Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu điện thoại di động của Tổng công ty Viettel.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.75 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, tôi có sự hộ
trợ của Giáo viên hướng dẫn là TS. Bùi Huy Nhượng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các
cô bác, anh chị em cũng như toàn thể nhân viên của Chi Nhánh Viettel. Em xin
chân thành cảm ơn mọi người đã giúp em thực hiện tốt nhiêm vụ trong suốt quá
trình thực tập. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Huy Nhượng. Cảm ơn
thầy đã cho em những lời khuyên bổ ích để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này. Do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và các bạn để tiếp tục hoàn thiện hơn bản chuyên đề tốt nghiệp!
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận , bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động kinh doanh cũng phải tính đến chỉ tiêu này. Lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ chi phí. Nếu
lợi nhuận dương thì chứng tỏ công ty làm ăn có lãi còn nếu lợi nhuận âm chứng tỏ công ty kinh doanh


thua lỗ. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả tất yếu thu được lợi nhuận cao. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty ta xem xét lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu..........................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................51
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô....................................................................................................................17
1.3.2. Các nhân tố vi mô....................................................................................................................20
Tổng ....................................................................................................................................................... 31
Tổng ....................................................................................................................................................... 32
Tổng ....................................................................................................................................................... 35
Năm 2009 ............................................................................................................................................... 36
Mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận , bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động kinh doanh cũng phải tính đến chỉ tiêu này. Lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ chi phí. Nếu
lợi nhuận dương thì chứng tỏ công ty làm ăn có lãi còn nếu lợi nhuận âm chứng tỏ công ty kinh doanh
thua lỗ. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả tất yếu thu được lợi nhuận cao. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty ta xem xét lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu..........................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại hơn 24 năm đổi mới, nước Việt Nam ta đã có nhiều thay đổi đáng

kể đó là đời sống nhân dân đã được cải thiện một cách đáng kể, các doanh
nghiệp trong nước đã và đang thích nghi được với nền kinh tế thị trường có sự
quản lý điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế
cũng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ.
Với xu hướng toàn cầu hóa,hợp tác hóa các quốc gia đang dần xích lại gần
nhau.Để có được một hướng đi đúng đắn,việc phát triển thương mại quốc tế là
một trong những lĩnh vực hoạt động có vai trò mũi nhọn quan trọng trong việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Trong hoạt động thương mại quốc tế thì nhập
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng.Bất kể một quốc gia nào cũng không thể
cung cấp đầy đủ các mặt hàng mà nhu cầu trong nước đặt ra,vì vậy việc nhập
khẩu giúp con người thực hiện được các sản phẩm đa dạng và phong phú từ các
quốc gia,giúp kinh tế các nước phát huy được lợi thế so sánh,tiềm lực tiềm năng
sẵn có của các quốc gia.
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel tham gia vào thị trường thương
mại quốc tế cũng đã góp một phần lớn vào việc thúc đẩy kinh doanh XNK của
Việt Nam.Viettel kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,và trong các lĩnh vực kinh
doanh ấy thì lĩnh vực nhập khẩu là một lĩnh vực mang lại rất nhiều lợi nhuận
cho công ty.Đã nói kinh doanh thì phải có lãi,và việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một điều tất yếu.Chính vì thế trong phát triển nhập khẩu thì công ty rất
quan tâm đến nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa.Trong lĩnh vực nhập khẩu
thì tổng công ty chủ yếu là nhập khẩu điện thoại di động,vật tư thiết bị cho các
dự án di động,PSTN,mạng truyền dẫn.Tổng công ty được đánh giá là có nhiều
triển vọng và đang hoạt động kinh doanh rất tốt.Đây cũng là nguyên nhân mà
em chọn tổng công ty làm nơi thực tập để học hỏi kinh nghiệm cũng như những
kiến thức chuyên môn.
Từ thực tế trên,sau thời gian thực tập tại tổng công ty Viettel,với mong
muốn đóng góp những ý kiến giúp công ty hoàn thiện và nâng cao hơn trong
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cũng như các hoạt động kinh doanh khác của
công ty trong thời gian tới,em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả nhập khẩu điện thoại di động của tổng công ty Viettel” làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình.
*Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động nhập khẩu điện thoại di động của tổng công ty Viettel
*Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trong tổng công ty Viettel
*Mục đích nghiên cứu:
Đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
của công ty cũng như các hoạt động kinh doanh khác trong thời gian tới.
*Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích so sánh,đi từ lý luận đến thực tiễn,phương pháp duy vật biện
chứng và lịch sử
*Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo gồm có 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công
ty Viettel
Chương 3: Phương hướng,mục tiêu và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không dài,thời gian viết báo cáo ngắn cũng như kiến thức
lý luận và thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập này của em sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong thầy xem xét,chỉ báo để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.Em xin cảm ơn!
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Khái quát về nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh thương mại buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải là những hành vi
độc lập riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong phạm vi một
nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và
từng bước nâng cao thu nhập cũng như đời sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập
khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đem lại những hiệu
quả đột biến rất cao nhưng nó cũng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia
xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, không có một quốc gia nào trên thế giới
phủ nhận vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế của quốc gia mình.Mỗi quốc
gia sẽ sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế vì như thế sẽ giảm chi phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm và bán những mặt hàng đó cho những nước không có lợi
thế.Còn những mặt hàng không có lợi thế ở nước ta thì sẽ tiến hành nhập khẩu.
1.1.1.2.Chức năng của nhập khẩu.
Cũng giống như Xuất khẩu,hoạt động Nhập khẩu có chức năng rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của một nước
- Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu làm cho quá trình liên kết kinh tế giữa
nước ta với các nước khác trên thế giới thêm vững chắc, đồng thời hoạt động
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
nhập khẩu không chỉ tạo nên sự ổn định về kinh tế mà còn tạo nên sự ổn định về
chính trị của một nước.
- Thứ hai, hoạt động nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và
nâng cao thu nhập cũng như mức sống của nhân dân . Đồng thời hoạt động nhập
khẩu góp phần làm cho nền kinh tế của một nước phát triển một cách nhịp
nhàng và cân đối.
- Thứ ba, hoạt động nhập khẩu góp phần làm tăng hiệu quả nền kinh tế
quốc dân nhờ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng triệt để
những khả năng và lợi thế của một nước, từ đó nâng cao năng suất lao động, cải
tiến chất lượng sản phẩm, khai thác được các năng lực của nền kinh tế thế giới.
- Thứ tư, hoạt động nhập khẩu khai thác mọi năng lực và thế mạnh về
hàng hoá, công nghệ, trình độ quản lý, vốn…của các nước và các khu vực trên
thế giới sao cho phù hợp với hoàn cảnh trong nước trên cơ sở đó thúc đẩy quá
trình tái sản xuất, tiêu dùng trong nước. Không những thế,nền sản xuẩt trong
nước cũng sẽ tiếp thu được những tiến bộ về kinh tế và công nghệ của thế giới,
sử dụng được những hàng hoá và dịch vụ tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, tiêu dùng.
- Thứ năm, hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu phát triển do đó sẽ đảm bảo cân đối hoạt động xuất nhập khẩu.
- Thứ sáu, hoạt động nhập khẩu thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
như: Du lịch quốc tế, Tín dụng quốc tế, hợp tác đầu tư quốc tế …
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu.
1.1.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân:
Nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy hàng hóa trong nước phát triển, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống của nhân dân. Ngoài ra nhập khẩu còn tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà hàng

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
hoá trong nước chưa có khả năng đáp ứng nhu cầu cầu của người tiêu dùng.Trong
điều kiện đất nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu có vai trò như sau:
+ Thứ nhất: Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng nội địa, cho phép
người tiêu dùng trong nước có thể chọn lựa hàng hoá phong phú và đa dạng hơn.
+ Thứ hai: Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá,
hiện đại hoá đất nước.
+ Thứ ba: Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất trong nước,
tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân.
+ Thứ tư: Nhập khẩu là cầu nối quan trọng thúc đẩy xuất khẩu do trong
quá trình nhập khẩu các thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng vào quá
trình sản xuất từ đó nâng cao năng suất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm do
đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa.
+ Thứ năm: Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong
và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc
tế, phát huy được các lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
1.1.2.2.Vai trò của nhập khẩu đối với công ty :
Cũng như đối với nền kinh tế, kinh doanh nhập khẩu đóng một vai trò
quan trọng đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, vì đây là một nghiệp
vụ đảm bảo tính liên tục cho hoạt động kinh doanh của các công ty, là chìa khoá
mở ra các hoạt động kinh doanh quốc tế của họ đồng thời là một nguồn thu lớn
đóng góp vào lợi nhuận chung cho toàn công ty và đảm bảo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Tóm lại, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế
nhưng nhập khẩu làm sao phải đảm bảo vừa phù hợp với lợi ích của xã hội đồng
thời có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty. Tránh tình trạng nhập khẩu một cách ồ

ạt các thiết bị cũ kỹ hoặc nhập khẩu những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất
được như vậy sẽ bóp chết nền sản xuất trong nước gây thiệt hại đến lợi ích của
quốc gia.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh trong thời buổi
kinh tế thị trường đã taọ ra nhiều hình thức nhập khẩu phong phú,đa dạng khác
nhau theo các chỉ tiêu khác nhau. Dưới đây là một vài hình thức thông dụng
đang được áp dụng trong các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay là:
• Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản
xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của nhà sản xuất phải tự mình tổ chức các
khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung gian.
Hình thức này tiết kiệm được chi phi trung gian nhưng mức độ rủi ro cao
nếu không tìm hiểu kĩ về mặt hàng và không có quan hệ tốt với các đối tác.
• Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh mà các doanh nghiệp muốn nhập
khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hoặc không có khả
năng tham gia khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp
tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình .
Hình thức này có đặc điểm sau:
+ Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (Bên nhận uỷ thác) không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, mà chỉ đứng ra làm đại diện ch
bên uỷ thác giao dịch với bên nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập
khẩu hàng hóa, cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với
bên nước ngoài khi có tổn thất.

+ Các doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch
nhập khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu, bên cạnh đó các doanh
nghiệp nhập khẩu phải lập hai hợp đồng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa với
nước ngoài (giữa bên uỷ thác nhập khẩu với bên xuất khẩu), một hợp đồng uỷ
thác (giữa bên uỷ thác và bên nhân uỷ thác).
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
• Nhập khẩu tái xuất:
Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất khẩu, nay nhập lại
hàng đó không qua chế biến. Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất không tính vào
hàng nhập khẩu mặc dù trải qua thủ tục hải quan.
Nhiều nơi tái xuất thực hiện ở các khu vực tự do thương mại, khu này
nằm ngoài vòng kiểm soát của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế
hải quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu
tự do thương mại lại chuyển vàp các vùng khác của nước đó(nước chủ nhà khu
tự do thương mại) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
Hình thức nhập khẩu này có những đặc trưng riêng khác với hình thức nhập
khẩu khác, đó là:
+ Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí gép nối
bạn hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số
tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất khẩu,
doanh số tính trên giá trị hàng nhập khẩu đó vẫn phải chịu thuế doanh thu.
+ Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng xuất
khẩu và một bản hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế nhập khẩu về hình
thức kinh doanh.
+ Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng
giáp lưng (L/C).

Ngoài ra hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có
thể chuyển thẳng tới nước thứ 3, nhưng tiền trả phải do người tái xuất từ người
nhập khẩu, trả cho người xuất khẩu, nhiều khi người xuất còn thu lợi nhuận từ
do thu được nhanh và trả tiền chậm.
• Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu đó là hình thức nhập
khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh toán không phai là dùng tiền mà
dùng hàng đổi lấy hàng. Ưu điểm chủ yếu của hình thức này là vừa bán được
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
hàng lại vừa mua được hàng tiết kiệm được chi phí nhưng hình thức này chỉ áp
dụng đối với những trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu đối với hai nước và
hàng hoá xuất nhập khẩu phải có giá trị tương đương đảm bảo cân bằng về mặt
giá trị.
• Đặc điểm của hình thức này là:
+ Hoạt động nhập khẩu này mang lại cho các bên liên quan bởi cùng một
hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động
xuất khẩu do vậy có thể thu lời từ hại hoạt động này.
+ Doanh nghiệp được tính trực tiếp cả kim ngạch xuất khẩu. Doanh số
tiêu thụ được tính trên cả hai mặt hàng là xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động
xuất khẩu. Để bảo đảm thực nhiện hợp đồng các bên có thể dùng biện pháp sau.
+ Dùng thư tín đối ứng (L/C) đây là một loại thư tín dụng mà trong nội
dung của nó có các điều khoản chung. L/C chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi
mở một thư tín dụng L/C khác có kim ngạch tương đương.
+ Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu uỷ thác, người này chỉ
giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này nhận lại một chứng từ sở
hữu một loại hàng hóa nào đó có giá trị tương đương.

+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng.
1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH
NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối quan tâm
hàng đầu của nền sản xuất xã hội nói chung và của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu nói riêng. Thị trường chính là nơi chỉ ra kinh doanh có hiệu quả hay
không. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì và những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh.Vì vậy cần phải làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiẹu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Điều này có ý nghĩa cả
về lý luân và thực tiễn vì có hiểu đúng đắn bản chất mới có cơ sở để xác định
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
các tiêu chuẩn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó xác định yêu cầu
đối với việc đề ra các mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện mục
tiêu và các chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong một điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội trong
lĩnh vực mà doanh nghiệp đó kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh
tế kỹ thuật được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả
đạt được về mặt kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực
đã được huy động vào lĩnh vực kinh doanh.
Từ cách hiểu trên ta thấy rằng hiệu quả nhập khẩu hàng hoá là một đại
lượng so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Ta có công thức:
K
H =

C
Giải thích công thức :
H: Hiệu quả đạt được từ hoạt động nhập khẩu
K: Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đảm bảo không nhừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối
quan tâm hàng đầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bởi vì:
Nâng cao hiệu quả là một nhân tố quyết định nhất để tham gia phân công
lao động quốc tế thâm nhập thị trường nước ngoài là yêu cầu tất yếu để thực
hiện quy luật tiết kiệm.
Hiệu quả chủ yếu được thẩm định bởi thị trường là tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy vậy hiệu quả là
gì? Làm thế nào là có hiệu quả? không phải là vấn đề được giải quyết triệt để.
Thật khó mà đánh giá mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
khẩu khi mà bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ bản chất và những
biểu hiện của nó.
Chúng ta biết rằng thông qua nhập khẩu có thể làm đa dạng hoá tăng giá trị
sử dụng cho nền kinh tế quốc dân tạo thêm phần tích luỹ cho việc mở rộng tái
sản xuất và cải thiện đời sống trong nước.
Nhập khẩu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngoại
thương. khi tiến hành hoạt động nhập khẩu các quốc gia phải bỏ ra những chi
phí nhất định. Các mặt hàng nhập khẩu sẽ được lưu thông trong nước hoặc bán
ra nước ngoài để thu lợi nhuận. Do những đặc điểm nói trên khi xem xét hiệu
quả nhập khẩu trước hết phải đứng trên lợi ích quốc gia và mặt khác phải coi lợi
ích nước bạn hàng và doanh nghiệp tham gia buôn bán.
Xét về mặt lý luận nội dung cơ bản hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu góp phần

đắc lực thúc đẩy nhanh năng xuất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân qua đó
tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. Nhưng cần
thấy rằng trên thực tế hiện nay chúng ta chưa thể xác định một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu vì tấc động của nó thường phải thông qua nhiều khu vực,
nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng không ít của
nhiều yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Nhưng yêu cầu của công tác
quản lý và hoạch toán đòi hỏi phải xác định hiệu quả kinh tế nhập khẩu.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi
dạng thể hiện những đặc trưng riêng ý nghĩa riêng. Việc phân loại hiệu quả kinh
doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong công tác quản lý
. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả, xác định những biện
pháp nâng hiệu quả kinh doanh.
• Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiêu quả kinh tế- xã hội của nền kinh tế quốc
dân:
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
-Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động ngoại
thương của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện của chúng là doanh lợi mà
mỗi doanh nghiệp đạt được.
-Hiệu quả kinh tế -xã hội mà nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân là
sự đóng góp vào sự phát triển của sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
xuất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân vv..
Trong quản lý kinh doanh nhập khẩu không những cần tính toán và đạt hiệu
quả trong hoạt động của từng người, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính toán
và quan trọng hơn là phải đạt hiệu quả kinh tế-xã hội đối với nền kinh tế quốc
dân.Hiệu quả kinh tế- xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển.

Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế-xã hội có mối quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh doanh quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu đạt hiệu quả. Tuy
vậy trong một số trường hợp số trường hợp không ảnh hưởng đến hiệu quả nền
kinh tế. Tuy vậy các doanh nghiệp vẫn phải quan tâm đến hiệu quả nhập khẩu vì
nó là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
• Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị
trường của nó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyết những vấn
đề then chốt: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai,và với chi phi
bao nhiêu.
Mỗi nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào tiềm lực của mình để đưa ra thị
trường những sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định và người nào
cũng muốn tiêu thụ được hàng hoá của mình với giá cao nhất.Nhưng khi người sản
xuất đưa mặt hàng của mình ra bán thì họ lại phải chấp nhận một mức giá chung
của thị trường với những mặt hàng tương tự nhau bởi vì mức giá này được tính
theo sự hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá.Suy cho đến
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
cùng chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng ở mỗi doanh nghiệp chúng ta
cần đánh giá hiệu quả lên chi phí lao động xã hội được thể hiện:
- Gía thành sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu không đánh giá hiệu quả tổng hợp các loại chi
phí nhưng phải đánh giá hiệu quả từng loại chi phí một. Hoạt động nhập khẩu
nhằm nhập những sản phẩm cần thiết mà việc tự sản xuất tốn kém hơn. Vì vậy
chi phí trong nước đóng vai trò nền tảng của chi phí ngoại thương. Như vậy hiệu
quả kinh tế nhập khẩu tạo thành trên cơ sở các loại chi phí cấu thành.

• Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Trong công tác quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh việc xác định hiệu
quả nhằm hai mụch đích
Một là thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
Hai là để phân tích biện chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn ra những phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
tính toán này là so ánh mức độ hiệu quả của các phương án từ đó cho phép lựa
chọn một cách có hiệu quả nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so ánh có mối quan hệ chăt chẽ với nhau,
song chúng lại có tính độc lập tương đôí. trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối là
cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chit tiêu hiệu quả
so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhập khẩu:
1.2.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế:
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào được biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất và điều đó mới nói lên mặt
lượng của hiệu quả kinh tế . Cùng với sự xuất hiện về mặt lượng hiệu quả kinh
tế còn có tính chất lượng. Tính chất lượng của hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của
hiệu quả. Tiêu chuẩn là căn cứ cơ bản và chủ yếu để nhận rõ thực tế khách quan
đảm bảo tính chính xác của sự vật và hiện tượng nghiên cứu đúng hay sai.Tiêu

chuẩn của hiệu quả kinh tế phải thể hiện một cách đúng đắn nhất và đầy đủ nhất
hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế hiệu quả của nền kinh tế bắt nguồn từ năng xuất lao động
yêu cầu đặt ra khi tính hiệu quả kinh tế là phải tính hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân. Trong đó chúng ta nghiên cứu đến khía cạnh hiệu quả ngoại thương
mà mấu chốt của nó là hiệu quả trong vấn đề xuất khẩu và nhập khầủ hàng hóa.
Bất kể khi xác định hiệu quả của lĩnh vực nào ta cũng cần phải tính toán hiệu
quả của tất cả chi phí lao động xã hội không phải chỉ từng khâu riêng biệt của
sản xuất mà tất cả các khâu của nền kinh tế quốc dân có liên quan. Không chỉ
tính những lợi ích về mặt kinh tế mà còn phải tính đến kết quả về phương diện
về chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế nhập khẩu được biểu hiện gián tiếp thông qua
các chỉ tiêu. Nếu tiêu chuẩn về mặt chất lượng có hiệu qủa thì hệ thống chỉ tiêu
biểu hiện đặc trưng số lượng hiệu quả ngoại thương.
1.2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nhập khẩu:
Chỉ tiêu tổng hợp
1.2.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
sau khi lấy doanh thu trừ chi phí
Công thức tính : P = R- C
Trong đó :
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
C: Chi phí kinh doanh nhập khẩu
1.2.3.2.2. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Là chỉ tiêu số lượng ngoại tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một

đồng chi phí
Công thức tính :
T
Hnk =
C
Trong đó:
Hnk: Tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu
T:Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ (VNĐ)
C: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hoá tính bằng ngoại tệ
Nếu tỷ xuất ngoại tệ >Tỷ gía hối đoái thì nhập khẩu có hiệu quả
Nếu tỷ xuất ngoại tệ <Tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu không có hiệu quả
1.2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Là chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh nghĩa là số lãi trên
một đồng vốn
Công thức tính: P
Mv =
V
Trong đó:
M:Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp
P
Mc =
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
C
Trong đó:
Mc:Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C:Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lợi nhuận thu được từ một đồng
doanh thu trong kỳ
P
Mt =
T
Trong đó:
Mt:Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
T: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.3.2.4. Doanh lợi nhập khẩu:
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt nam bỏ ra để kinh doanh nhập
khẩu sẽ thu về được bao nhiêu
Công thức: R
Dnk =
Cn
Trong đó:
Dhk: Doanh lợi nhập khẩu

R: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Cn:Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá hối
đoái
1.2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Hiệu suất sinh lợi của vốn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu doanh thu
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
Công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
* Tốc độ vòng quay của vốn:
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ.Số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Công thức :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
* Số ngày thực hiện một vòng quay
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của vốn mất bao nhiêu ngày
Công thức:
T
V=
K
Trong đó:
V: Số ngày thực hiện 1 vòng quay
T: Số ngày trong kỳ
K: Số vòng quay
Số ngày quay được một vòng càng ngắn chứng tỏ vốn càng sử dụng hiệu
quả.
* Mức đảm nhiệm vốn:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng bán ra cần bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu
này cho số càng thấp thì việc kinh doanh càng hiệu quả.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
Công thức:
Cbq 1
M = =
D/S K
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc
tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh
thấy được những gì mà họ phải đối mặt trong hoạt động mua bán hàng hoá quốc
tế cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp mắc phải. Từ đó biết
được nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp và cũng
nhờ thế mà để tìm ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những mặt yếu kém để hoàn thiện hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Dưới
đây em xin đề cập một số nguyên nhân chính làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay.
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
1.3.1.1.Ảnh hưởng của các chế độ chính sách quốc gia và quốc tế
Khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì các doanh nghiệp đều phải
nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện chế độ chính sách của quốc gia mình
và của quốc tế vì nhân tố này thể hiện ý chí quyền lực của giai cấp lãnh đạo ở
mỗi nước. Sự thống nhất chung đó của quốc tế bảo vệ các lợi ích của mọi tầng
lớp trong xã hội cũng như lợi ích của các quốc gia trên thị trường quốc tế. Hoạt
động nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá từ nước ngoài cho nên nó chịu sự tác
động của các chính sách chế độ, luật pháp của mỗi quốc gia đó. Đồng thời, nó
phải tuân theo những quy định, luật pháp quốc tế chung. Luật pháp quốc tế bắt

buộc các nước vì lợi ích chung của đất nước nên phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm và nghiã vụ của mình khi tham gia vào thương mại quốc tế.
1.3.1.2. Yếu tố văn hoá chính trị
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
Toàn cầu hoá, quốc tế hoá đang là xu thế nổi bật của thời đại, bao trùm
lên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Điều đó
càng chứng tỏ rằng yếu tố văn hoá chính trị có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
mở rộng quan hệ ngoại giao không chỉ về mặt chính trị văn hoá mà còn cả về
lĩnh vực buôn bán với các nước trên thế giới. Chẳng hạn như mối quan hệ ngoại
giao giữa các chính phủ sẽ dẫn tới việc ký kết các hiệp định, hiệp ước... về quan
hệ thương mại và hợp tác quốc tế. Một quốc gia mà có nền chính trị bất ổn thì
một điều chắc chắn rằng các nước khác sẽ không muốn có quan hệ buôn bán vì
các chính sách của nước đó luôn luôn thay đổi, không thống nhất sẽ gây ra nhiều
rủi ro trong quan hệ buôn bán.
Hiện nay nước ta đã mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều quốc gia trên
thế giới. Việt nam đã trở thành viên của khối liên minh kinh tế ASEAN và mở
rộng quan hệ buôn bán với EU, ngày 3/2/1994 tổng thống Mỹ Bill Clinton đã
tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, đó là một thuận lợi lớn cho
Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang thị thường Mỹ. Tất cả những điều
này là điều kiện thúc đẩy kinh doanh thương mại quốc tế của Việt Nam phát
triển mạnh trong thời gian tới.
Môi trường văn hoá ở đây cũng sẽ tác động mạnh tới hoạt động nhập khẩu
cuả mỗi quốc gia. Văn hoá thể hiện ở sở thích, nhu cầu, thị hiếu của mỗi dân tộc.
Mỗi một quốc gia khác nhau có nền văn hoá khác nhau, có những loại hàng hoá
sản phẩm mà quốc gia này sử dụng được, quốc gia khác lại không dùng nó, có
những loại hàng hoá được ưa thích ở nước này nhưng lại không được ưa thích ở
quốc gia khác. Đó là do sự khác biệt về văn hoá của mỗi quốc gia. Sự khác biệt

này là rào cản sự giao tiếp và trao đổi giữa các quốc gia. Vì vậy sự hiểu biết về
văn hoá trong kinh doanh thương mại quốc tế là hết sức quan trọng và cần thiết.
1.3.1.3 .Ảnh hưởng sự biến động thị trường trong và ngoài nước
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Do vậy có thể nói nhập khẩu
như chiếc cầu nối giữa hai thị trường là thị trường trong nước và thị trường nước
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
ngoài. Nhập khẩu tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh sự tác động qua lại
của hai thị trường. Các nhà nhập khẩu sẽ có các quyết định về việc nhập khẩu mặt
hàng nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng, giá cả như thế nào là phù hợp, trên cơ
sở đó phải lựa chọn nhập khẩu từ thị trường nào là tối ưu, lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp mình. Ví dụ như nhu cầu về mặt hàng nhập khẩu nào đó ở thị
trường trong nước giảm thì làm giảm ngay lượng hàng nhập khẩu đó. Trong điều
kiện mở cửa ngày càng rộng, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, sự biến động của thị trường nước ngoài ngày càng tác động mạnh mẽ tới
thị trường trong nước. Cũng chính vì vậy thị trường ngoài nước quyết định tới sự
thoả mãn các nhu cầu ở thị trường trong nước, sự biến động của nó về khả năng
cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng hoá hàng hoá và dịch vụ được phản
ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động vào thị trường trong nước
1.3.1.4.Ảnh hưởng của hệ thống giao thông liên lạc
Chúng ta biết rằng, hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các
nước với nhau nên đặc trưng cơ bản của hoạt động này là phải giao dịch với
người nước ngoài thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, hàng
hoá nhập khẩu phải vận chuyển qua nhiều nước và qua nhiều phương tiện vận
tải khác nhau. Vì thế hoạt động này luôn gắn liền với hệ thống giao thông vận
tải và liên lạc. Khi yêu cầu cung ứng hàng hoá kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở tạo
niềm tin uy tín cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình.

1.3.1.5. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể
hiện bằng một đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng trực tiếp tới giá cả trong nước và giá cả ở nước ngoài của hàng hoá
và dịch vụ. Tỷ giá quyết định đến việc xác định mặt hàng, bạn hàng,
phương án kinh doanh, phương thức thanh toán... Từ đó ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng (tức là đồng nội tệ bị
xuống giá) hàng hoá và dịch vụ trong nước sẽ rẻ đi tương đối với hàng hoá
nước ngoài, lúc đó nhập khẩu sẽ không có lợi. Nếu tỷ giá hối đoái giảm
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
(tức là đồng nội tệ tăng) thì hàng hoá và dịch vụ trong nước sẽ đắt lên so
với hàng hoá nước ngoài, lúc đó nhập khẩu sẽ có lợi.
Chính vì tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu là tác
động trực tiếp và mạnh mẽ nên việc lựa chọn áp dụng một mức tỷ giá là rất cần
thiết cho việc duy trì công việc kinh doanh ổn định, một nền kinh tế ổn định.
1.3.1.6 .Ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì hệ thống ngân
hàng có một vai trò rất quan trọng. Vì ngân hàng là nơi quản lý, cung cấp vốn,
đảm bảo trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Hoạt động
nhập khẩu sẽ gặp khó khăn nếu thiếu sự trợ giúp của ngân hàng. Dựa trên các
mối quan hệ uy tín nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đã đảm bảo về mặt lợi
ích của các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu. Trong nhiều trường
hợp do có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể được ngân hàng bảo lãnh
hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chớp lấy những cơ hội làm ăn hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
1.3.1.7. Yếu tố cạnh tranh

Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì cạnh tranh cũng
đã xuất hiện trong hoạt động nhập khẩu, chính điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng
quan tâm tới một loại hàng hoá, gía cả của việc nhập khẩu cũng tăng lên làm
tăng chi phí và giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố vi mô
1.3.2.1. Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp chính
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế
là các công trình, nhà cửa, kho tàng…để dùng làm nơi bán hàng, bảo quản đóng
gói, giữ gìn giá trị sử dụng của hàng hoá, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh và hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhằm nắm bắt được sự biến
động của thị trường trong và ngoài nước để tìm ra những cơ hội làm ăn lớn.
Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng
tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
kho tàng hiện đại giúp cho việc giữ gìn, bảo quản hàng hoá được thị trường tốt
hơn, phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí trong quá trình vận chuyển. Hệ thống kho bãi, cửa hàng hiện đại sẽ nâng cao
được chất lượng phục vụ và thu hút được nhiều khách hàng, do đó làm nâng cao
doanh số bán cho Công ty.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay uy tín có vai trò quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp, kể cả là doanh nghiệp sản xuất trong nước hay doanh nghiệp
tham gia xuất nhập khẩu. Uy tín được đặt lên hàng đầu, do vậy nó ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Để có một chỗ đứng vững chắc trên thị

trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì doanh nghiệp cần phải có chữ
tín đối với các đối tác. Xác định được điều này, Công ty chú trọng đến chữ tín
trong kinh doanh bằng cách là ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng một cách
nghiêm chỉnh. Các điều khoản về thanh toán, giao nhận hàng hoá đúng hẹn.
Việc Công ty tạo ra được uy tín cao trong kinh doanh sẽ làm tăng khả
năng thâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Có được như vậy Công ty sẽ có
rất nhiều thuận lợi và ưu đãi trong quan hệ mua bán với bạn hàng, tạo ra sức
mạnh cho Công ty trên thương trường.
1.3.2.2. Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính của Công ty.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường nhà kinh doanh lựa chọn cho mình
mặt hàng dự định kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu
bao bì đóng gói hàng hoá đó như thế nào là điều hết sức quan trọng. Nếu doanh
nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà trong nước nhu cầu về mặt hàng đó ít thì sẽ rất
bất lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh hàng nhập
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng
21

×