Trong 1g
chất xơ thực phẩm có: 0,76 g protein, 0,04 g chất béo, 0,034 mg vitamin B1,
0,027 mg vitamin B2, 0,22 mg vitamin B3, 0,036 mg vitamin B6, 44 mg
vitamin C ngoài ra còn có: sắt, magiê, mangan, photpho, kali, natri, kẽm;
trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều có tinh dầu. Vỏ quả bưởi còn có pectin,

naringin (một loại glucozid), men tiêu hóa amyraza, và các loại men khác. Vì
vậy mà bưởi giúp cho việc bảo vệ và ổn định sức khỏe con người.
Bưởi Đỏ Tân Lạc có quả hình tròn, vỏ mầu vàng, khi chín múi bưởi có
mầu hồng đỏ, quả có khối lượng trung bình từ 1,2 - 1,4 kg/quả. Tép bưởi Tân


2

Lạc có mầu đỏ hồng, bó chặt, dễ tách, ăn rất giòn ngọt và không bị he đắng.
Cây bưởi Đào Tân Lạc Hòa Bình (bưởi Đỏ Tân Lạc) cho năng xuất rất cao và
ổn định, với cây 7 năm tuổi cho năng xuất từ 260 - 320 quả/cây.
Giống bưởi Đỏ Tân Lạc đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn cho trồng thử nghiệm tại các tỉnh vùng đồng bằng và
Trung du miền núi phía Bắc đều sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng thích
nghi cao, cho năng suất cao và chất lượng tốt. Việc tiến hành đưa giống bưởi
Đỏ Tân Lạc vào nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng của giống tại huyện Yên Bình, để giúp địa phương có căn cứ khoa
học bổ sung vào cơ cấu cây ăn quả của huyện một giống bưởi mới có năng
suất cao và chất lượng tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất, phục vụ nội tiêu và
xuất khẩu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường là rất cần thiết. Xuất
phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của giống bưởi
Đỏ Tân Lạc (HB) tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu hiệu quả của một số loại phân bón lá đối với giống bưởi đỏ
Tân Lạc (HB) trên địa bàn nghiên cứu nhằm nâng cao lợi nhuận cho người
sản xuất bưởi ở huyện Yên Bình - Yên Bái.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Mô tả đặc điểm hình thái lá của giống bưởi đỏ Tân Lạc (HB) tại
huyện Yên Bình - Yên Bái.

- Theo dõi khả năng sinh trưởng lộc Xuân của giống bưởi Đỏ (HB) Tân
Lạc tại huyện Yên Bình - Yên Bái.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng hình thái cây của giống bưởi Đỏ (HB)
tại huyện Yên Bình – Yên Bái.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống bưởi Đỏ Tân Lạc (HB)


3

tại huyện Yên Bình - Yên Bái.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học để làm
cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống bưởi đỏ Tân
Lạc, huyện Yên Bình nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
về ảnh hưởng phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng
bưởi đỏ Tân Lạc huyện Yên Bình - Yên Bái.
- Sau khi kết thúc đề tài, tác giả có thể độc lập thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học khác và viết được báo cáo khoa học thành thạo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khuyến cáo loại phân bón lá thích hợp cho giống bưởi Đỏ Tân Lạc
(HB) ở huyện Yên Bình – Yên Bái, để tăng lợi nhuận cho sản xuất bưởi của
địa phương.
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng phân bón
lá nhằm phát triển sản xuất bưởi đỏ Tân Lạc trồng tại huyện Yên Bình - Yên Bái
và các vùng có điều kiện sinh thái tương đồng.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong những loài cây ăn quả có
múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng châu Á như
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv... Ngoài ăn tươi, quả
bưởi còn có thể chế biến thành nhiều mặt hàng có giá trị như nước bưởi, mứt,
chè ... Vỏ quả, hoa, lá dùng để tinh chế dầu trong công nghiệp thực phẩm và
mỹ phẩm.
Quả bưởi tươi dễ vận chuyển, bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ
nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được nhiều người ưa chuộng vì không
những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có giá trị dinh dưỡng rất tốt với
hàm lượng đường từ 8 - 10 mg, gluxit 7,3 mg, caroten 0,02 mg trong 100 gam
phần ăn được. Ngoài ra còn có rất nhiều các vitamin, các khoáng chất ở dạng
vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài dùng ăn tươi, bưởi còn
được chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị như nước quả, mứt,... Trong
công nghiệp chế biến, vỏ, hạt dùng chế biến tinh dầu, bã tép để sản xuất
péctin có tác dụng bồi bổ cơ thể. Đặc biệt bưởi còn được sử dụng trong việc
chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như chống ung thư (Trần Thế
Tục,1995) [11], (Trần Như Ý và cs, 2000) [14].
Mỗi nguyên tố dinh dưỡng cây sử dụng đều có các giá trị tối ưu và tối
đa. Tại lượng bón mà cây trồng cho năng suất cao nhất gọi là giá trị tối đa về
mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, mục đích của người sản xuất không phải chỉ nhằm
đạt năng suất cao nhất mà còn là tìm lợi nhuận cao nhất. Lượng bón đạt lợi
nhuận cao nhất là lượng phân bón mà ở đó hiệu suất 1kg phân bón đủ bù đắp
được chi phí sản xuất tăng lên.


5


Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào các biện
pháp kỹ thuật, đặc biệt là bón phân. Sử dụng phân bón là một trong bốn yếu
tố quan trọng hàng đầu trong thâm canh sản xuất nông nghiệp. Bón phân qua
lá được sử dụng để bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây trồng một cách kịp thời
các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng. Phân bón lá có tác dụng làm
tăng năng suất, tăng cường khả năng kháng sâu bệnh cho cây, tính chống hạn
và cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân bón lá còn giúp cho cây
nhanh chóng phục hồi sau trồng, hoặc sau khi trải qua cả hiện tượng thời tiết
bất thuận như nóng nắng, lạnh, khô hạn, úng ngập.
Do vậy, để có được những sản phẩm có năng suất cao, và chất lượng
tốt Việt Nam cũng cần phải có những nghiên cứu về sử dụng phân bón lá
chất điều hòa sinh trưởng để lựa chọn được loại phân bón phù hợp với điều
kiện canh tác của Việt Nam.
Việc sử dụng phân bón (phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng) có
thể làm tăng năng suất, chất lượng quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên
cứu những vấn đề về phân bón và cho năng suất, chất lượng tốt. Hiện nay ở
Tân Lạc chưa nghiên cứu sâu về phân bón nên năng suất và chất lượng
chưa được cao. Trên cơ sở khoa học đó mới tiến hành những nghiên cứu về
phân bón để làm tăng năng suất bưởi đỏ Tân Lạc
2.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2016) hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 5,5 - 6,5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi)
và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có múi,
trong đó chủ yếu là bưởi chùm (chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn) còn lại bưởi
chiếm một lượng khá khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bưởi
chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến



6

nước quả. Bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung
nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan,
Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu. Diện tích cho thu hoạch,
năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục trên thế giới năm 2016 được thể
hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục
trên thế giới năm 2016
TT

Quốc gia

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

1

Thế giới

358.724


252.957

9.074.176

2

Châu Phi

55.120

148.997

821.002

3

Châu Mỹ

77.349

215.780

1.669.037

4

Châu Á

222.244


291.943

6.488.281

5

Châu Âu

3.14

276.329

86.760

6

Châu Đại Dương

889

102.373

9.096

(Nguồn: FAOSTAT, 2018)[30]
Qua bảng 2.1 cho thấy: về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục trong năm
2016 thì châu Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 222.244 ha
(chiếm 46 % tổng diện tích của toàn thế giới). Đứng thứ 2 là châu Mỹ, tiếp
đến là châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu là châu Đại

Dương với với 889 ha (chiếm 0,32 % tổng diện tích bưởi của toàn thế giới).
Về năng suất, châu Á là châu lục có năng suất cao nhất với 291.943 tạ/ha,
sau đó châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và vùng có năng suất thấp nhất là châu Đại
Dương với năng suất 102.373 tạ/ha (2016). Châu Á cũng là châu lục có sản
lượng cao nhất với 6.488.281 tấn (năm 2016) chiếm 56,2% tổng sản lượng của
thế giới. Sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có sản lượng thấp nhất
là châu Đại Dương với 9.096 tấn chỉ chiếm 0,2% sản lượng bưởi của thế giới.


7

Vùng châu Á được khẳng định là quê hương sản xuất bưởi, hầu hết các
nước châu Á đều sản xuất bưởi với quy mô khác nhau (nơi thì hình thành
vùng chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do…). Cây bưởi được trồng nhiều ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes, Việt Nam…
2.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu về cây ăn quả ngày càng được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng
đã thu được những kết quả không nhỏ trong công tác nghiên cứu, góp phần
đáng kể vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong đó cây
có múi có một vị trí quan trọng và được đông đảo bà con nông dân các vùng
miền quan tâm, hưởng ứng.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam (2007 - 2016)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)


(tạ/ha)

(tấn)

2007

31.000

109,677

340.000

2012

37.407

116,939

437.436

2013

37.733

116,505

439.602

2014


38.813

120,225

466.630

2015

39.547

119,195

471.380

2016

42.100

118,120

497.288

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [37]
Theo số liệu của FAO, đến năm 2016 cả nước có 42.100 ha trồng bưởi ,
sản lượng đạt 497.288 tấn. Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2007 - 2016,
trong khi diện tích tăng không đáng kể thì năng suất tăng mạnh, từ 109,677
tạ/ha năm 2007 lên 118,120 tạ/ha năm 2016.

Cho đến nay, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu
khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống


8

đặc trưng mang tính đặc sản địa phương. Một số giống bưởi nổi tiếng ở các
địa phương nước ta được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa có các đặc
điểm như sau:
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện
Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và các tỉnh Hậu Giang, Bến Tre…. Theo Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu
Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước
bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia
đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và
lập trang Web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này.
- Bưởi Da Xanh: có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã
Bến Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 2.940 ha, dự kiến đạt 4.000 ha vào
năm 2010. Ngoài tiêu thụ nội địa bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số
nước như Mỹ, Thái Lan.
- Bưởi Phúc Trạch: nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh. Hiện nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các vùng phụ
cận. Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất ở
nước ta hiện nay. Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, khối lượng
trungbình từ 1-1,2 kg, tỷ lệ phần ăn được 60-65%, số hạt từ 50 lượng -80 hạt,
màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, thịt quả
mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12-14. Thời gian thu hoạch vào
tháng 9.

- Bưởi Đoan Hùng: trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng
Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven
sông Lô và sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn


9

gốc ở xã Chí Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh
huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha.
+ Bưởi Bằng Luân quả hình cầu hơi dẹt, trọng lượng trung bình 0,7 0,8kg/quả, vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng
nước, thịt quả hơi nhão, độ Brix từ 9 - 11. Được thu hoạch vào tháng 10, 11.
Có thể để được lâu sau khi thu hoạch.
+ Bưởi Tộc Sửu quả lớn hơn, trọng lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg/quả.
Thịt quả nhão ít hơn giống bưởi Bằng Luân, vị ngọt nhạt và có màu trắng
xanh. Thu hoạch sớm hơn bưởi Bằng Luân khoảng nửa tháng.
- Bưởi đường Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống
bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu
tiêu thụ nội địa.
Dạng quả của bưởi đường lá cam khá đẹp, hình quả lê thấp, phẩm chất
ngon được nhiều thị trường ưa chuộng. Quả có trọng lượng trung bình từ 0,8 1,2kg, quả lớn có thể đạt 1,4 - 1,5kg. Vỏ quả khi chín có màu vàng xanh,
láng, nhẵn và tác rát dễ. Thịt quả màu vàng nhạt, đồng nhất. Các con tép bó
chặt, vị ngọt rất ngon. Độ Brix từ 9 - 12. Tỷ lệ phần ăn được khoảng trên
50%. Nhược điểm của giống này là khá nhiều hạt.
- Bưởi đường Hương Sơn: trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông
Ngàn Phố và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà
Tĩnh. Hai giống điển hình là bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi đường
Hương Sơn. Lá và quả bưởi đường Vinh đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ
mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi Đoan Hùng.
- Bưởi Lông Cổ Cò: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền

Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm
chủ yếu dùng tiêu thụ nộiđịa.


10

- Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên
Huế, đã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố Đô Huế. Diện tích bưởi
Thanh Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà,
Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện
tích bưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400ha.
- Bưởi Biên Hoà: vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân
Triều trên sông Đồng Nai. Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ
tách, ăn giòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ
lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
- Bưởi Đỏ (Bưởi Đào): Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển
hình là bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi
gấc ở Đại Hoàng - Nam Định, Hoài Đức - Hà Tây và một số tỉnh trung du
miền núi phía Bắc, bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu - ĐồngNai.
- Bưởi Phục Hoà: có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở
vùng Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng từ những năm 1960 khi bộ đội Trung Quốc
sang giúp Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Bưởi Phục Hoà cây
sinh trưởng khoẻ, phân cành nhiều, cành lá mở rộng, tán hình bán cầu, lá hình
ovan, xanh đậm ra hoa vào khoảng tháng 2 tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào
tháng 11- tháng 12, quả hình lê, vỏ quả sau khi chín có màu xanh vàng hoặc
màu da cam, quả dễ bóc, tép bó chặt, ngọt có mùi thơm, không he đắng. Bưởi
Phục Hoà có những đặc điểm giống như bưởi Sa Điền (huyện Dung, Quảng
Tây, Trung Quốc) qua quá trình trồng ở Việt Nam thấy chất lượng tốt hơn
như vị ngọt thanh hơn, có nhiều nước hơn,… nên rất được ưachuộng.
- Bưởi Đại Minh: thấp cây, lá tròn, tán rộng, cho quả sai, hình cầu dẹt.

Mỗi quả nặng chừng 1,2-1,5 kg, vỏ vàng, múi mỏng, tôm ngọt, mọng nước,
ăn ngọt và có mùi thơm dìu dịu khiến ai đã một lần thưởng thức không thể
nào quên. Bưởi Khả Lĩnh- Đại Minh có thể thu hoạch từ tháng 10 đến khoảng


11

tháng 2 âm lịch năm sau nhưng chín tập trung vào dịp Tết Nguyên đánThống
kê sơ bộ, cả xã Đại Minh có gần 800 hộ ở 14 thôn trồng bưởi với diện tích
141 ha, tập trung ở các thôn Khả Lĩnh, Cát Lem, Cầu 17, Quyết Tiến 12, Đại
Thân, Minh Thân… Hộ trồng ít 40-50 m2, trồng nhiều 1,5-2 ha.
Như vậy, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, mỗi vùng sinh thái được
đặc trưng bởi những giống nhất định với các đặc điểm nông sinh học khác nhau.
Bưởi đỏ Tân Lạc được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho trồng thử nghiệm tại các tỉnh vùng đồng bằng và Trung du
miền núi phía Bắc đều sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng thích nghi cao,
cho năng suất cao và chất lượng tốt. Việc tiến hành đưa giống bưởi Đỏ Tân
Lạc vào nghiên cứu khả năng thích ứng, tình hình sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng của giống tại huyện Yên Bình, để giúp địa phương có
căn cứ khoa học bổ sung vào cơ cấu cây ăn quả của huyện một giống bưởi
mới có năng suất, chất lượng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.2.3. Tình hình sản xuất bưởi tại Yên Bái
Yên Bái là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, và cũng à địa phương
rất thành công trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập cho người nông dân rất tốt. Từ lâu đời đã được một số xã
trong huyện Yên BÌnh tỉnh Yên Bái mạnh dạn đầu tư phát triển, có những hộ
đã trồng với quy mô lớn 200 – 400 cây. Yên Bái có 6.567 ha trồng cây ăn
quả, tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất mang đặc thù như: cam, hồng
không hạt Lục Yên; bưởi Yên Bình; cam, quýt Văn Chấn, sản lượng hàng
năm đạt khoảng hơn 29.000 tấn, đem lại nguồn thu đáng kể cho nông dân.

Tuy nhiên, diện tích cây ăn quả thường dựa vào quỹ đất của kinh tế hộ,
trồng theo kinh nghiệm hoặc nhu cầu tự phát của từng chủ hộ, nên mức độ tập
trung, sản lượng chưa cao chưa xây dựng được cơ sở chế biến trái cây hay


12

bảo quản đơn giản mà thường bán ngay sau khi thu hoạch, giá trị thương
phẩm thấp...
Tuy vậy, cách đây khoảng 15 năm, nhiều vườn cây ăn quả có múi chết
hàng loạt làm điêu đứng các nhà vườn, qua đánh giá của các nhà khoa học
đây là bệnh gân xanh lá vàng (do vi rút Greenning gây bệnh) không có thuốc
kháng chữa trị đặc hiệu.
Không bó tay trước dịch bệnh, nhiều nông dân học qua sách báo, được
cán bộ khuyến nông "cầm tay chỉ việc" người dân đã đưa vào trồng thử
nghiệm các giống mới như: cam Vinh, quýt vỏ giòn, quýt sen ngọt đến nay đã
bén duyên vùng đất này.
Yên Bái phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 trồng mới 2.300 ha cam, quýt,
bưởi; giữ vững vùng cây có múi hơn 4.000 ha; phấn đấu đưa diện tích cây ăn
quả của tỉnh lên 9.000 ha.
Thời gian gần đây, lãnh đạo các huyện Yên Bình, Văn Chấn, Lục Yên
đã cử các đoàn cán bộ về huyện Cao Phong (tỉnh Hòa Bình) học cách tạo lập
thương hiệu cho cây có múi ở địa phương mình.
Một việc mang tính đột phá, là UBND tỉnh thông qua Đề án Phát triển
cây ăn quả tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, theo đó diện tích quy hoạch,
trồng mới mới cam, quýt ở Văn Chấn 1.100 ha (chủ yếu giống bưởi Đỏ Tân
Lạc, cam Đường canh, cam sen, cam V2, cam sành); Lục Yên 400 ha; Trấn
Yên 150 ha; Yên Bình 200 ha; cây bưởi trồng mới ở Yên Bình 200ha; Trấn
Yên 150 ha.
Cuối năm 2016 huyện Yên Bình đã đưa vào trồng thử nghiệm giống

bưởi Đỏ Tân Lạc tại xã Tân Nguyên 2 ha.
Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới,
nâng cao thu nhập cho người nông dân miền núi, hình thành vùng chuyên
canh cây ăn quả là bước chuyển quan trọng, góp phần nâng cao đời sống
người dân Yên Bái thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


13

2.3. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có
múi nói chung và bưởi nói riêng ở các quốc gia trên thế giới. Nhìn chung
các vấn đề về dinh dưỡng cho cây được đề cập một cách khá toàn diện,
trong đó vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng, ảnh hưởng và mối quan hệ
của chúng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng
suất, chất lượng quả được nghiên cứu khá chi tiết (Vũ Công Hậu, 1996)
[4], (Đoàn Văn Lư và cs, 2002) [6], (Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu,
2003) [8], (Nguyễn Đình Tuệ, 2010) [12], (Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân
Khôi, 2003) [13].
Theo Ghosh, (1985) [18] cây có múi là loại cây ưa thâm canh, có
khoảng 15 nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng,
phát triển của cây. Những nguyên tố đa lượng là: N, P, K, Mg và S, nguyên tố
vi lượng là: Zn, Cu, Fe, B,... Việc bổ xung đầy đủ các nguyên tố trên là rất
cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Cây có múi hút dinh dưỡng quanh năm, hút mạnh vào thời kỳ nở hoa
cũng như khi cây ra cành lộc mới (Erickson, 1968) [16]. Trong thời kỳ ra hoa,
cây huy động nhiều đạm từ lá về hoa (Timmer và Larry, 1999) [26].
*Thiếu đạm làm lá cây có múi bị mất diệp lục và bị vàng đều, thiếu
nghiêm trọng cành bị ngắn lại, mảnh, lá vàng, dễ bị rụng, quả ít. Thiếu đạm

chỉ ảnh hưởng đến độ lớn của quả mà không ảnh hưởng đến phẩm chất quả,
dạng đạm phổ biến dùng là amôn sunfat. Đối với đất kiềm hoặc chua tốt nhất
nên dùng các loại phân có gốc nitrat sẽ ít bị mất đạm và tránh ảnh hưởng chua
của gốc sunfat, hơn nữa nitrat còn thúc đẩy sự hút magiê ở đất thiếu magiê
(Rene Rafael và Espino, 1990) [20].
* Thừa lân gây tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá vàng), một


14

bệnh sinh lý khá phổ biến ở cam quýt. Trường hợp thiếu kali trong thời gian ngắn
sẽ làm quả nhỏ nhưng không có triệu chứng ở lá, thiếu trong thời gian dài lá mới
bị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá bị mất diệp lục, sau đó có các vết chết
khô, khi thiếu trầm trọng đầu cành bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy
gôm, quả thô, phẩm chất kém. Bón kali sunfat thích hợp hơn kali clorua vì phần
lớn các giống đều mẫn cảm với clorua cao (Erickson, 1968) [16].
*Kali: Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn không có
triệu chứng gì, thiếu trong thời gian dài, lá mới bị dày và nhăn nheo, vùng
giữa các gân lá bị mấ tdiệp lục và sau đó có các vết chết khô, khi thiếu trầm
trọng đầu đọt bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy gôm, quả thô, phẩm
chất kém. Bón kali sun fat thích hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống đều
mẫn cảm với clorua quá cao. Kali-magiê sunfat (Patenk kali) rất thích hợp vì có
10% MgO cùng với 30% K2O.
*Canxi: cần cho bộ rễ phát triển. Khi bón tăng Canxi phải tăng Kali (vì
hai nguyên tố này đối kháng nhau).Thiếu Canxi: Thí nghiệm trong chậu cho
thấy, nếu thiếu Canxi thì dọc gân chính và mép lá nhạt màu, lá sớm rụng,
mầm chết từ ngọn, quả mau rụng. Thừa Canxi: Làm pH đất tăng, khi pH ≥ 7
lá cam thường bị bệnh rỉ sắt, cây khó hút các nguyên tố vi lượng (Zn, Mg, Fe).
*Magiê: Thiếu Magiê lá có màu "đỏ hồng", biểu hiện rõ ở lá già (vết
hình mũi tên gốc lá). Nếu thiếu nặng hơn năng suất thấp, hàm lượng axit tổng

số và vitaminC giảm.Trong lá hàm lượng Magiê ≥ 0,25% được coi là đủ,
Magiê = 1.25% là quá thừa, Magiê < 0,15% là thiếu phải bổ sung. Nếu bón
Kali liên tục sẽ làm giảm hấp thu Magiê củacây.
*Sắt: Thiếu sắt thì lá cây mỏng, vàng, gân lá xanh, lá mau rụng, lá khô
từ đầu cành trở xuống, quả rụng, cây kém chịu rét. Khắc phục bằng cách phun
FeSO4 0,5%.
*Đồng: Thiếu Cu thì cành non mới mọc yếu ớt, cành có cạnh rõ, lá to


15

đậm, gân chính nhô lên. Thiếu nặng thì lá nhỏ, mau rụng, quả hay bị
nứt, khi còn xanh, quả chín có màu vỏ tối, thịt quả chua xốp.
*Kẽm: Thiếu Zn thì lá mọc đứng màu vàng, gân xanh, cành ngắn khô dần,
quả nhỏ, vị nhạt, thịt quả khô, phẩm chất kém. Cách khắc phục: phun hỗn hợp
ZnSO4 0,6%.
*Bo:ThiếuBotrênláxuấthiệnđốmtrắng,dầndầnthànhtừngđám
đục nhờ, lá rụng sớm, quả nhỏ, dễ rụng, phẩm chất kém. Cách khắc
phục: phun axit boric 0,25% lên lá.
Vai trò của chất khoáng đối với cây đã được nhiều nghiên cứu khẳng
định, rõ rệt nhất là khi đáp ứng đúng lúc cây cần.
Việc bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi có thể căn cứ trên các mảng
yếu tố khác nhau trong đó: Chuẩn đoán dinh dưỡng bằng phân tích đất, phân
tích lá và dựa vào các thí nghiệm bón phân được sử dụng phổ biến hơn cả.
- Phương pháp chuẩn đoán bằng phân tích đất: căn cứ vào tình trạng
dinh dưỡng đất thông qua phân tích và đối chiếu với nhu cầu dinh dưỡng của
cây theo từng độ tuổi, từng giai đoạn sinh trưởng để định ra chế độ bón phân
một cách phù hợp. Để thiết lập được căn cứ này thường phải thông qua một
loạt các thí nghiệm đồng ruộng với nhiều công thức bón khác nhau, bao gồm:
tỷ lệ, liều lượng và thời gian bón trên nhiều loại đất khác nhau. Phương pháp

này có hạn chế là không phản ánh tình hình dinh dưỡng của cây mà chỉ chuẩn
đoán tình hình cung cấp dinh dưỡng của đất cho cây thông qua hàm lượng các
chất trong đất ở một độ sâu nhất định.
- Phương pháp chuẩn đoán bằng phân tích lá: bón phân theo chuẩn
đoán dinh dưỡng lá được thiết lập trên 4 nguyên tắc cơ bản là: chức năng của
lá, quy luật bù hoàn giảm dần, chức năng của các nguyên tố dinh dưỡng và sự
đối kháng ion. Dựa trên 4 nguyên tắc này Reuther và Smith đã xây dựng được
tiêu chuẩn về thành phần dinh dưỡng của lá gồm 5 cấp: Thiếu, thấp, tối thích,


16

cao và thừa, người ta thường xuyên phân tích lá để biết được có cần hay
không cần phải bón phân. Chuẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây có múi bằng
cách lấy lá mùa Xuân, 4 - 6 tháng tuổi ở những cành không mang quả để phân
tích. Thang chuẩn bón phân cho cây có múi dựa vào phân tích lá như sau:
(dẫn theo Tucker và cộng sự, 1995) [27].
Bảng 2.3: Thang chuẩn bón phân cho cây có múi dựa vào phân tích lá
Giới hạn
Thiếu

Hàm lượng dinh dưỡng đa lượng (% chất khô)
N

P

K

Mg


Ca

S

< 2,20

< 0,09

< 0,70

< 0,20

< 1,50

< 0,14

Thấp

2,20 - 2,40 0,09 - 0,11 0,70 - 1,10 0,20 - 0,29 1,50 - 2,90 0,14 -0,19

Tối ưu

2,50 - 2,70 0,12 - 0,16 1,20 - 1,70 0,30 - 0,49 3,00 - 4,90 0,2 - 0,39

Cao

2,80 - 3,00 0,17 - 0,29 1,80 - 2,30 0,50 - 0,70 5,00 - 7,00 0,4 - 0,60

Thừa


> 3,00

> 0,30

> 2,40

> 0,80

> 7,00

> 0,60

Hàm lượng dinh dưỡng vi lượng (ppm chất khô)

Giới hạn
Fe

Mn

Zn

Cu

B

Mo

Thiếu

< 35


< 17

< 17

<3

< 20

< 0,05

Thấp

36 – 59

18 – 24

18 – 24

3-4

21- 35

0,06 -0,09

Tối ưu

60 -120

25 -100


25 – 100

5 - 16

36 -100

0,10 - 1,0

121 – 200 101 – 300 101 – 300

17 - 20

101 - 200

2,0 - 5,0

> 20

> 250

> 5,0

Cao
Thừa

> 200

> 500


> 500

Như vậy, có thể căn cứ vào các mức độ đánh giá: thiếu - thấp - tối ưu cao - thừa ở bảng trên mà quyết định có bón phân hay không, bón những loại
phân nào, liều lượng ra sao, đồng thời ta cũng có thể căn cứ vào mức đánh giá
này để điều chỉnh loại, lượng bón vào mùa sau sao cho đạt được hiệu quả tối ưu.
- Phương pháp chuẩn đoán bằng thí nghiệm bón phân: đây là phương
pháp đơn giản, tiết kiệm và hiệu quả nhất, cơ bản chuẩn đoán được phân bón
cần cho cây, thực hiện bằng các thí nghiệm bón phân khác nhau, tiến hành
phân tích tương quan giữa lượng sinh trưởng và lượng phân bón, từ đó tìm ra


17

lượng phân bón thích hợp nhất và tỷ lệ các nguyên tố N - P - K thích hợp.
Ngoài các phương pháp kể trên người ta còn dựa vào triệu chứng, vào
năng suất vụ trước,... để bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bưởi trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về bón phân và sử dụng phân bón cho cây
có múi và cây bưởi cũng đã được nghiên cứu trong những năm gần đây.
Theo Nguyễn Minh Châu, (1997) [3] với cây ăn có múi, để tạo ra 1 tấn
quả sẽ lấy đi của đất 1,18 đến 1,29 kg N; 0,2 đến 0,27 kg P205; 2,06 đến 2,61
kg K2O và 0,97 đến 1,04 kg MgO, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố
vi lượng. Do vậy, để cây bưởi có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cần phải
bổ xung phân bón thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.
Các tác giả Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu, (2003) [8] nghiên cứu
hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi cho thấy: Bón phân hữu cơ
đã cải thiện độ chua, làm tăng dinh dưỡng của đất, tăng phẩm chất trái sau tồn
trữ 30 ngày.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân và kali đến năng
suất và phẩm chất bưởi Đường Lá Cam tại Vĩnh Cửu - Đồng Nai các tác giả

Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi, (2003) [13] cho thấy: khi bón 800 g N +
500 g P2O5 + 700 g K2O/cây/năm cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân trên cây
bưởi Phúc Trạch của tác giả Võ Tá Phong, (2004) [7] chỉ ra rằng: Các công
thức phun phân bón lá Super 900, đạm Humic, Agriconic, Futonic và bón
phân theo quy trình thâm canh của Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm Hà
Tĩnh có tác dụng rõ trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng của cây, nhưng
tỷ lệ đậu quả rất thấp và không có sai khác so đối chứng.
Đỗ Đình Ca và cộng sự (2005) [1] nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón,
tưới nước đến khả năng ra hoa, đậu quả của bưởi Phúc Trạch từ 2003 - 2004 cho


18

thấy: bón 800g N + 400g P2O5 + 600g K2O + phun phân bón lá Grown ba lá
xanh cho năng suất cao nhất, biện pháp tưới nước có ảnh hưởng tốt tới khả năng
sinh trưởng nhưng tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, năng suất chưa rõ.
Bón phân cho cây bưởi Phúc Trạch với lượng bón 1,08 kg urê + 1,47
kg superlân + 0,66 kg Kaliclorua + 1,5 kg vôi làm 3 lần (sau thu hoạch, ra
hoa, phát triển quả) có tác dụng rõ tới sinh trưởng nhưng tỷ lệ đậu quả thấp và
không có sự khác biệt so với đối chứng (Ngô Thừa Lộc, 2007) [7].
Những nghiên cứu kể trên là cơ sở cho việc sử dụng phân bón một cách
hợp lý đối với cây có múi nói chung, cây bưởi nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế
việc ứng dụng các nghiên cứu có kết quả phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
khác nhau, trong đó giống và điều kiện thời tiết, khí hậu từng vùng có vai trò
quan trọng. Do vậy, triển khai các thí nghiệm phân bón để tìm ra các công thức
bón thích hợp với từng đối tượng, từng vùng sinh thái trồng trọt vẫn cần phải
được tiến hành thường xuyên.
2.3.3. Nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng
2.3.3.1. Nghiên cứu trên thế giới

Ảnh hưởng của GA3 tới đậu quả và phát triển quả của cây có múi đã
được khá nhiều tác giả trên thế giới đề cập. Các nghiên cứu chỉ ra rằng: GA3
ngoại sinh có tác dụng tốt trong việc tăng tỷ lệ đậu quả của những giống có
kiểu gen tạo quả không hạt và kiểu gen tự bất tương hợp (Parthernoarpic và
Self – Incompartible), trong điều kiện không có thụ phấn chéo (Schäfer, et al,
2000) [21], (Soost và Burnett, 1961) [23], (Talon, et al, 1990), [24], (Talon, et al,
1992) [25], (Turnbull, 1989) [28]. Vai trò sinh lý quan trọng của Giberellin đối
với cây trồng nói chung là kích thích sự giãn tế bào theo chiều dọc, kích thích
sự nảy mầm của hạt và củ, ảnh hưởng đến phân hoá giới tính của các cơ quan
sinh sản (ức chế sự phát triển hoa cái, kích thích sự phát triển hoa đực), kích
thích sự sinh trưởng của quả (Feinstein, et al, 1975) [17].


×