Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ LOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ DI ĐỘNG VINAPHONE
TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: Quản trị Kinh doanh

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ LOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ DI ĐỘNG VINAPHONE
TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – LÀO CAI
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY


THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Phan Thị Loan
Học viên lớp: Cao học Quản trị Kinh doanh K13C – Phân hiệu Đại học Thái
Nguyên tại Lào Cai, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Loan


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Phân hiệu Đại học Thái Nguyên
tại Lào Cai, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn người đã trực tiếp hướng dẫn học viên hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chức năng và các anh, chị
đồng nghiệp tại Trung tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập thông tin cũng như các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên

cứu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý Thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phan Thị Loan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Bố cục luận văn .................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông 5

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp viễn thông......................................................... 5
1.1.2. Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông ..... 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
viễn thông ............................................................................................................. 12
1.1.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh qua mô hình SWOT ................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông
.............................................................................................................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số công ty
Viễn thông di động trên thế giới .......................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số công ty
Viễn Thông Di Động trong nước ......................................................................... 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: ................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ................................................. 30
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 31
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp viễn thông ................................................................................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – LÀO CAI
.............................................................................................................................. 36
3.1. Giới thiệu về trung tâm kinh doanh VNPT – Lào Cai và dịch vụ di động
Vinaphone ............................................................................................................ 36
3.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai ............................. 36
3.1.2. Giới thiệu về dịch vụ di động Vinaphone .................................................. 40
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm

kinh doanh VNPT - Lào Cai ............................................................................... 43
3.2.1. Kết quả đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh tại Trung tâm kinh
doanh VNPT – Lào Cai ........................................................................................ 43
3.2.2. Phân tích phát triển thuê bao di động Vinaphone ...................................... 46
3.2.4. Phân tích chi phí dịch vụ di động Vinaphone ............................................ 53
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone
tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Lào Cai ................................................... 59
3.4.1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 59
3.4.2. Nhóm yếu tố nội tại của doanh nghiệp ....................................................... 70
3.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh qua mô hình SWOT ................................... 79
3.5.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 79
3.5.2. Điểm yếu ................................................................................................... 80
3.5.3. Cơ hội ......................................................................................................... 80
3.5.4. Nguy cơ ...................................................................................................... 80
3.6. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm kinh


v
doanh VNPT – Lào Cai ........................................................................................ 82
3.6.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 82
3.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 84

Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM KINH
DOANH VNPT – LÀO CAI ..................................................................... 87
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động
Vinaphone ............................................................................................................ 87
4.1.1. Cơ hội kinh doanh nhìn từ định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào
Cai ........................................................................................................................ 87
4.1.2. Định hướng phát triển ngành Viễn thông di động tại Việt Nam ................ 88

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone
tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai ........................................................ 93
4.3. Dự kiến kết quả đạt được ............................................................................ 111
4.4. Kiến nghị ..................................................................................................... 112

KẾT LUẬN .............................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 116


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VNPT Lào Cai

Viễn Thông Lào Cai

TTKD VNPT – Lào Cai

Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VT-CNTT

Viễn thông - Công nghệ thông tin

DTBQ

Doanh thu bình quân mỗi khách hàng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTV

Cộng tác viên

TSCĐ

Tài sản cố định

CSKH

Chăm sóc khách hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

TC-KT


Tài chính – Kế toán


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại TTKD VNPT – Lào Cai từ năm 2015
- 06 tháng đầu năm 2018 .................................................................................. 43
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển thuê bao di động Vinaphone phát
sinh cước thực tăng 06 tháng đầu năm 2018 tại TTKD VNPT – Lào Cai ....... 46
Bảng 3.3: Tình hình phát triển thuê bao di động Vinaphone của TTKD VNPT – Lào
Cai từ năm 2015 - 06 tháng đầu năm 2018 ...................................................... 48
Bảng 3.4: Thị phần thuê bao các mạng điện thoại di động tại tỉnh Lào Cai đến hết
tháng 6/2018 ..................................................................................................... 50
Bảng 3. 5: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu dịch vụ di động Vinaphone ..... 51
Bảng 3.6: Tình hình phát triển doanh thu dịch vụ di động Vinaphone từ năm 2015 06 tháng đầu năm 2018 .................................................................................... 52
Bảng 3.7: Tình hình biến động doanh thu trong mối quan hệ với chi phí ................ 54
Bảng 3.8: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone ................... 55
Bảng 3. 9: Phân chia khách hàng theo tiêu thức mua hàng ...................................... 67
Bảng 3. 10: Phân chia khách hàng theo các lợi ích tìm kiếm ................................... 68
Bảng 3.11: Bảng giá cước các mạng di động trả trước ............................................. 72
Bảng 3.12: Bảng giá cước các mạng di động trả sau ................................................ 72
Bảng 3. 13: Bảng giá cước 3G/4G các mạng di động ............................................... 73
Bảng 3. 14: Số lượng lao động từ năm 2015 – tháng 6/2018 ................................... 77


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1 Nhóm các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .................................................................................................... 14

Hình 3. 1. Sơ đồ tổ chức của TTKD VNPT-Lào Cai ............................................... 37
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả kinh doanh tại TTKD VNPT – Lào Cai từ năm 2015 - 06
tháng đầu năm 2018 ......................................................................................... 44
Hình 3.3: Biểu đồ phát triển mới thuê bao di động Vinaphone của Trung tâm kinh
doanh VNPT – Lào Cai từ năm 2015 - 06 tháng đầu năm 2018 ...................... 49
Hình 3.4: Thị phần thuê bao các mạng điện thoại di động tại tỉnh Lào Cai đến hết
tháng 6/2018 ..................................................................................................... 50
Hình 3.5: Biểu đồ phát triển doanh thu dịch vụ di động Vinaphone từ năm 2015 - 06
tháng đầu năm 2018 tại TTKD VNPT – Lào Cai ............................................ 53
Hình 3. 6: Biểu đồ số lượng lao động từ năm 2015 – tháng 6/2018 ......................... 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý thuận
lợi, có cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc) là một trong ba
cửa khẩu quốc tế có vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại qua biên giới
đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc; có nhiều tiềm năng khác thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế đối ngoại và du lịch. Thu nhập người dân ngày càng được cải thiện
cùng với nhịp sống năng động như hiện nay đã phát sinh ngày càng cao nhu cầu sử
dụng các dịch vụ tiện ích, hiện đại. Do đó việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động là
một nhu cầu có thực và là xu hướng tiêu dùng tiên tiến trong tương lai. Điện thoại di
động có nhiều dịch vụ gia tăng hấp dẫn và tiện lợi, hiệu quả cho người sử dụng.
Ngành Viễn Thông là ngành then chốt trong phát triển kinh tế quốc gia và xã
hội thông tin. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO – Viễn thông là một trong
ba ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Viễn thông) thu hút sự đầu tư từ nước ngoài nhiều
nhất. Đồng thời thị trường viễn thông Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là thị
trường đầy tiềm năng và đang trong giai đoạn phát triển đỉnh cao, đặc biệt là ngành

viễn thông di động. Trên góc độ của doanh nghiệp, thị trường viễn thông di động có
quá nhiều biến động từ chính sách vĩ mô của Chính Phủ đến sự phát triển quy mô của
thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành… đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những giải pháp mang tính chiến lược và linh hoạt.
Dịch vụ di động Vinaphone của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai trực
thuộc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông từ khi ra đời (06/1996) cho đến nay đã phát
triển mạnh về chất lượng và số lượng, thỏa mãn phần nào nhu cầu thông tin của khách
hàng nhưng thật sự vẫn chưa đáp ứng và theo kịp đòi hỏi của thị trường. Mặt khác,
trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đặt biệt là việc mở cửa thị trường viễn
thông như hiện nay thì dịch vụ di động Vinaphone được xem là dịch vụ mũi nhọn
trong chiến lược phát triển của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai nói riêng và
Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói
chung.


2
Năm 2018, thị trường điện thoại di động Việt Nam được kỳ vọng sẽ phát triển
một cách mạnh mẽ, cung cấp nhiều dịch vụ phong phú, đa dạng với giá cả thật hấp
dẫn người tiêu dùng và thiết bị đầu cuối ngày càng hiện đại - thời trang.
Về thị phần, dịch vụ di động Vinaphone được coi là dịch vụ đang cạnh tranh
mạnh (thị phần đến thời điểm 30/6/2018 là 32%) so với dịch vụ di động MobiFone
(thị phần đến thời điểm 30/6/2018 là 2,5%), Viettel (thị phần đến thời điểm 30/6/2018
là 65,0%) là những doanh nghiệp đã phát triển thị phần lớn tại địa bàn tỉnh Lào Cai.
Về doanh thu của dịch vụ di động Vinaphone đến thời điểm 30/6/2018 chiếm
tỷ trọng đến 57,5% trên tổng doanh thu dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin
của toàn Trung tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai.
Về lợi nhuận trước thuế của dịch vụ di động Vinaphone đến thời điểm
30/6/2018 chiếm tỷ trọng đến 44% trên tổng lợi nhuận trước thuế của toàn Trung tâm
Kinh doanh VNPT - Lào Cai.
Với xuất phát điểm là một doanh nghiệp độc quyền VNPT nói riêng và Trung

tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai nói chung đã thể hiện rõ những khó khăn khi bắt
tay vào cuộc chơi bình đẳng trên thị trường. Vẫn nếp suy nghĩ cũ, cách làm cũ đã cho
thấy điều đó là không còn phù hợp, khi căn cứ theo kết quả kinh doanh trong mấy
năm vừa qua. Là những doanh nghiệp ra đời trước những đối thủ cạnh tranh hàng
chục năm nhưng chỉ sau ba năm kể từ khi đối thủ cạnh tranh ra đời, cả hai doanh
nghiệp của VNPT đã bị mất phần lớn thị phần và cũng mất luôn vị trí dẫn đầu về thị
phần. Khách hàng cũng có những suy nghĩ không tích cực, những ấn tượng không
mấy tốt đẹp về một doanh nghiệp độc quyền trong khi các doanh nghiệp khác cùng
ngành với cách làm khác đã đem lại cho khách hàng sự hài lòng nhất định. Nếu những
hạn chế đó không được sửa chữa, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Lào Cai không đưa
ra những cách làm mới thì sẽ mất đi sức cạnh tranh trên thị trường. Tiềm năng thị
trường dịch vụ di động tại Lào Cai là rất lớn, nguồn lực của Trung tâm Kinh doanh
VNPT - Lào Cai còn chưa phát huy hết đòi hỏi cần có những giải pháp mới để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh số và thị phần trên địa bàn. Xuất phát từ yêu
cầu thực tế đó, việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh


3
dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai” trở nên
cấp thiết, nó mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh dịch
vụ di động Vinaphone, chỉ ra những ưu – nhược điểm để từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm kinh
doanh VNPT - Lào Cai trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động

Vinaphone của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai.
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di
động Vinaphone của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động
Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone của Trung tâm
Kinh doanh VNPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ di động Vinaphone mà Trung tâm Kinh
doanh VNPT – Lào Cai cung cấp, bao gồm: dịch vụ thoại di động trả trước, di động trả
sau và các dịch vụ data, giá trị gia tăng khác trên mạng điện thoại di động. Nghiên cứu
tập trung vào hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone của doanh nghiệp, mối
quan hệ tương quan giữa dịch vụ di động Vinaphone với thị trường viễn thông Việt
Nam từ khi cung cấp dịch vụ đến nay.
Nghiên cứu môi trường kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh


4
dịch vụ di động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai từ năm 2015
đến 06 tháng đầu năm 2018, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ di động Vinaphone trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian
 Thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu và thu thập thông tin làm cơ sở phân
tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone từ năm

2015 đến 06 tháng đầu năm 2018, thời gian khảo sát thực tế năm 2018 và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các năm kế tiếp.
 Thời gian thực hiện: 06 tháng, bắt đầu từ tháng 07/2018 đến tháng 12/2018.
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương, bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di động
Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ di
động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Lào Cai


5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp viễn thông
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp viễn thông và phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp viễn thông là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ viễn thông; sản xuất thiết bị, vật
liệu viễn thông; xuất nhập khẩu, cung ứng thiết bị, vật liệu viễn thông và tư vấn, khảo
sát, thiết kế và xây dựng công trình viễn thông.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó,
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh

doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như những hoạt
động tự giác và có ý thức cao của con người. Tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh
với quy mô và trình độ khác nhau, công việc phân tích cũng tiến hành khác nhau.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông
a. Khái niệm hoạt động kinh doanh viễn thông
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về hoạt động kinh doanh viễn thông.
Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của
viễn thông thì có thể hiểu hoạt động kinh doanh viễn thông là các hoạt động thực hiện
một hoặc một số công đoạn truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể
kinh doanh (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông) trên thị trường.
b. Đặc điểm dịch vụ viễn thông
- Tính vô hình của dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải
là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi
đến người nhận, sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Dịch vụ là một hoạt
động hay lợi ích cung ứng nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn


6
đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không
gắn liền với sản xuất vật chất.
Để tạo ra dịch vụ viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất viễn
thông: Lao động, tư liệu lao động (phương tiện, thiết bị thông tin) và đối tượng lao
động. Dịch vụ viễn thông không tồn tại ngoài quá trính sản xuất, nên không thể đưa
vào kho, không thể thay thế được, do vậy có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng
dịch vụ.
Do đặc điểm dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể nên để tạo ra
dịch vụ các doanh nghiệp viễn thông không cần đến những nguyên vật liêu chính như
các ngành khác mà chỉ cần sử dụng các vật liệu phụ điều này ảnh hưởng đến cơ cấu
chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao

động sống chiếm tỷ trọng lớn..., để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần áp dụng hững
biện pháp sao cho phù hợp.
- Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền
Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía (người gửi tin và
người nhận tin ở các địa điểm khác nhau). Do vậy, để thực hiện một đơn vị dịch vụ
viễn thông cần có nhiều người. Nhiều nhóm người, nhiều đơn vị sản xuất trong nước,
quốc tế cùng tham gia và trong quá trình đó người ta sử dụng nhiều lọai phương tiện,
thiết bị thông tin khác nhau.
Như vậy để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi đến người nhận
phải có từ hai hay nhiều cơ sở viễn thông tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực hiện một giai
đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó. Đây là đặc điểm quan
trọng chi phối đến công tác tổ chức, quản lý hoạt động viễn thông.
Quá trình truyền đưa tin tức viễn thông trải dài trên một không gian rộng lớn,
có nhiều cơ sở viễn thông tham gia, do vậy phải có quy định thống nhất về thể lệ thủ
tục khai thác các dịch vụ viễn thông, quy trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị cho tới
chính sách đầu tư phát triển mạng, thống nhất về đào tạo cán bộ cũng như sự phối hợp
chặt chẽ trên phạm vi rất rộng lớn quy mô cả nước và mở rộng ra thế giới, đòi hỏi sự
thống nhất và tính kỷ luật cao, sự gắn bó hoạt động trong nước với quốc tế.
- Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông gắn liền với quá trình tiêu thụ


7
dịch vụ viễn thông
Trong hoạt động thông tin viễn thông, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình
tiêu thụ, hay nói cách khác, hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu
dùng ngay trong quá trình sản xuất. Như trong đàm thoại, bắt đầu đăng ký đàm thoại
là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả
có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Với đặc điểm quá
trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm, người sử dụng dịch vụ viễn
thông tiếp xúc trực tiếp với nhiều khâu sản xuất, quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của ngành. Do vậy mức độ hiểu biết, trình độ sử dụng các dịch vụ viễn thông
của người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng viễn thông.
Quá trình tiêu thụ không tách rời quá trình sản xuất, vì vậy đòi hỏi người sử
dụng phải có mặt ở vị trí có điểm thông tin, cho nên để thu hút làm thoả mãn nhu cầu
truyền tin đưa tin tức ngành viễn thông phải phát triển mạng lưới rộng khắp để đưa
các điểm thông tin đến gần các đối tượng sử dụng.
- Trong kinh doanh dịch vụ viễn thông tải trọng dao động không đồng đều
theo thời gian và không gian
Tải trọng là lượng tin tức do khách hàng nhu cầu một cơ sở sản xuất viễn thông
nào đó phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhu cầu về truyền đưa tin tức có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, ở đâu có con
người thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Nhu cầu về truyền đưa tin tức xuất hiện không
đồng đều theo các giờ trong ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong
năm... và phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội. Chính đặc điểm này có ảnh
hưởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành viễn thông.
Sự không đồng đều về tải trọng là một bài toán khó, cần bố trí phương tiện, kế
hoạch phát triển mạng lưới một cách thích hợp, tránh đầu tư lãng phí, đặc biệt lưu ý
đến mặt thống nhất về kỹ thuật, về nghiệp vụ trên phạm vi toàn mạng.

1.1.1.3. Trình tự tiến hành công tác phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


8
viễn thông
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ
quyết định chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích
được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Lập kế hoạch phân tích: Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian
và cách tổ chức phân tích.
Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là

toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó
của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành
phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ
phận được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý
kinh doanh mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phân trực tiếp
và phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu
thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho
việc phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
- Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ
Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền
các cấp và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức...
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt…), nội
dung và phương pháp tính và ghi các con số; cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà
còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích


9
Tuỳ theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác
định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tuỳ theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống
chỉ tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương

trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
- Viết báo cáo phân tích và tổ chức hội nghị phân tích để đưa ra các giải
pháp cụ thể.
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần
nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và
biện pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các
ý kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp
trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.1.2. Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh viễn thông
Hiệu quả hoạt động kinh doanh viễn thông là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp viễn thông nhằm đạt được kết quả của
mục tiêu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh viên thông liên quan đến 2 vấn đề cơ
bản của doanh nghiệp viên thông, đó là: mục tiêu kinh doanh đưa ra và kết quả đạt
được trong năm đó. Việc đo lường hiệu quả phụ thuộc vào các tiêu chí đáp ứng mục
tiêu kinh doanh đã đề ra. Dưới đây là những tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.
1.1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp viễn
thông
Trên phương diện tài chính, doanh nghiệp được gọi là hoạt động có hiệu quả
khi doanh nghiệp hoạt động ổn định, kết quả lợi nhuận dương, thị phần doanh nghiệp
có sự tăng trưởng và hiệu suất lợi nhuận trên vốn ngày càng tăng.
Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần xét đến mức độ


10

đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra trong từng giai đoạn, những hiệu quả xã hội
mà doanh nghiệp đóng góp vào (ví dụ như kích thích các ngành khác phát triển, đóng
góp cho ngân sách và tạo việc làm …). Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
 Chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu so sánh tuyệt đối:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản
phẩm dịch vụ viễn thông, doanh thu viễn thông.
Chỉ tiêu này không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, tiềm năng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như không thể so sánh được hiệu quả kinh doanh giữa các
bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, không thấy được tiết kiệm hay lãng phí lao động
xã hội.
- Chỉ tiêu so sánh tương đối:
Hiệu quả kinh doanh (H)

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản
ánh chi phí đầu vào và khắc phục được những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số.
 Chỉ tiêu chi tiết
- Sức sản xuất các yếu tố cơ bản
- Suất hao phí các yếu tố cơ bản
- Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản
- Sức sản xuất các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
- Suất hao phí các yếu tố cơ bản mới tăng thêm

- Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
- Doanh thu bình quân một lao động
- Sức sinh lợi của một lao động
- Sức sinh lợi trên tài sản (ROA)
- Sức sinh lợi trên doanh thu (ROS)


11
- Vòng quay tổng tài sản
- Sức sản xuất của Tài sản cố định
1.1.2.3. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông
a. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
Công tác quản trị doanh nghiệp là vấn đề cần phải được chú trọng thực hiện
ngay từ khi hình thành, giám sát chặt chẽ trong quá trình vận hành doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp mới hình thành như Trung tâm kinh doanh VNPT - Lào Cai. Theo
đó, cần lựa chọn cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo một cấu trúc bộ máy ổn định, dễ
dàng trong vận hành và điều hành, tránh trùng lặp gây khó khăn trong việc ra quyết
định.
Về công tác chuyên môn, hoạt động quản trị doanh nghiệp cần trú trọng tuân
thủ quy trình trong hoạt động quản trị, gồm các hoạt động lập kế hoạch, công tác
giám sát, đánh giá để hoạt động quản trị có những quyết định kịp thời, chính xác.
b. Nâng cao doanh số
Nâng cao doanh số là một trong những hoạt động cơ bản thể hiện hiệu quả của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao doanh số thể hiện được mức tăng
trưởng về doanh thu và có thể bao gồm lợi nhuận mang lại hoặc ít nhất lợi nhuận không
âm. Kết quả này thể hiện trên bảng tổng kết báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của
doanh nghiệp và đảm bảo được tính ổn định.
Để nâng cao được doanh số, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp
tổng thể về các hoạt động tổ chức bán hàng, truyền thông, xây dựng hệ thống phân
phối, tiết kiệm chi tiêu tài chính và quan trọng là gia tăng sức mua, sự tiêu dùng dịch

vụ của khách hàng.
c. Tăng thị phần trên thị trường
Đây được coi là hoạt động quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh bởi yếu tố quy mô thị trường sẽ góp phần thay đổi, khẳng định vị thế của doanh
nghiệp.
Thị phần phản ánh số lượng khách hàng hiện có. Nếu nó được tăng lên, đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đã giữ chân được khách hàng cũ và thu hút thêm những
khách hàng mới. Điều đó sẽ chứng tỏ doanh nghiệp được khách hàng ghi nhận thương


12
hiệu, chất lượng dịch vụ được khách hàng ưa chuộng và biết đến nhiều hơn, sẵn sàng
chi tiêu hơn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
viễn thông
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
 Yếu tố vĩ mô:


Các yếu tố chính trị - pháp luật: Các yếu tố chính trị - pháp luật ảnh

hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại giữ rất vai
trò quan trọng trong việc xác định hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định
về chính trị sẽ tạo một môi trường thuận lợi, là động lực hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài. Có sự ổn định về chính trị, các doanh nghiêp sẽ được đảm bảo an toàn về đầu
tư, quyền sở hữu và các loại tài sản khác. Viễn thông là ngành cốt lõi đóng vai trò là
cơ sở hạ tầng của quốc gia và là điều kiện cần thiết để xây dựng xã hội thông tin. Do
vậy hiệu quả hoạt động của ngành sẽ bị chi phối bởi quan điểm đường lối chính sách,
các xu hướng chính trị ngoại giao của Chính phủ, các quy định của các tổ chức quốc
tế mà Việt Nam tham gia ký kết, các đạo luật kinh tế như luật đầu tư, luật doanh

nghiệp, luật chống độc quyền, luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin và pháp
lệnh bưu chính viễn thông…
 Các yếu tố kinh tế: Kinh tế tăng trưởng, mức sống của người dân được
nâng cao, nhu cầu mua sắm của xã hội tăng cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tăng doanh thu, có vốn để tái đầu tư và mở rộng sản xuất để thỏa mãn hơn nữa nhu
cầu xã hội. Sự ưu đãi hay hạn chế đối với một số ngành hay lĩnh vực nào đó được thể
hiện trong chính sách kinh tế quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các ngành đó mở rộng,
phát triển hay thu hẹp về quy mô.
 Các yếu tố công nghệ: Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động
nhất trong các yếu tố của môi trường kinh doanh. Đây là yếu tố ảnh hưởng quyết định
đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp viễn thông. Tốc độ phát triển
khoa học công nghệ ngày càng nhanh đòi hỏi doanh nghiệp phải:
- Lựa chọn công nghệ đảm bảo tính hiệu quả sử dụng hệ thống.
- Đầu tư liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt đối với ngành


13
viễn thông là phải tạo ra nhu cầu mới trên thị trường.
- Tương hỗ lại, sự kết hợp giữa tự động hóa và mạng thông tin toàn cầu cho
phép các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển vốn
đầu tư một cách nhanh chóng, nhờ đó mà nâng cao khả năng hoạt động, năng suất,
tiết kiệm được chi phí hoạt động, phục vụ khách hàng tốt hơn thì sẽ chiếm được thị
phần nhiều hơn và mức doanh thu cao hơn.
 Các yếu tố văn hóa – xã hội: Mật độ dân số, độ tuổi, thu nhập của khu
vực thị trường, thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán... có ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng của người dân, ảnh hưởng đến quyết định có nên đầu tư hay không của các
doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến doanh thu và nhiều mặt khác của doanh nghiệp như
thuê mướn lao động, trách nhiệm xã hội, quan niệm đạo đức kinh doanh...
 Các yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Yếu tố tự nhiên là hệ thống các yếu

tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý... có ảnh hưởng đến các yếu tố nguồn lực đầu vào
các doanh nghiệp làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, đường
sá, cầu cống, phương tiện vận chuyển, mạng lưới thông tin, nguồn nhân lực... Những
yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, dẫn đến
ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
 Yếu tố vi mô:
Ứng dụng mô hình 5 tác động của Micheal Porter xác định các yếu tố bên
ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter được xem là công cụ hữu
dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Áp dụng mô hình Porter’s Five
Forces, các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định như sau:


14

NHÀ CUNG CẤP

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến hiệu quả
hoạt động
kinh doanh
của DN

KHÁCH HÀNG

CÁC DOANH NGIỆP
CẠNH TRANH


CÁC SẢN PHẨM
THAY THẾ

ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG

Hình 1. 1 Nhóm các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp xây dựng)
 Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là danh từ chung để chỉ những nhân tổ chức hay cá nhân cung
ứng các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp viễn
thông. Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào sẽ tác động đến hoạt động doanh nghiệp
viễn thông thông qua những đặc quyền thương mại như: chất lượng yếu tố đầu vào,
hỗ trợ giá, thời gian giao hàng và bảo hành… Các nhà cung cấp có thể sẽ hỗ trợ rất
nhiều cho doanh nghiệp viễn thông trong việc thu hút khách hàng và giảm thiểu chi
phí chăm sóc khách hàng trước cũng như sau khi bán hàng.
 Khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức sử dụng sản
phẩm dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng
cuối cùng; các nhà phân phối trung gian: đại lý, bán sỉ; khách hàng công nghiệp,
khách hàng cơ quan. Doanh nghiệp viễn thông không thể tồn tại trong một nền kinh
tế thị trường nếu không có khách hàng. Chi tiêu của khách hàng tạo nên doanh thu
cho doanh nghiệp. Do vậy, các yếu tố như khả năng thanh toán của khách hàng, nhu
cầu sử dụng dịch vụ, khả năng chọn lựa nhà cung cấp, nhận thức và độ trung thành


15
của khách hàng về nhãn hiệu sẽ tác động mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp, từ
đó góp phần quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 Các doanh nghiệp cạnh tranh
Các doanh nghiệp cạnh tranh là những tổ chức có khả năng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng của doanh nghiệp viễn thông bằng cách cung ứng cùng một loại sản
phẩm, dịch vụ có cùng nhãn hiệu hoặc cùng một loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu.
Những doanh nghiệp cùng ngành cung cấp cùng loại dịch vụ sẽ cạnh tranh để bán
được nhiều dịch vụ hơn, thu hút nhiều khách hàng hơn. Chính sự khác biệt, tính độc
đáo của dịch vụ và giá thành sản xuất sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của từng
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ hình thành nên giá thành
bình quân thấp và tiêu chuẩn dịch vụ chung ngày càng cao và đây là áp lực buộc các
doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
 Đối thủ tiền năng
Việc gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới là những đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn của doanh nghiệp, sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn
thông trong cùng một ngành. Những doanh nghiệp này sẽ tận dụng được ưu thế của
người đi sau như: chọn lựa công nghệ tiên tiến, tránh được những tồn tại của doanh
nghiệp đi trước và linh hoạt hơn trong chiến lược kinh doanh (do đầu tư chưa nhiều,
cơ cấu nhỏ gọn…). Tuy nhiên việc đe doạ sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp
mới sẽ phụ thuộc vào các điều kiện để gia nhập ngành. Nếu những điều kiện để gia
nhập ngành quá khắt khe, sự gia nhập ngành sẽ xảy ra ít hoặc không xảy ra. Chẳng
hạn nếu gia nhập ngành mà lợi nhuận bằng 0, hoặc do những ràng buộc về quy định
của Chính phủ, thì chắc chắn việc gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ không
xảy ra. Ngược lại những điều kiện gia nhập ngành quá dễ dàng, hơn nữa các doanh
nghiệp được khuyến khích bởi lợi nhuận (P>0), sự gia nhập ngành sẽ xảy ra một cách
ồ ạt hơn. Viễn thông của Việt Nam, do doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, dẫn
đến một số các doanh nghiệp mới tìm cách gia nhập.
 Các sản phẩm thay thế
Những sản phẩm, dịch vụ cùng đáp ứng một nhu cầu thị trường sẽ góp phần
làm tăng khả năng chọn lựa cho khách hàng, nghĩa là tăng nguy cơ giảm doanh thu của



×