Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 97 trang )

1

1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Ký và ghi rõ họ tên

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


2

Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Giang



Lớp: CQ 49/21.06


3

3

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CN: Công nhân
CP: Chi phí
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang
GĐPX: Giám đốc phân xưởng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NVL: Nguyên vật liệu
SX: Sản xuất
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phẩm
TSCĐ: Tài sản cố định

WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


4

Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MUC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


5

5

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1- Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3 – Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Sơ đồ 1.4 – Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: bộ máy kế toán công ty
Sơ đồ 2.3: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung trong điều kiện
sử dụng phần mềm kế toán Smartbooks

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


6
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.

Năm 2014, một năm với những biến động của nền kinh tế thế giới, Việt
Nam cũng đối mặt với nhiều trở ngại lớn. Cùng với công cuộc công nghiêp
hóa - hiện đại hóa, thu hút đầu tư từ nước ngoài, với sự nỗ lực của cả hệ thống
chính trị, của nhân dân, trong năm 2014 Việt Nam đã đạt được những thành
tích đáng kể. Thử thách lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều loại

hình doanh nghiệp, xu thế hội nhập, cạnh tranh gay gắt hơn. Điều này buộc
các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh linh hoạt, chủ động, đúng
đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh mới để nâng cao lợi nhuận và đứng
vững trên thị trường. Do đó có thể coi mục tiêu nâng cao chất lượng hàng hóa
dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Xét trong phạm vi nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm trong xã hội, tăng tích lũy cho
nền kinh tế. Mặt khác, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, kế toán cung cấp cho nhà quản trị để phân tích, đánh giá tình
hình sử dụng nguồn vốn, tài sản…để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, việc thực
hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Autocon Vina, được sự hướng
dẫn tận tình và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo và các anh chị trong
phòng kế toán công ty, xuất phát từ nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ở công
ty cũng như tầm quan trọng của thông tin kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm em đã chọn đề tài: ‘‘Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


7
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina’’ cho luận văn tốt

nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài ở công ty TNHH Autocon Vina
giúp em hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Được khảo sát thực tế tại doanh nghiệp để có thể đánh giá thực tế với
lý thuyết từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về chi phí sản xuất và tính giá thành
ở công ty TNHH Autocon Vina thông qua các số liệu và chỉ tiêu thu thập được
từ công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mac-Lê nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời sử dụng một số
phương pháp kỹ thuật như: thống kê, diễn giải, quy nạp, tổng hợp…để nghiên
cứu đề tài này.
5. Kết cấu của đề tài.
Đề tài ngoài đoạn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina.
Chương 3: Ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06



8
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẬP HỢP CHI PHI
VÀ TINH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm


Đặc điểm
Trong nền kinh tế thị trường, việc các doanh nghiệp cùng sản xuất ra một
loại mặt hàng giống nhau là điều không thể tránh khỏi. Do đó việc cạnh tranh
để dành thị trường càng gay gắt, khi mà khách hàng luôn có xu hướng chọn
sản phẩm có chất lượng cao mà giá lại hợp lý. Muốn tồn tại và đứng vững
được trên thị trường thì bài toán giảm tối đa chi phí sản xuất từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao được
đặt ra, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần giải quyết. Việc quản lý và
sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất được các doanh nghiệp áp dụng để
tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Để làm được điều này, trước hết
cần hiểu được các nhân tố tác động đến chúng:
-

Nhóm nhân tố khách quan: thị trường (thị trường lao động, nguyên


vật liệu, vốn, đầu vào, đầu ra…).
Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức
thanh toán để các chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra: doanh nghiệp cũng cần xem xét tới giá bán,
các phương thức thanh toán...sao cho các chi phí bỏ ra là hợp lý và mang lại
hiệu quả cao.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


9
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các nhân tố khác như: điều kiện tự nhiên, chế độ, chính sách của nhà
nước, môi trường kinh doanh…
o

Nhóm nhân tố chủ quan:
Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận

dụng công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
o

Trình độ sử dụng nguyên vật liệu năng lượng


o

Trình độ sử dụng lao động

o

Trình độ tổ chức sản xuất

o

Trình độ tổ chức tài chính, quản lý doanh nghiệp

Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất và giá
thành, đòi hỏi trong công tác quản lý cần hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu
cực và phát huy tối đa lợi thế đang để hạ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và yêu cầu đối với kế
toán
Nhà quản trị doanh nghiệp cần xem xét trên cơ sở các chi phí thực tế
phát sinh ra sao trong doanh nghiệp để tìm được các biện pháp có thể tác
động đến khâu nào, tới chi phí – giá thành sản phẩm nào? Từ đó sẽ sử dụng
tổng hợp các biện pháp một cách hợp lý nhất, tiết kiệm triệt để chi phí sản
xuất mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
-

Chú trọng tới việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và

công nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần xem xét tới

hiệu quả đầu tư mang lại
-

Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả. Cần cải tiến việc tổ chức

sản xuất, tổ chức lao động, đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề người lao
động, có các biện pháp khuyến khích người lao động.
-

Tổ chức quản lý, bố trí các khâu sản xuất hợp lý.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


10
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-

Quản lý việc sử dụng chi phí sản xuất.

-

Tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí và

đây là vai trò của kế toán không thể thiếu được, bởi lẽ:

Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất. Tài liệu về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù

-

hợp với đặc thù doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, vận dụng các tài khoản kế
toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định

-

kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và


-

khoản mục giá thành.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản trị.
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


11
Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống cần thiết, lao
động vật hóa, và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra có
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ, biểu hiện bằng tiền, và
tính cho một thời kỳ nhất định. Khi xem xét bản chất của chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt sau:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng
tiền trong một khoản thời gian xác định.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lượng các

yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản, khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như là phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất được phân loại theo từng tiêu
thức khác nhau, sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


12
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân như BHXH, BHYT, KPCĐ... theo một tỷ lệ nhất định.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí: chi phí nhân viên phân xưởng,

chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Bao gồm các yếu tố
chi phí sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn

bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nhiên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và
nguyên vật liệu khác…sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
-

Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về

tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như:
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN.
-

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu

hao của tất cả các tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua

ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


13
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
và các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-

Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng...)
-

Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế


toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho
từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ
được lựa chọn.
1.2.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ
hoạt động
Theo tiêu thức này chi phí được chia thành 3 loại: chi phí khả biến, chi
phí bất biến, chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm
sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động…
- Chi phí bất biến (định phí): định phí là những chi phí mà về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
-

Chi phí hỗn hợp: là chi phí gồm cả yếu tố của định phí và biến phí.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


14
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Đối tượng tập hợp có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
- Đối tượng chịu chi phí: sản phẩm, đơn đặt hàng, từng hạng mục công
trình…
Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết cần căn cứ vào
mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ. Thông thường
có hai phương pháp:
-

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: đây là phương pháp sử dụng để tập
hợp các chi phi có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Đơn vị nên sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện cho phép.

-

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các chi phí gián tiếp – liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định mà kế toán không thế tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Để

xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp
lý và tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ
chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo các bước sau:
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


15
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Hệ số phân bổ (H)

=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

Bước 2: xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Trong đó:
: phần chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.2.5 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp sản xuất
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo một trong
hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.2.5.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hạch toán

hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.5.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, nửa thành phầm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ… sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt, thì có thể tập hợp trực tiếp đến từng đối tượng. Trường
hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân
bổ chúng cho các đối tượng liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là:

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


16
Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phầm mua ngoài, có

thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất…
-


Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu…tiêu chuẩn phân bổ có thể

là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối
lượng sản phẩm sản xuất…
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức
Chi phí NVL
Trị giá NVL
=
trực tiếp thực
trực tiếp còn
tế trong kỳ
lại đầu kỳ

Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
+ trực tiếp xuất - trực tiếp còn - liệu thu hồi
dùng trong kỳ lại cuối kỳ
(nếu có)

Để kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí
NVL trực tiếp.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: +Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
1.2.5.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ
dịch vụ, bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ…Chi phí tiền lương, tiền
công được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức tiền lương sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


17
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên
bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các
khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán
căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối
tượng tập hợp chi phí liên quan.Trong trường hợp chi phí nhân công trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được
thì được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân
bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí tiền

công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức, giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
– chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
TK 622 không có số dư.
1.2.5.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm, phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


18
Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả

cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp lương, các khoản trích theo lương.

-

Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân

xưởng như: vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng
quản lý,…
-

Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất

dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay…
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả các

TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị,
khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải…
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để

phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện nước, điện thoại…
-

Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài

những khoản kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị... ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản

xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung
còn được tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, kế toán
tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí,
theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất
chung còn dựa trên công suất hoạt động thực tế của phân xưởng: Chi phí sản
xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường
hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


19
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được
phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Trường
hợp đơn vị chỉ sản xuất một loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thì chi phí sản xuất
chung được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, lao vụ dịch vụ đó.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung:


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




Chi phí nhân công trực tiếp



Tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp).



Dự toán (hoặc định mức chi phí sản xuất chung).
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
TK 627 – chi phí sản xuất chung.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ vào chi phí chế biến
cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được phân bổvào chi phí
sản xuất chung trong kỳ.
TK 627 không có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
-

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

-

TK 6272: Chi phí vật liệu


-

TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

-

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


20
Học viện Tài chính

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

-

TK 6278: Chi phí khác bằng tiền

Luận văn tốt nghiệp

1.2.5.1.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Khi đã tập hợp được và phân bổ được các loại chi phí sản xuất, kế toán
tiến hành kết chuyển sang bên nợ tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang.
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm toàn doanh nghiệp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hoặc từng loại, nhóm sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ…của các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
+ Chi phí thuê ngoài chế biến
Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,...hoàn thành.
+ Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
Số dư bên nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


21
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1- Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp

(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình thường.

1.2.5.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn
giống như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ chi phí sản xuất đã tập
hợp được trên các TK 621, 622, 627 không kết chuyển lên TK 154 mà kết
chuyển sang TK 631 - giá thành sản xuất. TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh và
theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được phân bổ
22
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(2)
Kết cấu TK 631:
Bên Nợ: -

Chi phí sản xuất dở
đầu
kỳphẩm thực tế bán ngay không qua kh
Giádang
thành
sản

Chi phí sản xuất phát sinh trongk kỳ


Bên Có: -

Các khoản giảm chi phí sản xuất

-

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

-

Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.

TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ

Cp dịch vụ mua ngoài

Chi phí vật liệu, khấu hao tài sản cố định….
(2) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp vượt mức bình thường.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


23

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế tạo gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, có thể lựa chọn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, hoặc
theo khối lượng hoàn thành tương đương.
1.2.6.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực
tiếp (chi phí vật liệu trực tiếp)
Theo phương pháp này, chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp vào sản phẩm dở dang, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Công thức tính:
+
+
Trong đó: : là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành, dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu
chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được
xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
1.2.6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Phương pháp này tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang


SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


24
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản xuất (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp), thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang là 100%. Công thức tính:
Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung..) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Trong đó:

tương ứng với các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ

: khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.6.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành theo định mức. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng công
đoạn sản xuất đó cho các đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của
khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
loại sản phẩm.

- Với chi phí sản xuất bỏ 1 lần ngay từ đầu:
- Với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất:
Trong đó: : Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


25
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1 Khái niệm giá thành
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm, lao vụ, dich vụ hoàn thành nhất định.
1.3.2 Phân loại giá thành
1.3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch, được
tính toán khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm định mức: được xác định trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm định mức là
giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở số
liệu chi phí thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ, cũng như số lượng sản
phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.3.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Giá thành sản phẩm có thế được xác định theo các phạm vi chi phí khác
nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.

SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ 49/21.06


×