Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển của hoa lily yelloween trong vụ hè thu 2014 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGÔ QUỲNH NGA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SÔ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA HOA LILY YELLOWEEN TRONG
VỤ HÈ THU NĂM 2014 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 – 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGÔ QUỲNH NGA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SÔ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA HOA LILY YELLOWEEN TRONG


VỤ HÈ THU NĂM 2014 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: 43TT - N02
: Nông học
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc quá trình học tập mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn
thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình học tập, sinh viên đã có một lượng kiến
thức lý thuyết cơ bản, và thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ
thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên cạnh đó, thực tập tốt nghiệp còn giúp
cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất thực tế, vững vàng hơn về
chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng như cho quá

trình làm việc khi ra trường.
Từ những cơ sở trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển của hoa lily
Yelloween trong vụ Hè Thu 2014 tại Thái Nguyên”. Đề tài được tiến hành tại
Khu công nghệ cao - khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
thời gian thực hiện từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2014.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa Nông học, gia đình và bạn bè đã giúp em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bản khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy em kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn có nhứng đóng
góp bổ sung để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5, năm 2015
Sinh viên
Ngô Quỳnh Nga


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của giống lily Yelloween .............................................................. 29
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
hoa lily Yelloween ....................................................................... 31
Bảng 4.3:Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây hoa
lily Yelloween ............................................................................. 34
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của hoa lily

Yelloween ................................................................................... 38
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ ra lá của hoa lily Yelloween 40
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về hình thái của hoa
lily Yelloween ............................................................................. 42
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến yếu tố cấu thành năng suất ... 45
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến số hoa trên cây........ 46
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các phân bón đến độ bền hoa lily Yelloween ...... 48
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của phân bón đến bệnh thối rễ hại hoa lily .............. 51
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của giống lily Yelloween ở các công thức phân
bón khác nhau.............................................................................. 52


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Yelloween.. 32
Hình 4.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây.................................... 35
Hình 4.3: Biểu đồ động thái tăng số lá ....................................................... 38
Hình 4.4: Biểu hiện tốc độ ra lá của hoa lily Yelloween. ............................. 40
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện đường kính hoa lily Yelloween ......................... 44


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

- cs

: Cộng sự


- CT

: Công thức

- CTV

: Cộng tác viên

- CV

: Hệ số biến động

- Nxb

: Nhà xuất bản

- TN

: Thí nghiệm

- TQ

: Trung quốc

- TB

: Trung bình

- Tr.đ


: Triệu đồng


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu về phân bón cho hoa lily ....................... 4
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam ............... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới ................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam ................................... 8
2.3. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới và ở Việt Nam ................... 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới ....................................... 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây hoa ở Việt Nam ........................................ 12
2.4. Những nghiên cứu chung về hoa lily ................................................... 14
2.4.1. Nguồn gốc - phân loại ..................................................................... 14
2.4.1.1. Nguồn gốc.................................................................................... 14
2.4.1.2. Phân Loại ..................................................................................... 14

2.4.2. Đặc điểm thực vật học ..................................................................... 15
2.4.2.1. Thân vảy ...................................................................................... 15


vi

2.4.2.2. Rễ ................................................................................................ 16
2.4.2.3. Lá ................................................................................................ 16
2.4.2.4. Củ con và mầm hạt ....................................................................... 16
2.4.2.5. Hoa .............................................................................................. 16
2.4.2.6. Quả .............................................................................................. 17
2.4.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục ........................................................ 17
2.4.3.1. Đặc điểm sinh trưởng thân ............................................................ 17
2.4.3.2. Đặc điểm phát dục ........................................................................ 18
2.4.4. Yêu cầu ngoại cảnh ......................................................................... 20
2.4.4.1. Nhiệt độ ....................................................................................... 20
2.4.4.2. Ánh sáng ...................................................................................... 20
2.4.4.3. Nước ............................................................................................ 21
2.4.4.4. Không khí .................................................................................... 21
2.4.4.5. Đất............................................................................................... 21
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ......................................... 23
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 23
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 23
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 24
3.4. Cách tiến hành thí nghiệm .................................................................. 24
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................. 25
3.5.1. Theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển ..................................... 25
3.5.2. Theo dõi năng suất, chất lượng của giống hoa lily Yelloween............ 26

3.5.3. Theo dõi tình hình sâu bệnh ............................................................. 26
3.5.4. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 27
3.6. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng .......................................................... 27


vii

3.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng hoa lily Yelloween.... 28
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
hoa lily Yelloween .................................................................................... 30
4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây hoa
lily thí nghiệm .......................................................................................... 30
4.2.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây hoa
lily thí nghiệm .......................................................................................... 30
4.2.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống
lily thí nghiệm. ......................................................................................... 34
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng ra lá của cây hoa lily Yelloween . 37
4.2.2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của hoa lily Yelloween
thí nghiệm ................................................................................................ 37
Công thức................................................................................................. 38
4.2.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ ra lá của hoa lily Yelloween 39
4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về hình thái của hoa lily
Yelloween thí nghiệm ............................................................................... 42
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng
hoa lily Yelloween thí nghiệm ................................................................... 44
4.3.1. Ảnh hưởng của phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất hoa lily
Yelloween thí nghiệm ............................................................................... 44
4.3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sự phân loại hoa ................................. 46

4.3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến độ bền hoa lily thí nghiệm .................. 47
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lily thí nghiệm ở các loại phân bón
khác nhau ................................................................................................ 50


viii

4.5. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của giống lily Yelloween ở các công
thức phân bón khác nhau (tính cho 360m2/vụ) ............................................ 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 53
5.1. Kết luận ............................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu nước ngoài
III. Tài liệu trên Website
PHỤ LỤC 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, khi điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì giá trị
của cây hoa cũng ngày càng tăng theo. Đơn giản vì những giá trị nghệ thuật
và sáng tạo luôn được đánh giá cao trong thời đại của tri thức và công nghệ
ngày nay. Hoa là sản phẩm đặc biệt của cây trồng, nói đến hoa là nói đến vẻ
đẹp của thiên nhiên được cây cỏ chắt lọc ban tặng cho con người. Trong cuộc
sống của con người, hoa tượng trưng cho cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt

ngào của cuộc sống. Chúng là một sản phẩm thiết yếu trong các dịp lễ tết, hội
nghị,… Vì vậy, hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái, thư giãn
khi thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn đem lại cho người trồng hoa giá trị
kinh tế cao hơn hẳn so với những cây trồng khác.
Ở Việt Nam, nghề trồng hoa đã có từ lâu đời và có ý nghĩa lớn trong
nền kinh tế của các vùng trồng hoa, do đó hình thành nhiều vùng trồng hoa
quy mô lớn, nhiều kinh nghiệm như: Đà Lạt (Lâm Đồng), Mê Linh (Vĩnh
Phúc), Tây Tựu, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng), Sapa (Lào
Cai)… Rất nhiều hộ gia đình trồng hoa có thu nhập từ 10 - 15 triệu đồng/1
sào Bắc Bộ/năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].
Khí hậu nước ta thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của nhiều loài hoa
khác nhau. Hoa lily cắt cành là một loại hoa đẹp, hiện đang là một trong 6 loại
hoa cắt phổ biến và có giá trị nhất (Hồng, Cúc, Phăng, Lay ơn, Đồng tiền, Lily).
Tuy lily là loại hoa mới phát triển gần đây ở nước ta nhưng do có dáng đẹp, mùi
thơm quý phái, màu sắc hấp dẫn, quanh năm có hoa nên lily là loại hoa được rất
nhiều người ưa chuộng. Mà hiện nay ở nước ta hoa lily mới được trồng ở một số


2

tỉnh, thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lạt, Tp. Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phòng,… với tỷ lệ nhỏ cả về diện tích và số lượng.
Thái Nguyên có khí hậu mát mẻ, phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển
của hoa lily. Hơn nữa, trên địa bàn thành phố tập trung nhiều cơ quan, xí
nghiệp, trường học và có hệ thống giao thông thuận lợi, đời sống không
ngừng nâng cao. Do đó mà nhu cầu về hoa cũng ngày càng lớn. Nhưng, trong
thực tế sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thái Nguyên vẫn gặp phải những khó khăn
như: còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, dựa vào kinh nghiệm là chính, công nghệ
sản xuất hoa còn thiếu đồng bộ, diện tích hoa ít, chất lượng hoa chưa cao,
phương pháp bảo quản hoa chưa được áp dụng rộng rãi. Việc đầu tư cho khoa

học kỹ thuật còn hạn chế, chưa có giống chủ lực và cơ sở nhân giống đủ điều
kiện để sản xuất hàng hóa, phần lớn nhập giống từ nước ngoài, hơn nữa đa số
sản phẩm chưa có nhãn mác, thương hiệu, vì thế hoa chưa có thị trường, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu.
Vì vậy, để có thể phát triển sản xuất hoa tại Thái nguyên thì việc
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hoa
lily là hết sức cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên đươc sự nhất trí của
nhà trường, khoa Nông Học và bộ môn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát
triển của hoa lily Yelloween trong vụ Hè Thu năm 2014 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm xác định loại phân bón thích hợp hoa lily Yelloween cho năng
suất, chất lượng cao tại Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của lily Yelloween
- Theo dõi các chỉ tiêu năng suất, chất lượng hoa lily Yelloween tại
Thái Nguyên.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quá nghiên cứu đề tài nhằm góp phần bổ sung thêm tài liệu về
ảnh hưởng của một số loại phân bón đền sinh trưởng, phát triển và năng suất
của hoa lily Yelloween trên điều kiện sinh thái Thái Nguyên.
- Là điều kiện để củng cố kiến thức đã học trên lý thuyết, học hỏi thu
thập những kinh nghiệm từ sản xuất thực tiễn
- Giúp sinh viên nắm được cách tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa
học và trình bày một báo cáo khoa học.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa lily
Yeloween, bước đầu xác định được loại phân bón có ảnh hưởng tốt đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của hoa lily. Ngoài ra, đề tài còn đẩy mạnh
diện tích canh tác, tăng thu nhập cho người trồng hoa. Đồng thời qua quá
trình nghiên cứu bản thân tôi được nâng cao năng lực về chuyên môn, rèn
luyện tác phong nghiên cứu khoa học và được tiếp cận thực tiễn tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu về phân bón cho hoa lily
Phân bón là những chất hữu cơ hoặc vô cơ nhằm bổ sung dinh dưỡng
cho cây và cho đất. Phân bón là phương tiện tốt nhất để tăng năng suất và chất
lượng nông sản. Việc bón phân cho đất trồng nông nghiệp với mục tiêu: Bổ
sung các chất dinh dưỡng mà cây trồng đã sử dụng để tạo sinh khối và sinh
hoa lợi. Bù đắp các chất dinh dưỡng đã bị hao hụt do bốc hơi, xói mòn, rửa
trôi. Và khắc phục các điều kiện bất lợi hoặc duy trì các điều kiện thuận lợi
cho việc trồng trọt.
Năng suất và chất lượng nông sản phụ thuộc rất lớn vào khả năng cung
cấp dinh dưỡng và sự đáp ứng những nhu cầu sinh lý cho một loại cây trồng.
Khả năng và sự đáp ứng này phụ thuộc vào độ phì của đất và phân bón đưa
vào trong đất. Cơ sở của việc xây dựng chế độ bón phân hợp lý là dựa vào
nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp của đất, nhưng phải có
phương pháp bón hợp lý. Mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây trồng cần các chất dinh
dưỡng khác nhau với lượng bón khác nhau. Vì vậy cần phân phối lượng dinh
dưỡng theo yêu cầu của cây trong các giai đoạn khác nhau. Lily là một trong
những loại hoa có giá trị kinh tế cao, màu sắc đẹp, hoa thơm, lâu tàn, được ưa

chuộng trên thế giới. Ở Việt Nam, lily được trồng chủ yếu ở Đà Lạt. Từ năm
2001 lily bắt đầu được trồng ở các tỉnh phía Bắc, với diện tích và quy mô
trồng đang tăng lên nhanh chóng. Thái Nguyên là một trong những tỉnh miền
núi phía bắc trồng hoa lily với nhiều quy mô lớn nhỏ, nơi đây có điều kiện khí
hậu và đất đai thuận lợi cho việc trồng và chăm sóc hoa lily, đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu về loài hoa này. Việc nghiên cứu về ảnh hưởng của
các loại phân bón đến hoa lily rất cần thiết và quan trọng. Bón phân hợp lý là


5

tìm ra lượng phân bón thích hợp để vừa đạt năng suất cao, vừa đảm bảo hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng phân bón. Mỗi một nguyên tố dinh dưỡng có
những vai trò nhất định đối với quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất
cây trồng.
Mặt khác, chi phí phân bón trong nông nghiệp chiếm đến 30%- 50%,
trong đó mục đích của người sản xuất không chỉ nhằm đạt năng suất tối đa mà
còn tìm lợi nhuận cao nhất, cho nên con người phải tìm đến những biện pháp
ký thuật bón phân cân đối hợp lý cho từng loại cây trồng khác nhau.
Vì vậy, trong việc sử dụng phân hữu cơ hay bất cứ các loại phân nào
khác ta phải sử dụng hợp lý cho từng loại cây trồng, giai đoạn sinh trưởng,
loại đất, nước, vi sinh vật và mùa vụ khác nhau. Nếu bón phân đúng chủng
loại, đúng lúc, đúng cách, đúng nồng độ, đúng liều lượng, đảm bảo thời gian
cách ly. Như vậy, sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí
và bảo vệ môi trường.
* Vai trò của phân bón trong sản xuất nông nghiệp
Bằng kinh nghiệm sản xuất của bản thân mà người nông dân Việt Nam
đã đúc kết “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Câu ca dao trên đã khẳng
định vai trò của phân bón trong hệ thống liên hoàn tăng năng suất cây trồng.
Trải qua mấy thập kỷ vừa qua năng suất cây trồng đã ngày một tăng lên,

ngoài vai trò của giống mới ra thì phân bón cũng chiếm một vai trò quyết
định. Giống mới chỉ có thể phát huy được tiềm năng, cho năng suất cao nhất
khi được bón đầy đủ và hợp lý. FAO đã tổng kết bón phân không cân đối làm
giảm hiệu suất sử dụng 20-50%.
Cây trồng hút chất dinh dưỡng từ đất và từ phân bón để tạo nên sản
phẩm của mình sau khi kết hợp với sản phẩm của quá trình quang hợp, cho
nên sản phẩm nông nghiệp phản ánh tình hình đất đai và việc cung cấp thức


6

ăn cho cây. Nhờ có phân bón mà phẩm chất nông sản được nâng cao. Bón
phân không cân đối làm giảm chất lượng nông sản.
Trong việc nghiên cứu phân bón không chỉ chú ý đến việc tăng năng
suất mà cần phải đánh giá chất lượng sản phẩm. Biện pháp bón phân đưa ra
phải không gây ô nhiễm môi trường sống, phải vừa đảm bảo tăng được sản
lượng mà vẫn phải đảm bảo được chất lượng cũng như môi trường. Vì thế cần
phải bón phân hợp lý phù hợp cho mỗi loại cây trồng, mỗi giai đoạn sinh
trưởng, mỗi loại đất, nước và mùa vụ khác nhau... Ngoài ra bón phân cũng
cần phải bón đúng lúc, đúng loại, đúng liều, đúng đối tượng,đúng thời vụ và
đúng cách và bó theo nhu cầu của cây trồng. Để tăng năng suất cây trồng với
hiệu quả kinh tế cao nhất thì chúng ta phải có những biện pháp hạn chế tối đa
lượng phân bón dư thừa trong đất, như vậy mới giúp tăng hiệu suất của việc
sử dụng phân bón.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, thị trường hoa ngày càng sôi động không chỉ về
số lượng, chất lượng mà cả về chủng loại cũng vô cùng đa dạng và phong
phú. Trong đó hoa lily là một trong 6 loại hoa cắt cành phổ biến và có giá trị
cao (Lily, đồng tiềm, layon, phăng, hồng, cúc) (Đặng Văn Đông, Đinh Thế

Lộc, (2004)[3]
Sản xuất hoa trên thế giới ngày nay phát triển một cách mạnh mẽ và
đang trở thành một thương mại mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Bước vào thế
kỷ 21, người tiêu thụ trên thế giới đã có những đòi hỏi mới về chất lượng
cuộc sống: Ngon với thức ăn bổ dưỡng hơn, đẹp với những tiện nghi vật chất
và tinh thần phong phú hơn. Vì yêu cầu ăn ngon, sống đẹp ngày càng được
xem trọng cho nên Hoa - Cây cảnh đã trở nên một nhu cầu không thể thiếu
trong mọi sinh hoạt: hoa sinh nhật, hoa thăm hỏi, hoa tiệc cưới, hoa trang trí


7

văn phòng, hoa tôn vinh lễ hội, hoa cho ngày Cha Mẹ. Và hoa theo cả con
người cho tận đến khi kết thúc cuộc đời của mỗi người.
Tuy nhiên tình hình sản xuất Hoa - cây cảnh trên thế giới ngày nay đã
có nhiều chuyển biến. Những nước sản xuất hoa - cây cảnh vốn nổi tiếng như
Hà Lan, Pháp nay đã trở thành những nước nhập khẩu và cũng là thị trường
tiêu thụ. Thay vào đấy, những nước đang phát triển, nơi lao động đang còn rẻ
và giá trị đất chưa cao như Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Do Thái, Ấn Độ,
Colombia, Kenya, Ethiopia và Ecuador lại trở thành những nước sản xuất và
xuất khẩu. Về mặt địa lý, có thể nói Nam Phi, Kenya và Zimbabwe là những
đại gia xuất khẩu hoa - cây cảnh sang châu Âu trong khi Colombia là nước
chủ chốt xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Ở châu Á, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan, và
gần đây Trung Quốc là những nước xuất khẩu, phần lớn sang Nhật Bản.
* Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới
Năm 1997, Hà Lan có 356 ha Lily, đứng thứ hai trong tổng diện tích
hoa cắt trồng bằng củ, sau Tuylip. Hiện nay, mỗi năm Hà Lan tạo ra 15-20
giống mới, trồng 18 nghìn ha Lily trong đó xuất khẩu 70%.
Năm 2001, ở Đài Loan có 490 ha trồng Lily, trong đó, xuất khẩu hoa
cắt cành đạt 7,4 triệu USD.[3]

Ở châu Phi, Kenia là nước sản xuất và xuất khẩu hoa tươi lớn nhất châu
lục. Mỗi năm nước này xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó riêng
hoa Lily chiếm 35%.[3]
Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển nghề
trồng hoa mạnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc
Á. Theo thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000ha trồng hoa với 1,2 vạn người
tham gia, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989, trong đó, lily
là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở Hàn Quốc.


8

Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ
canh tác còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã có
490ha trồng hoa lily, trong đó xuất khẩu lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng hoa lily tiên tiến nhất
hiện nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 - 20 giống mới, sản xuất 1.315 triệu củ
giống lily, cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới. Ngoài các nước
kể trên còn nhiều nước trồng lily lớn khác như: Mỹ, Đức, Mêhico, Côlômbia,
Israen…(Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[13].
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng
được nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan
trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày
càng cao. Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm
năng xuất khẩu cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ
chức tốt từ khâu sản xuất, quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn
cho ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng [20]. Nếu như trước những năm 1995, nước ta chủ yếu sử dụng
những loại hoa, cây cảnh truyền thống như quất, đào, mai, hoa cúc, lay-ơn,

thược dược, thì trong những năm trở lại đây một số chủng loại hoa, cây cảnh
mới, cao cấp đã dần được chú trọng và đang có xu hướng tăng dần về số
lượng và giá trị. Có sự thay đổi nói trên là do nhu cầu của người tiêu dùng
luôn hướng đến những chủng loại cây hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao
(màu sắc đẹp, độ bền lâu, có hương thơm…), được nhập từ nước ngoài bằng
nhiều con đường khác nhau. [21]
Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở các đô thị lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Lâm Đồng… Thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận
trồng hoa hồng, cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng; thị trấn Sapa (Lào Cai) là nơi


9

có tiềm năng trồng hoa xuất khẩu vì có khí hậu lạnh nhưng quy mô nhỏ. Khu
vực miền Trung mới bắt đầu sản xuất hoa cắt nhưng chủ yếu phục vụ thị
trường tại chỗ. Các tỉnh Nam Bộ tập trung sản xuất hoa nhưng chủ yếu là các
loại hoa vùng nhiệt đới. Tỉnh Lâm Đồng, nơi được mệnh danh là xứ sở của
các loài hoa, có diện tích trồng hoa 1.100ha với sản lượng không dưới 800
triệu cành mỗi năm nhưng xuất khẩu vẫn chưa mạnh.
Theo Bộ Công Thương, mục tiêu xuất khẩu hoa của Việt Nam trong
thời gian tiếp theo sẽ là hướng tới mở rộng các thị trường đã có ở Châu Á vì
thuận lợi khi xuất khẩu hoa sang thị trường này là khoảng cách địa lý không
xa, chi phí vận chuyển thấp, bảo quản dễ dàng và tìm kiếm khách hàng dựa
vào mối quan hệ thương mại sẵn có, còn mục tiêu lâu dài là mở rộng thị
trường sang các nước Bắc Mỹ như Canada, Mỹ và các nước Trung Âu [19].
Ngoài ra, để phát triển thị trường hoa tươi, người trồng hoa nên áp dụng
khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào tất cả các khâu sản xuất, xúc tiến thương
mại, bán hàng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và giảm giá
thành sản phẩm. Đồng thời tiếp tục đa dạng hóa các vùng miền trồng hoa phù
hợp với điều kiện về địa lý, khí hậu, và thị trường của từng loại hoa.

* Tình hình sản xuất hoa lily tại Việt Nam
Lily là loại hoa quí hiếm ở Việt Nam, hiện nay mới được trồng ở một số
tỉnh thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lạt, Tp.Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phòng… So với các chủng loại hoa khác thì chủng loại hoa này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ cả về diện tích và số lượng. [13]
Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng lily nhiều nhất so với các địa
phương khác trên cả nước (chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng hoa),
còn ở Hà Nội, Hải Phòng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm. Tình hình
phát triển hoa lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, một phần do thiên nhiên ưu đãi cho
sự phát triển của các giống hoa nói chung và cho hoa lily nói riêng, một phần


10

do kỹ thuật trồng lily của Đà Lạt tương đối cao nên hoa sinh trưởng phát triển
khá tốt. Hiện nay, lily là một trong những loại hoa đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho một số công ty hoa ở Đà Lạt (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố
Nga, 2007[13]. Theo thống kê của ngành nông nghiệp, chỉ tính riêng Đà Lạt,
hiện nay diện tích trồng hoa lily dao động từ 70 - 100 ha/năm, giá trị kinh tế
từ việc trồng hoa lily đem lại ước tính gấp 6 lần so với trồng hoa cúc [17].
Một số đặc điểm chung của nghề trồng lily ở Việt Nam như:
- Là một loại cây trồng mới, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu.
- Thiếu sự chỉ đạo thống nhất, sản xuất thiếu tính đồng bộ.
- Diện tích ít, sản lượng thấp, chất lượng hoa chưa cao.
- Đầu tư cho khoa học kỹ thuật chưa nhiều, củ giống trong nước bị
thoái hóa nghiêm trọng, phần lớn giống phải nhập từ nước ngoài, do đó bị
động và dẫn đến giá thành sản xuất cao (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc,
2004) [3].
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng ngành trồng hoa Lily Việt Nam đang có
những bước biến đổi mạnh mẽ như đầu tư, mở rộng diện tích trồng, nâng cao

sản lượng và chất lượng hoa xuất khẩu tại các trang trại lớn. Bên cạnh đó
nhiều quy trình nhân giống Lilium spp bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tê bào đã và
đang được nghiên cứu và xây dựng hoàn thiện sẽ là nguồn cung cấp củ giống
với số lượng lớn, chất lượng cao, đồng chất và ổn định. Qua đó giúp các nhà
trồng hoa giảm chi phí nhập củ giống từ nước ngoài cũng như chủ động về
nguyên liệu sản xuất trong hoa cắt và cây trồng chậu
2.3. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, nhờ có phương pháp chọn tạo giống truyền
thống kết hợp với công nghệ sinh học hiện đại mà ngành sản xuất hoa nói
chung đạt được nhiều thành tựu to lớn. Theo kết quả điều tra ở Trung Quốc có


11

khoảng 460 giống, 280 biến chủng chiếm ½ tổng số hoa Lily trên thế giới.
Trong đó có khoảng 136 giống, 52 biến chủng do Trung Quốc tạo ra.
Nhật Bản hiện có 145 giống, trong đó có 19 giống là đặc trưng của
Nhật Bản, Hàn Quốc có 110 giống trong đó có 30 giống đặc trưng. Đặc biệt ở
Hà Lan nước có công nghệ tạo giống và trồng hoa tiên tiến nhất hiện nay, mỗi
năm Hà Lan tạo ra từ 15-20 giống, sản xuất 1,315 triệu củ hoa Lily cung cấp
cho 35 nước khác nhau trên thế giới.
Cho đến ngày nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về cây hoa trên thế giới:
nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng hoa.
Năm 1990 khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thành phần môi trường
dinh dưỡng, Lunegent và Wardly (1990) [14] đã kết luận: đoạn thân cúc cao
1-2cm cho phát triển trong môi trường nuôi cấy Bencilademine thì chúng hình
thành 2-3 chồi so với mẫu bản và không có rễ bất định, còn trong môi trường
0,1-0,3 mg/l Indolebutyric acid thì hình thành 1-2 chồi và có rễ bất định.
Điều khiển quang chu kỳ là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên

cứu để thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình hình thành và nở hoa. Hiện tượng
cảm ứng hình thành hoa trong điều kiện ngày ngắn có thể bị ngăn lại hoặc làm
chậm lại khi điều kiện ánh sáng ngày dài bị làm ngắn bằng cách chiếu sáng có
cường độ yếu trong suốt thời gian ban đêm. Matthew G. Blanchard và cs
(2009) [15] đã nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung đến sự nở hoa
của cây hoa cúc trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn trong nhà kính.
Năm 1928, Nhật Bản có những nghiên cứu đầu tiên về lily, đó là
nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng
nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác như: giải quyết hiện tượng bất dục do lai xa
khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trường dinh dưỡng cơ
bản - MS. (Murashige and Skoong, 1962) [16].


12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây hoa ở Việt Nam
Ở nước ta do hoa Lily mới được nhập vào vài năm gần đây nên cũng
chưa thu được những thành tựu lớn về chọn tạo giống Lily. Hiện nay, các
giống hoa lily trồng ở Việt Nam chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan, Đài Loan
hoặc Trung Quốc. Các nghiên cứu về hoa lily tập trung ở một số hướng: Khảo
nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với điều kiện sinh
thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng phương pháp tách vảy củ,
kỹ thuật in vitro hay nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc hoa lily.
Nghiên cứu khảo nghiệm hoa lily được thực hiện ở nhiều vùng phía
Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý và cs, 2004) [8].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm
2004 đã xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulco có khả năng
trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng
Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên… đã khẳng định được 2 giống
Tiber và Sorbonne sinh trưởng, phát triển tốt tại địa phương

Với mục tiêu làm phong phú thêm bộ giống hoa lily ở Việt Nam, Năm
2008 Viện Nghiên cứu Rau Quả đã tiến hành nhập nội và trồng khảo nghiệm
10 giống hoa lily có nguồn gốc từ Hà Lan, đó là: Brunello, Ceb Dazzle,
Yelloween, Belladonna, Gold City, Ventimiglia, Palmares, Valparaiso, Tiber,
Simplon, Sorbonne (Đối chứng). Các giống này được trồng trong vụ Đông
Xuân 2008 - 2009 tại 2 điểm là Gia Lâm - Hà Nội và Mộc Châu - Sơn La. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong 10 giống lily trồng khảo nghiệm, 3 giống
thuộc dòng thơm là: Belladonna, Ventimiglia và Palmares có khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt; năng suất, chất lượng hoa cao hơn so với các giống
khác và giống đối chứng Sorbonne ở một số chỉ tiêu chất lượng hoa. Đặc biệt,
các giống này có ưu điểm hơn so với giống đối chứng ở khả năng chống chịu
sâu bệnh hại (Trịnh Khắc Quang và cs, 2008) [6].


13

Nghiên cứu sản xuất giống lily ở Việt Nam cũng đem lại một số kết quả
như: Nghiên cứu phương pháp tạo củ in vitro trên một số giống hoa lily nhập nội
(Nguyễn Thái Hà và cs, 2003) [4]. Nghiên cứu sản xuất củ hoa lily bằng phương
pháp tách vảy củ tại miền Bắc Việt Nam (Nguyễn Văn Tỉnh và cs, 2013) [12].
Nghiên cứu khả năng tạo củ của lily bằng cách tạo củ sơ cấp lily trong ống
nghiệm (Hà Thị Thúy và cs, 2005) [9].
Nghiên cứu nhân giống củ lily bằng kỹ thuật in vitro trong môi trường cơ
bản (MS) có bổ sung 12% đường sacaroza, nhiệt độ phòng 25 - 27 0C, độ ẩm
70%, cường độ chiếu sáng 3000lux do tác giả Nguyễn Thị Lý Anh - Viện Sinh
học Nông nghiệp - Trương Đại học Nông nghiệp I. Kết quả cho thấy các cây
trồng từ củ in vitro có khối lượng trên 1g/củ và được xử lý ở nhiệt độ 50C trong 3
tháng đã sinh trưởng, phát triển tốt và có chất lượng củ thu hoạch cao (Nguyễn
Thị Lý Anh, 2005) [1].
Một số nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa lily: sử dụng chất

kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá, che bóng cho cây… thực hiện ở Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn… đã xác định được một số chất kích thích sinh
trưởng: phân bón có tác dụng làm tăng chất lượng hoa (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)
[5]. Chế phẩm kích thích sinh trưởng Atonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và
chất lượng hoa (Phạm Mai Chinh, 2007) [2].
Trong các năm 2003 - 2008, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả của sản xuất hoa lily ở phía Bắc
Việt Nam.
Kết quả đã đưa ra được một số biện pháp kỹ thuật tiên tiến như: mật độ thích
hợp trồng lily là 20 - 25 củ/m2, xử lý mát củ giống ở nhiệt độ 12 - 130C trước khi
trồng 15 ngày sẽ cho chất lượng hoa cao hơn so với trồng ngay ra ruộng, tưới nước
cho lily bằng hệ thống tưới nhỏ giọt và biện pháp kích thích nở hoa sớm bằng cách
tăng nhiệt độ và phun chế phẩm dinh dưỡng (Nguyễn Văn Tỉnh và cs, 2008) [10].


14

2.4. Những nghiên cứu chung về hoa lily
2.4.1. Nguồn gốc - phân loại
2.4.1.1. Nguồn gốc
Cây hoa lily có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
Mỹ… Hoa lily đã được nghiên cứu và thuần hóa gần 100 năm nay, từ các loài
hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 100 đến 600 vĩ độ Bắc, đặc biệt là
những vùng có khí hậu ôn đới và lạnh, hoặc ở những vùng núi cao từ 1200m trở
lên của các vùng nhiệt đới như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam….
Những nghiên cứu cho rằng việc trồng lily để lấy củ ăn, bắt đầu từ đời
nhà Đường (Trung Quốc), nhưng trước đó cũng có những bài thơ ca ngợi vẻ
đẹp của lily. Vì vậy, chẳng những người ta thích ăn củ mà còn thích thưởng
thức vẻ đẹp của hoa lily. Các nhà thơ nổi tiếng đời Đường, đời Tống đều có
thơ ca ngợi hoa lily.

Đến giữa thế kỷ 13, ít nhất có 3 loại Lily được ghi chép lại. Loại thứ nhất là
lily hoa trắng, dùng làm thuốc chữa bệnh được gọi là loại hoang dược. Loại thứ
hai là Quyển Đan (L. Lancipilium). Loại thứ ba là Sơn Đan (L. Taralium).
Cuối thế kỷ XVI, các nhà thực vật học Anh đã phát hiện và đặt tên cho
các giống lily.
Đầu thế kỷ 17 Lily được di thực từ Châu Âu đến Châu Mỹ. Sang thế
kỷ 18 các giống lily của Trung Quốc được di thực sang Châu Âu do vẻ đẹp và
mùi thơm hấp dẫn nên cây lily đã nhanh chóng phát triển và được coi là cây
hoa quan trọng của Châu Âu, Châu Mỹ (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc,
2004) [3].
2.4.1.2. Phân Loại
Lily (Limo Spp) là tên gọi chung cho tất cả các cây thuộc loài Lilium,
họ Lilyaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. Đặc trưng của loài này là thân


15

ngầm dưới đất có rất nhiều vảy bao bọc lại nên người ta còn gọi đó là loại hoa
bách hợp.
Trên thế giới có trên 300 giống khác nhau, chủ yếu phân bố ở vùng ôn
đới và hàn đới - Bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới. Trung Quốc là
nước có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là trung tâm, nguồn gốc lily trên thế
giới. Theo kết quả điều tra, ở Trung Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến
chủng (chiếm 1/2 tổng số giống hoa lily trên thế giới), trong đó có 136 giống,
52 biến chủng do Trung Quốc tạo ra. Nhật Bản có 145 giống, trong đó có 19
giống là đặc trưng của Nhật. Hàn Quốc có 110 giống, trong đó có 30 giống
mang đặc trưng của nước này. Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 80% là
các giống do chính Hà Lan tạo ra… (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3]
2.4.2. Đặc điểm thực vật học
Tác giả (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007) [13] có tổng hợp về

đặc điểm sinh vật học của cây hoa lily như sau:
Lily là cây thân thảo lâu năm. Phần dưới mặt đất gồm thân vảy, rễ.
Phần trên mặt đất gồm lá, thân, mầm hạt (một số không có mầm hạt).
2.4.2.1. Thân vảy
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại vảy có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài,....Thân vảy
không có vỏ bao bọc. Màu sắc thân vảy thay đổi tùy theo loài và các giống
khác nhau: màu trắng, màu vàng, màu đỏ cam, màu đỏ tím…, kích thước của
thân vảy cũng tuỳ thuộc vào các loài giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi 6cm,
nặng 7-8 gam, loại to chu vi 24-25cm, nặng trên 100 gam, loại đặc biệt chu vi
34-35cm, nặng 350 gam. Độ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ
hoa. Ví dụ, giống lily thơm chu vi thân vảy là 12-14cm có 2-4 nụ, chu vi thân
vảy là 14-16cm có trên 4 nụ. Các giống lai phương Đông và lai châu Á số nụ
cũng tỷ lệ thuận với chu vi thân vảy... Vảy có hình elip, hình kim xoè ra, có đốt


×