Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dây và Cáp Điện Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.46 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đã qua 20 năm kể từ ngày đất nước ta bước vào đổi mới, chúng ta đã đạt
được những thành tựu trên nhiều lĩnh vực như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội…Kể từ đại hội Đảng khoá VI diễn ra vào tháng 12 năm 1985 đã thông
qua nghị quyết chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Đây là một bước ngoặt
căn bản trong quá trình phát triển của đất nước, kể từ đây nền kinh tế nước ta
đứng trước những khó khăn và thách thức, những thách thức vô cùng to lớn
của tién trình hội nhập vào nền kinh té thế giới. Đồng thời nó cũng mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên cạnh tranh với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa ngày 7/11/2007 Việt Nam được đại
hội đồng cổ đông của tổ chức thương mại(WTO) chính thức kết nạp là thành
viên thứ 150. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế tốt nhất. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp phải khong
ngừng đổi mới sáng tạo và thực hiện quản lý một cách đồng bộ từ đầu đến
cuối quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một cônh cụ đắc lực,
không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vạt tư, tiền vốn một
cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Nó là đối tượng lao động, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thể thức sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Nó tác động lớn đến hiệu quả
quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo
nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về quy cách, phẩm
chất. Đây là một yếu tố khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản
xuất hàng hoá.


Với ý nghĩa đó, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các


doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu luôn luôn là vấn đề cấp bách, thôi thúc các nhà quản lý không ngừng
nghiên cứu hoàn thiện nhằm quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách có
hiệu quả tối đa.
Công ty TNHH Dây và Cáp Điện Vạn Xuân hoạt động chủ yếu bằng
nguồn vố tự có. Trong những năm qua sản phẩm Dây và Cáp Điện của công
ty Với nhãn hiệu AUGUST STAR, VAXUCO đã quen thuộc với người tiêu
dùng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. Thông qua nhiều công trình xây dựng, sản
phẩm dây và Cáp Điện của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng và khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thi
trường. Để đạt được điều này công ty luôn tìm các biện pháp hoàn thiện bộ
máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ,
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Đồng thời cũng ý thức sâu sắc
được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trính sản xuất, công ty
đã rất chú trong đến công tác kế toán nguyên vật liệu và coi nó là một bộ
phận quản lý không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của mình. Công
ty cũng đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu, công tác thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều vướng mắc và tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ lý do trên và sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Dây
và Cáp Điện Vạn Xuân, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dây và Cáp Điện Vạn Xuân”. Với mong
muốn phần nào hiểu được thực trạng về công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu sơ đồ, nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.



- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Dây và Cáp Điện Vạn Xuân.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Dây và Cáp Điện Vạn Xuân.
Với đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Vạn Xuân qua số liệu năm 2008 chuyên đề sẽ đi sâu vào tìm hiểu
và hoàn thiện công tác kế toán NVL trên cơ sở so sánh với thực tiễn lý luận
chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất, từ đó rút ra được một số
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần không ngừng hoàn thiện và nâng cao
công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Day và Cáp Điện Vạn Xuân.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất:
* Khái niệm:
NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình sản xuất một cách trực tiếp tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu
được sử dụng trong quá trình sản xuất rất đa dạng và phong phú về chủng
loại, quy cách nhãn hiệu chất lượng… Nguyên vật liệu là đối tượng lao động,
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
* Đặc điểm của NVL:
Trong mỗi quá trình sản xuất, vật liệu không ngừng chuyển hoá, biến đổi
về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia
vào quá trình sản xuất vật liệu tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị mới của sản phẩm tạo ra.

Về mặt kỹ thuật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều
trạng thái khác nhau, phức tạp về mặt đặc tính lý hoá nên dễ bị tác động của
thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:


Phân loại nguyên vật liệu là công việc sắp xếp các loại tài sản khác
nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định ( theo công
dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu…) thành từng nhóm để
thuận lợi cho việc quản lý, hạch toán và sử dụng.
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại ở nhiều hình thức, loại
khác nhau về công dụng, tính chất lý hoá. Không thể có một biện pháp chung
nào có thể được đặt ra để quản lý chung nhất cho mọi loại NVL mà phải phụ
thuộc vào từng loại NVL và loại hình doanh nghiệp để có thể đề ra biện pháp
cho phù hợp. Do đó để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết cho từng
loại NVL càn phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Thông thường việc phân loại NVL được tiến hành theo các tiêu thức sau:
a- Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất NVL được chia thành:
NVL chính: Là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành của sản phẩm.
NVL phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được
sử dụng kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng chất
lượng hoặc dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay
phục vụ cho lao động của công nhân viên chức ( hồ keo, hương liệu, thuốc
chống rỉ, giẻ lau…)
Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như: than, củi, xăng dầu, khí đốt…

Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, thay thế
cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết
bị( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.


Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên
như bao bì, vật đóng gói, hay là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản
xuất hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
Cách phân loại này giúp việc tổ chức kế toán chi tiết NVL theo từng
nhóm, từng loại, giúp xác định được định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng nhóm NVL. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thẻ mở sổ
danh điểm NVL. Sổ được xây dựng trên cơ sở số lượng của các loại vật liệu
và các đặc tính của vật liệu. Danh điểm phải được xây dựng và sử dụng thống
nhất giã các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất
trong việc quản lý NVL. Sổ danh điểmt giúp cho công tác kế toán NVL được
dễ dàng thuận tiện, đặc biêt khi sử dụng kế toán máy. Sau khi mã hoá, ký hiệu
hoá tên NVL, sổ danh điểm là cơ sở để thống nhất tên gọi, tránh nhầm lẫn,
đồng thời để thống nhất đơn vị tính, giá hạch toán và phục vụ hạch toán chi
tiết vật liệu.
b- Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
NVL dùng cho quản lý các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này có thể biết được NVL chia ra trong kỳ cho từng
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm.
c- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL, NVL được chia thành:
NVL nhập từ bên ngoài: mua ngoài, nhận vố góp liên doanh, nhận biếu

tặng, nhận từ cấp trên…
NVL tự gia công, chế biến.
NVL thuê ngoài gia công, chế biến.
Cách phân loại này giúp xác định giá trị thực tế NVL của từng nguồn
nhập xe, có phù hợp hay không để có kế hoạch thu mua, cung ứng như thế
nào cho phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


1.1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là việc xác định giá trị NVL ở những thời điểm nhất
định. Tính giá NVL phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá thực tế ( Giá gốc): ( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho)
NVL phải được tính theo giá thực tế. Giá thực tế hay được gọi là trị giá vốn
của vật liệu, là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số
NVL đó( bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá
trình thu mua, các loại thuế không được hoàn lại và trừ đi khoản chiết khấu và
giảm giá( nếu có).
- Nguyên tắc thận trọng: Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá thực tế và
phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình
bày thông qua hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán sử dụng trong đánh
giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán. tức là kế toán áp dụng phương pháp
nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt vniên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bỏ
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị thực tế của NVL không bao gồm thuế GTGT. Còn ở các doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị thực tế của
NVL là giá thanh toán của số NVL mua vào.
Giá thực tế: là loại giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình thu


mua hay chế tạo vật liệu. Đây cũng chính là giá thực tế ( Giá gốc) NVL. Tuỳ
theo nguồn hình thành, giá thực tế của vật liệu nhập kho được tính như sau:
a- Giá thực tế của NVL nhập kho:
NVL nhập kho của doanh nghiệp rất đa dạng về chủng loại. Chúng được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên giá trị thực tế của chúng khác nhau. Để
thuận tiện cho quản lý giá thực tế, tuỳ theo nguồn nhập mà người ta quy ước
cách tính khác nhau.
- Đối với NVL mua ngoài:
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
- Đối với phế liệu thu hồi:
+ Giá thực tế là giá ước tính của NVL có thể thu hồi được (nếu giá trị
nhỏ)
+ Giá thực tế là giá bán NVL thu hồi theo giá trên thi trường (nếu giá
trị lớn)
- Đối với NVL là vốn góp liên doanh của đơn vị khác:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng
liên doanh đánh giá hoặc do các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
b- Giá thực tế của NVL xuất kho:
Theo cách dánh giá này, khi nhập NVL kế toán ghi theo trị giá mua thực
tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng được hạch toán
riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn
hàng xuất kho.

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập –
xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho của doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp tính NVL xuất kho phải tuân
thủ theo nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL
xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán.
* Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):


Khi xuất kho lô nào thì tính theo trị giá thực tế NVL nhập kho đích danh
của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô NVL khi nhập kho và có ít loại NVL hay NVL có tính tách biệt
và nhận diện được.
Ưu điểm:
Công tác tính giá của NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tín
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
NVL.
Nhược điểm:
Hệ thống kho của doanh nghiệp phải có khả năng bảo quản riêng từng lô
NVL khi nhập kho.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dụng trước, vì vậy
NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm:
- Kế toán phải tính giá theo từng danh điểm NVL và hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
- Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá

cả thị trường cuae NVL.
- Chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho
của mỗi doanh nghiệp không nhiều.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô NVL nào nhạp kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính
giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất
trước.


Về cơ bản ưu và nhược điểm của phương pháp này giống như phương
pháp nhập trước – xuất trước nhưng giúp cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thi trường.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá gốc NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo
giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế NVL xuất khop = Giá đơn vị bình quân x Lượng NVL xuất kho.
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào trị giá thực tế NVL tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá đơn vị bình quân.

Giá đơn vị bình quân = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + trị giá thực tế NVL
nhập trong

kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ưu điểm: Giảm nhẹ công việc hạch toán chi tiết NVL so với phương
pháp FIFO và LIFO, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh
điểm NVL.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá xuất kho đến cuối kỳ hạch toán nên

ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán khác và độ chính xác không cao.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định lại giá binhd quân của từng danh
điểm NVL và căn cứ vào lượng NVL xuất kho để tính trị giá thực tế NVL
xuất kho.
Giá đơn vị bình quân = Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm NVL.


Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số
lần nhập mỗi loại là không nhiều.
1.1.3. Vai trò và yêu cầu quản lý NVL trong quá trình sản xuất:
1.1.3.1. Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo về số lượng đúng yêu cầu thiết kế kỹ
thuật. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để sản xuất ra
sản phẩm. Chính vì vậy việc cung cấp NVL có đâùy đủ hay không, có đảm
bảo chất lượng đúng yêu cầu kỹ thuật hay không? sử dụng tiết kiệm hay lãng
phí, coa ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của doanh nghệp.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là sản phẩm cần dự trữ và thường xuyên biến động, nên
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua NVL để đáp ứng kịp thời
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay các nhu cầu khác. Xuất phát từ
vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đã đặt ra yêu
cầu quản lý với NVL là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua,
bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- ở khâu thu mua, yêu cầu kế toán phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,

chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như kế hoạch
mua theo đúng tiến đọ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất. Đồng thời để
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, doanh nghiệp phải tổ chức phân loại
vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và xây dựng hệ
thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL đảm bảo sự rõ ràng và tính
thống nhất giữa các bộ phận kế toán, vật tư và kế hoạch.
Mặt khác, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, trang
bị đầy đủ các phương tiện cân đo, bố trí nhân viên có đủ phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện nghiệp vụ nhập,
xuất kho thực hiện chế độ bảo quản từng loại NVL, tránh hư hỏng, mất mát


đảm bảo an toàn… cũng là một trong những yêu cầu quản lý đối với nguyên
vật liệu.
Ơ khâu sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy kế toán
cần phải tổ chức ghi chép, quản lý nguyên vật liệu xuất dùng theo từng đối
tượng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo trong quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường,
không bị gián đoạn do công việc mua, cung ứng nguyên vật liệu không đáp
ứng kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều thì doanh
nghiệp phải xác định mức dự trữ NVL hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp phải xây
dựng định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự
trữ quá nhiều hay quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL
còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp.
Tóm lại quản lý chặt chẽ NVL từ khâu thu mua cho tới khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài sản trong đơn vị.

1.1.4. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL:
Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, các doanh
nghiệp phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật tư hợp lí. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất cần phải đảm bảo việc cung cấp vật tư kịp thời cả về số
lượng và chất lượng. Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho
công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện
được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.


- Phân bổ hợp lí giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất- kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá tri NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp sử lí kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VÈ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT:
1.2.1. Thủ tục nhập xuất kho NVL và chứng từ kế toán sử dụng:
1.2.1.1. Thủ tục nhập kho NVL:

Nh
u
cầu
ngu
yên
vật


Bộ
phận
kế
hoạc
h

Bộ
phận
cung
ứng

Cán
bộ
thu
mua

Phụ
trách
bộ
phận
cung

Thủ
kho

Kế
hoạc
h
cung
ứng

NVL
(mu
a

Khai
thác
NVL
(mu
a
sẵn)

Lập
CTNK
(PNK
+HĐk
hác:S
L
nhập
theo
y/c,


chứn
g từ
nhập
kho

Thủ
tục
nhập

kho:
KIểm
tra,
nhập
kho
ghi

Kế
toán
NVL

Ghi sổ
theo
CT:Gi
á HĐ,
Giá
sản
xuất
chi
phí
thu

Lưu
trữ
bảo
quản

Sơ đồ 1.1. Tổ chức chứng từ nhập NVL
1.2.1.2. Thủ tục xuất kho NVL:


Nhu
cầu
nguyê
n vật
liệu

Thủ
trưởn
g, kế
toán
trưởn
g

Bộ
phận
cung
ứng(ph
òng
kinh

Lệnh
xuất

Lâp
PXK( hì
nh
thức
mẫ
chứng


Thủ
kho

Thủ tục
xuất kho:
kiểm
nghiệm
ghi chưng
từ theo số

Kế
toán
NVL

Nhận CT,
ghi sổ
NVL: giá
xuất,
thành
tiền, số

Lưu
trữ
bảo
quản


Sơ đồ 1.2. Tổ chức chứng từ xuất NVL
1.2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán. Mọi

nghiệp vụ tăng giảm NVL đều phải có đầy đủ thủ tục, chứng từ để làm căn cứ
cho việc ghi chép sổ sách kế toán.
Theo quyết định 15/QĐ/BTC ban hành ngày 20/3/2006 quy định chứng
từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 – VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng( Mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý( Mẫu 04 HDL – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 03VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuố kỳ ( Mẫu 04 – VT)
Ngoài các chứng từ trên, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể của từng loại doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, các thành phần kinh tế khác nhau như:
Phiếu thu, phiế chi…
Trình tự luân chuyển chứng từ cần phải đảm bảo tính hợp lý và dễ kiểm
tra, dễ đối chiếu giữa các bộ phận kế toán có liên quan, song cuối cùng chứng


từ kế toán phải được chuyển về bộ phận máy tính hoặc nhân viên kế toán của
từng phần tiến hành nhập số liệu.
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tổ chức tốt kế toán chi tiét NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng vật liệu. Kế
toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vùa được thực hiện ở phòng kế
toán.
Tuy điều kiện kinh doanh cụ thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ và quản lý

mà lựa chon phương pháp kế toán chi tiết NVL. Tronh thực tế công tác kế
toán hện nay của nước ta, các doanh nghiệp thương áp dụng 1 trong 3 phương
pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp đối
chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song:
Thẻ kho

Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn

Kế toán tổng
hợp



Trình tự ghi chép ở kho:


Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho ghi số liệu
thực nhập, thực xuất vào thẻ hoặc sổ kho có liên quan, thủ kho phải thường
xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liêu thực tế tại kho.
Hàng ngày, hoặc định kỳ 3 – 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho

phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu về phòng kế toán.
 Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 – 5 ngày một lần khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra từng
chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhâp, xuất và tồn
kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho đồng thời lập
báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế
toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: Đơn giản dễ áp dụng, dễ kiểm tra đối chiếu, quản lí chặt chẽ
hàng tồn kho.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
một số lượng, khối lượng ghi chép tương đối lớn.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu,
khối lượng nhập, xuất không nhiều, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán còn
hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:


Thẻ kho

Phiếu
nhập

Phiếu
xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
nhập

Bảng kê
xuất

Bảng tổng hợp nhậpxuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp về
NVL

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
 Trình tự ghi chép ở kho:
Thủ kho sở dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn
kho vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song.
 Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất và
tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và tồn kho vật liệu của thủ
kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra lại rồi lập các bảng kê nhập, bảng kê
xuất theo từng loại vật liệu.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trong bảng kê để ghi vào “Sổ đối
chiếu luân chuyển” để đối chiếu số liệu trên sổ đó với thẻ kho, đồng thời từ sổ
này lập “ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn” để đối chiếu số liệu trên “ Sổ kế
toán tổng hợp NVL”.



Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện. Khối lượng ghi chép của phòng kế
toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
mặt số lượng. Do việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên việc lập báo cáo cung
cấp cho nhà quản lí hay bị chậm.
Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chủng
loại và khối lượng nhập, xuất vật liệu không thường xuyên.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư:

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao
nhận chứng

Sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng

Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn


Bảng tổng hợp
nhập, xuất,tồn


Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
 Trình tự ghi chép ở kho:
Ngoài việc sử dung thẻ kho để ghi chép tương tự hai phương pháp trên, thủ
kho còn sử dụng phương pháp sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho
mở theo cả năm. Cuối mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số
lượng hàng tồn cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng.
 Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn, kiểm tra
việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số
tiền vừa tính vào bảng luỹ kế nhập- xuất – tồn kho vật liệu, số dư cuối tháng
của từng nhóm vật liệu. Kế toán đối chiếu số dư vừa tính được với số dư trên
sổ số dư ( do kế toán tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x hoá đơn).
Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
Giảm được khối lượng công việc ghi chép vì chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và
theo chỉ tiêu giá trị.
Thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên của kế toán với công việc ghi
chép của thủ kho.
Nhược điểm: Do chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu giá trị nên
không biết được sự biến động của từng loại vật liệu. Khó kiểm tra sai sót,
không khớp giữa bảng luỹ kế và sổ tổng hợp.
Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp có các nghiệp vụ

nhập, xuất vật liệu phát sinh thường xuyên và đã xây dựng được hệ thống
danh điểm vật liệu.
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:


Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép trên sổ kế toán và
xác định giá trị hàng tồn kho, hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp
thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ mhập, xuất kho song cũng có doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong,
đếm, ước lượng NVL tồn kho cuối kỳ. Tương ứng với hai phương thức trên
tronh kế toán NVL nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung có 2
phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên hay phương pháp
kiểm kê định kỳ.
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này được sử dụng để
ghi chép số liệu hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá trị thực tế. Tài
khoản này có thể mở thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp với cách phân
loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Nợ

TK 152
- Trị giá thực tế NVL nhập kho
trong kỳ( mua ngoài, gia công
chế biến, nhận vốn góp liên
doanh,

được


cấp,

nguồn

khác…)
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê.
SDCK: Trị giá thực tế NVL tồn kho
cuói kỳ.


- Trị giá thực tế NVL xuất kho
trong kỳ.
- Trị giá NVL trả lại người bán
hoặc được giảm giá.
- Trị giá NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê.


TK 151 “Hàng mua đang đi đường”:TK này phản ánh trị giá vốn thực
tế của vật tư mà DN đã mua nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng
đang đi đường về nhập kho.
Nợ

TK 151

- Trị giá thực tế NVL đang đi đường.




- Trị giá thực tế NVL đang đi đường
đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng hay khách
hàng.

SDCK: Trị giá thực tế hàng đi đường
chưa về nhập kho.
TK 611 “Mua hàng” : TK này dùng để theo dõi tình hình thu mua,
tăng , giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định trị giá vật tư xuất dùng.
Nợ

TK 611

_ Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ



- Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ.

- Trị giá NVL mua hàng trong kỳ, - Trị giá NVL, hàng hoá trả lại người
hàng hoá đã bán bị trả lại.

bán hoặc được giảm giá
- Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ.

TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”:TK này được sử dụng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tịnh bị giảm so với giá trị gốc của hàng tồn kho,
nhằm ghi nhận các khoản lỗ, lãi hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc
chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo

tài chính.
Tài khoản này là TK điều chỉnh cho các TK hàng tồn kho trong đó có
các TK 152.
Nợ

TK 159



- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng - Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho không dùng đến

tồn kho cho niên độ tới.
SD: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối kỳ.


TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”:TK này chỉ sử dụng với các DN
thuộc đội tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ

TK 133



- Tập hợp số thuế GTGT đầu vào - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
được khấu trừ thực tế phát sinh

trong kỳ.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế

GTGT đầu vào.

SD: Số thuế GTGT còn lại được khấu
trừ hay hoàn lại nhưng chưa nhận.
Ngoài ra, còn một số TK liên quan khác được sử dụng như: TK111,
TK112, TK 141, TK128, TK222, TK421, TK621, TK627, TK641, TK642,
TK331…
1.2.3.2. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất NVL.
Áp Phương pháp , các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho nói chung và
tài khoản NVL nói riêng được dùng để phảnh ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của các vật tư. Vì vậy giá trị vật tư trên sổ sách kế toán có thể
xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá
tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ sách kế toán, xác định số
lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lí kịp
thời.
Ưu điểm: Quản lí chặt chẽ hàng tồn kho.
Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép quá nhiều.


Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản
xuất và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như: máy móc thiết
bị có kỹ thuật chất lượng cao.
1.2.3.3. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật liệumà chỉ phản
ánh giá trị tồn kho đầu vào cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kì xác định lượng

tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá NVL tồn đầu kỳ + tổng giá trị NVL
nhập trong kỳ – Trị giá NVL tồn cuối kỳ
Mọi biến động của NVL mua và nhập kho trong kỳ đều được theo dõi
và phản ánh trên tài khoản 611 “ Mua hàng”
Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá tri vật
tư tồn kho thực tế trên sổ tổng hợp và từ đó tính ra giá trị NVL xuất dùng
trong kỳ.
Tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư
đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép, hạch
toán.
Nhược điểm: Độ chính xác về NVL xuất dùng cho các mục đích khác
nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, cửa hàng…
Phương pháp này được áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh
nhiều chủng loại NVL với quy cách, mẫu mã khác mhau, giá trị thấp, NVL
xuất dùng hay bán thường xuyên. Trình tự kế toán vật tư, hàng hoá thể hiện
theo sơ đồ.
1.2.4. Kiểm kê, đánh giá và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
1.2.4.1. Kiểm kê nguyên vật liệu:
Định kỳ hay đột xuất, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê cho NVL nhằm
xác định số lượng tồn kho theo từng danh điểm NVL, Sau đó đối chiếu với sổ


sách kế toán để xác định số NVL thưa, thiếu và tìm hiểu nguyên nhân để xử
lý:
- Với trường hợp thiếu NVL do hư hỏng, mất mát, căn cứ biên bản
kiểm kê và biên bản xử lý( nếu có):
Nợ TK 138 ( 1381) Chờ xử lý do chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 111,112,33,1388…Cá nhân bồi thường, trừ vào lương nhân viên

Nợ TK 632 Hao hụt trong định mức của doanh nghiệp
Có TK 152 Giá trị NVL thiếu
- Với trường hợp thừa so với sổ sách thì xác định NVL là của mình hay
của đơn vị khác:
+ Nếu NVL thừa là của đơn vị khác, doanh nghiệp tạm giũ hộ:
Nợ TK 002 Giá trị NVL thưa giũ hộ
Khi đơn vị đó đến nhận lại:
Có TK 002 Giá trị NVL thừa giữ hộ
+ Nếu số NVL thừa là của doanh nghiệp mình:
Ghi tăng giá trị NVL thừa nếu ghi thiếu căn cứ vào hoá đơn mua NVL
hay phiếu nhập kho:
Nợ TK 152 Giá trị NVL thừa
Nợ TK 1331 Thuế GTGT của NVL thừa
Có TK 111,112,331…Tổng giá trị của NVL thừa(theo hoá đơn)
NVL thừa không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152 Giá trị NVL thừa
Có TK 711 Thu nhập khác
1.2.4.2. Đánh giá và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
a- Đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ:
Cuối kỳ sau khi kiểm kê kho, tiến hành đánh giá lại giá trị thức tế cuối
kỳ của hàng tồn kho, so sánh với giá thi trường của hàng tồn kho xem có sự
chênh lệch cao hơn hay thấp hơn. Nếu giá trị thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
cao hơn giá thị trường, thì ta không cần trích lập dự phòng cho hàng tồn kho


đó. Nếu giá trị thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ thấp hơn so với giá thị
trường, thì ta tiến hành trích lập dự phòng cho hàng tồn kho đó.
b- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Đề phòng hàng tồn kho giảm gái so với giá thị trường của hàng tồn kho
khi chuyển nhượng, cho vay hay xủ lý, thanh lý hàng tồn kho ( Xác định giá

trị thực tế cuối kỳ của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán, lấy đó làm
căn cứ so sánh với giá thị trường để xác định sự sụt giảm giá trị hàng tồn kho)
Lập dự phòng là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa
thực sự chi vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính của niên độ báo
cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra tronh
niên độ kế toán tiếp theo.
Nguyên tắc lập:
- Việc lập dự phòng tiến hành vào mỗi cuối niên độ kế toán.
- Viịec lập dự phòng phải được lập riêng cho từng lọai vật tư bị giảm giá
trên cơ sở những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối
tượng.
c- Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
Dự phòng giảm giá cho NVL: là dự phòng giá trị bị tổn thất do giá vật
tư tồn kho bị giảm ( bao gồm cả vật tư hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu kỹ
thuật hay chậm luân chuyển).
Chỉ lập cho loại NVL thuộc quyền sở hữu của DN, có chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Bên Nợ: Số dự phòng giảm giá đã dùng trong kỳ và hàon nhập dự
phòng giảm giá không dùng đến.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá niên độ tới.
Dư Có: Dự phòng giảm giá hiện còn.
Phương pháp xác định dự phòng:


×