Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LĐQL lần 2 thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.1 KB, 16 trang )

Họ tên:
Lớp: H729
ĐVCT: THCS Hoàng Hoa Thám
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ – LẦN 2
Câu 7: Quyết định lãnh đạo, quản lý cần đảm bảo những yêu cầu nào? Phân tích các giai đoạn của sáng
kiến ban hành quyết định lãnh đạo quản lý? Nêu ví dụ cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị anh (chị)
hiện nay.
Ra quyết định là một quá trình tư duy nhằm phát hiện mâu thuẫn giữa tình huống LĐQL với đòi hỏi nhiệm vụ
phải thực hiện, từ đó lựa chọn và tìm ra phương án tối ưu trong các phương án đã xác định từ trước nhằm giải
quyết mâu thuẫn trên.
Quyết định LĐQL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐQL xã hội, tiến hành theo một trình
tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định (nghị quyết, quyết định, chỉ thị…), nhằm tổ chức và
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.Để ra được một
quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dânủng hộ, quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
 Tính chính trị: đúng chủ trương của Đảng; phù hợp với mục tiêu của ngành/địa phương;
 Tính hợp pháp: đúng quy định hiến pháp, pháp luật, thẩm quyền; đúng hình thức và thể thức quy định;
 Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội;
 Tính khả thi: căn cứ vào tài lực, nhân lực, vật lực;
 Tính kịp thời: không nóng vội chủ quan, không trì trệ kéo dài;
 Tính hệ thống, toàn diện: quyết định sau phải phù hợp với quyết định trước, phù hợp quy luật.
Quy trình ra quyết định LĐQL: bao gồm các công đoạn Sáng kiến ban hành quyết định; Soạn thảo quyết định;
Thông qua dự thảo; Ban hành quyết định.
Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định lãnh đạo, quản
lý cấp cơ sở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Bảo đảm tính chất chính trị: Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là sự cụ thể hóa nghị quyết của Đảng vào
thực tiễn của địa phương cơ sở, là sự cụ thể hóa các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cơ sở theo quy định của pháp luật ở địa phương cơ sở. Vì vậy, nghị quyết
của Đảng bộ Cơ Sở và quyết định quản lý của chính quyền cơ sở không được trái với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.


Bảo đảm tính hợp pháp. Hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, chính quyền cấp cơ sở được đặt trong khuôn khổ
pháp luật, vì vậy các quyết định lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
Ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý đúng hình thức thủ tục quy định.
Về hình thức: các quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đúng tên gọi, thể thức như: tiêu đề, tiêu ngữ, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và hiệu lực, chữ ký, con dấu... hình thức thể hiện chủ yếu bằng văn bản. Vi
phạm các quy định về hình thức, thể thức có thể dẫn đến hậu quả là làm cho quyết định lãnh đạo, quản lý trở
thành bất hợp pháp.
Bảo đảm tính hợp lý: Tính hợp lý của quyết định lãnh đạo, quản lý thể hiện:
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân. Quyết định lãnh
đạo, quản lý phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện.
Một quyết định lãnh đạo, quản lý có tính khả thi cao khi được ban hành đúng lúc, phù hợp với yêu cầu lãnh đạo,
quản lý ở địa phương cơ sở. Tình trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong nghiên cứu ra quyết định lãnh đạo,
quản lý thì không những không mang lại hiệu quả mà thậm chí còn gây ra những thiệt hại cho Nhà nước, xã hội
và công dân phải gánh chịu. Quyết định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện. Nội dung quyết
định lãnh đạo, quản lý phải được cân nhắc, tính hết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; phải căn cứ vào
chiến lược, nghị quyết của Đảng, các mục tiêu phát triển ngắn hạn, dài hạn của Nhà nước. Các biện pháp đề ra
trong quyết định lãnh đạo, quản lý phải phù hợp, đồng bộ với các biện pháp trong các quyết định có liên quan.
Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý. Yêu cầu này thể hiện: ngôn ngữ, văn phong, cách trình
bày một quyết định lãnh đạo, quản lý phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa
- Khái niệm quyết định lãnh đạo - quản lý: Là giải pháp được chủ thể lãnh đạo quản lý lựa chọn giữa hai hay
nhiều phương án nhằm thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo quản lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hệ thống quản
lý và tổ chức cho cấp dưới thực hiện.
Các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định:
- Xác định vấn đề căn cứ:
+ Thể chế hóa và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của tổ chức Đảng cấp trên
+ Thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

1



+ Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế để chỉ đạo hoặc trực tiếp xử lý các tình huống cụ thể theo
đúng thẩm quyền pháp luật quy định hoặc Điều lệ Đảng quy định.
+ Sự tham gia, đóng góp ý kiến của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, của cử tri.
- Phân tích vấn đề: tìm ra bản chất vấn đề
+ Xác định nguồn gốc vấn đề
+ Đánh giá thực trạng: điểm mạnh, hạn chế của vấn đề
+ Tìm ra nguyên nhân: khách quan, chủ quan
+ Đề ra các giải pháp, xây dựng tiêu chí đánh giá (kinh nghiệm hoặc sáng tạo)
- Đánh giá các lựa chọn
+ Phân tích ưu khuyết điểm của từng phương án và định lượng bằng điểm số
+ Lập bảng so sánh lợi thế của từng phương án và xếp thứ hạng ưu tiên
- Xác định lựa chọn
+ Phải kết hợp phương án tối ưu với điều kiện cụ thể ngay trong thời điểm ra quyết định
+ Yếu tố khách quan, chủ quan
Thực tiễn:
Ví dụ: Lựa chọn hình thức tổ chức các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật trong nhà trường năm học 2017 2018

 Xác định vấn đề
- Xác định mâu thuẫn chủ yếu: kinh phí tổ chức chỉ được nhà trường duyệt chi 10 triệu, trong khi đó dự
trù kinh phí lên đến 25 triệu.
- Xác định vấn đề cần giải quyết: Giáo viên tổ Lý Hóa Sinh và Công nghệ phải cân đối lại kinh phí, tính
toán hình thức chi trong khoảng kinh phí cho phép là 10 triệu
- Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn: căn cứ theo chỉ đạo của BGH trường, dự toán năm đã được nhà
trường duyệt chi, chủ trương tiết kiệm chi tiêu đã nêu trong nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức đầu năm học.
- Xác định thẩm quyền: áp dụng đối với giáo viên trực tiếp phụ trách và học sinh tham gia các câu lạc
bộ khoa học kỹ thuật năm học 2017 - 2018
Phân tích vấn đề
- Thu thập thông tin liên quan: Tìm hiểu các thông tin về thù lao bồi dưỡng cho giáo viên trực tiếp phụ
trách, bồi dưỡng nước uống cho học sinh tham gia, mua sắm thêm các dụng cụ hoạt động (gỗ, sắt, máy cắt, máy
mài ...) trong khả năng kinh phí được duyệt chi

- Xác định nguyên nhân gốc:
+ Kinh phí được duyệt chi thấp hơn dự trù
1. Số lượng học sinh được chọn nhiều hơn dự kiến: Lựa chọn đầu vào hs kỹ hơn
2. Dụng cụ tập luyện phải mua bổ sung nhiều: chọn lọc lại dụng cụ cần thiết, học sinh có thể tự trang
bị
3. Kinh phí bồi dưỡng giáo viên: tính toán, cân đối lại
4. Kinh phí chuẩn bị nước uống cho học sinh: tính toán, cân đối lại
- Đề xuất phương án khả thi:
1. Giảm tiền bồi dưỡng giáo viên phụ trách xuống 30%. mua sắm thêm dụng cụ và nguyên liệu thực
hành, nước uống cho học sinh.
2. Giữ nguyên định mức tiền bồi dưỡng giáo viên phụ trách. Không mua sắm thêm dụng cụ và nguyên
liệu thực hành, nước uống cho học sinh.
3. Giữ nguyên định mức tiền bồi dưỡng giáo viên phụ trách. Mua sắm thêm dụng cụ và nguyên liệu
thực hành, Học sinh tự lo nước uống.
4. Giữ nguyên định mức tiền bồi dưỡng giáo viên phụ trách. Mua sắm thêm dụng cụ và nguyên liệu
thực hành, lo nước uống cho học sinh. Vận động mạnh thường quân hỗ trợ thêm dụng cụ , nguyên liệu và kinh
phí.
5. Đánh giá các phương án
+ Ma trận Tosaty

2


PA1

PA2
0

PA3
0

0

PA1
PA2
1
PA3
1
0
PA4
1
1
1
Kết quả: chọn phương án 4 để thực hiện là hợp lý
+ Ma trận SFF:
Phù hợp
Khả thi
PA1
2
1
PA2
2
1
PA3
3
1
PA4
3
2
Kết quả: chọn phương án 4 để thực hiện là hợp lý


PA4
0
0
0

Linh hoạt
2
2
2
3

Tổng cộng
0
1
1
3

Tổng cộng
5
5
6
8

6. Xác định phương án:
- Như vậy, tổ chức các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật trong nhà trường năm học 2017 – 2018 được tổ chức theo
phương án 4 là hợp lý nhất.
7.3 Những lưu ý để sáng kiến ra quyết định hiệu quả :
- Bảo đảm tính chính trị: Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là sự cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng vào
thực tiễn của địa phương cơ sở, là sự cụ thể hóa các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cơ sở theo quy định của pháp luật ở địa phương cơ sở. Vì vậy, Nghị quyết

của Đảng bộ cơ sở và Quyết định quản lý của chính quyền cơ sở không được trái với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bảo đảm tính hợp pháp:
+ Hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền cấp cơ sở được đặt trong khuôn khổ pháp luật vì vậy các
quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
+ Ban hành quyết định của lãnh đạo quản lý phải đúng hình thức và thủ tục quy định. Về hình thức: các
quyết định của lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải đúng tên gọi, thể thức (tiêu đề, tiêu ngữ, số, ký hiệu, ngày, tháng,
năm ban hành và hiệu lực, chữ ký, con dấu, v.v.), hình thức thể hiện chủ yếu bằng văn bản. Vi phạm các quy
định về hình thức, thể thức có thể dẫn đến hậu quả là làm cho quyết định lãnh đạo, quản lý trở thành bất hợp
pháp.
- Bảo đảm tính hợp lý:
+ Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân.
+ Quyết định lãnh đạo, quản lý phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra và với
các đối tượng thực hiện. Một quyết định lãnh đạo, quản lý có tính khả thi cao khi được ban hành đúng lúc, phù
hợp với yêu cầu lãnh đạo, quản lý ở địa phương cơ sở. Tình trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong nghiên cứu
ra quyết định lãnh đạo, quản lý thì không những không mang lại hiệu quả mà thậm chí còn gây ra những thiệt
hại cho nhà nước, xã hội và công dân phải gánh chịu.
+ Quyết định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện. Nội dung quyết định lãnh đạo, quản lý
phải được cân nhắc, tính hết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; phải căn cứ vào chiến lược, nghị quyết
của Đảng, các mục tiêu phát triển ngắn hạn, dài hạn của Nhà nước. Các biện pháp đề ra trong quyết định lãnh
đạo, quản lý phải phù hợp, đồng bộ với các biện pháp trong các quyết định có liên quan.
+ Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý.
+ Yêu cầu nầy thể hiện: ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày một quyết định lãnh đạo, quản lý phải rõ ràng, dể
hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa.
Ngoài ra người ra quyết định cần tránh những sai lầm : chỉ dựa vào kinh nghiệm ; xác định vấn đề không dung,
bỏ vấn đề chủ yếu, lâu dài ; dựa vào ấn tượng, cảm xúc cá nhân ; quá cầu toán ; xem xét chưa đầy đủ những lựa
chọn, thiếu thông tin cần thiết ; không nhận biết được vấn đề ; đánh giá rủi ro chưa đầy đủ ; quyết định lặp lại ;
quyết định không cần thiết ; thiếu theo dõi.
Câu 8. Trong quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý, khâu nào là khâu quan trọng nhất,
tại sao? Đánh giá việc thực hiện quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý ở đơn vị các anh

chị hiện nay? Cần lưu ý những điều gì để tổ chức thực hiện quyết định hiệu quả?
Khái niệm quyết định lãnh đạo - quản lý: Là giải pháp được chủ thể lãnh đạo quản lý lựa chọn giữa hai hay
nhiều phương án nhằm thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo quản lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hệ thống quản
lý và tổ chức cho cấp dưới thực hiện.
- Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:

3


 Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý
theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng thực hiện làm cho
đối tượng có liên quan đến quyết định biết được.
- Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý
đều được công bố công khai để thông báo quyết định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết
phục, giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trọng (kỹ năng truyền thông là cả thông tin,
cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng).
 Tổ chức thực hiện quyết định:
- Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định, đồng
thời đảm bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này.
- Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác
nhau.
 Kiểm tra thực hiện quyết định:
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu quả của quyết
định và thực hiện quyết định
- Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra thường
xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định.
- Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
- Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện.
- Kiểm tra để xử lý những sai phạm.
 Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định

- Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết
định. Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách chính xác, khách
quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định.
Thực tiễn:
- Ví dụ thực tiển ở cơ sở: Công tác tuyễn sinh đầu cấp ở trường THCS Tân Bình, nơi tôi đang công tác:
 Triển khai quyết định:
- Chủ thể: Trưởng Phòng GD&ĐT quận Tân Bình, với tư cách là chủ thể trong hoạt động
+ Đối tượng thực hiện: Hội đồng tuyển sinh ( HĐTS ) có 5 đồng chí gồm hiệu trưởng (chủ tịch Hội đồng),
1 hiệu phó (phó chủ tịch Hội đồng), 1 thư ký và 2 ủy viên.
+ Đối tượng thụ hưởng: HS hoàn thành chương trình tiểu học, đủ 11 tuổi và có đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đối tượng điều chỉnh: Hoạt động tuyển sinh được điều chỉnh bởi quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và
văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT quận.
- Nội dung, kế hoạch hoạt động tuyển sinh:
+Mục đích và yêu cầu: Tuyển chọn những học sinh phù hợp với trình độ các cấp học, bậc học trên cơ sở
đảm bảo giáo dục toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, có khả năng học tập; có sức khỏe
tốt để tiếp tục đào tạo theo yêu cầu phát triển đất nước. Việc tuyển sinh vào các lớp đầu cấp bảo đảm chính xác,
đúng quy chế, công bằng, khách quan.
+ Phương thức: Xét tuyển trong và ngoài tuyến.
+ Số lượng : theo chỉ tiêu phân bổ của Phòng GD&ĐT quận.
+ Quy chế xét tuyển, chuyển trường, chế độ ưu tiên: Theo quy định của cấp trên.
+ Dự kiến thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ đồng thời với việc chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực như các
mẫu hồ sơ, bảo vệ trật tự cũng như công tác hậu cần khác phục vụ hoạt động.
- Hình thức: công khai, công bằng, khách quan, bảo đảm chính xác.
 Tổ chức thực hiện :
- Phân công:
+ Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: Phụ trách chung, và Xem xét giải quyết công bố kết quả tuyển sinh.
+ Phó CT Hội đồng: Xem xét các hồ sơ tuyển sinh, các yếu tố liên quan đến thủ tục, xác nhận cơ quan của
phụ huynh xin nhập học.
+ Các thành viên: chuẩn bị giấy bút, tài liệu, mẫu biểu và tiếp nhận nhận hồ sơ.
- Dán niêm yết công khai thông báo thời gian, thủ tục, chỉ tiêu tuyển sinh.

- Ngày tiếp nhận hồ sơ: tất cả đả sẳn sàng, điểm tiếp nhận hồ sơ được bố trí ở nơi thuân tiện nhất; Phụ
huynh học sinh được hướng dẫn cặn kẽ, chu đáo và mọi thủ tục được giải quyết nhanh chóng, gọn lẹ, suôn
sẻ không xảy ra những vướng mắc lớn và kết thúc tốt đẹp đúng tiến độ.
- Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Hội đồng tuyển sinh tiến hành xem xét tính hợp lệ của từng
hồ sơ và thông báo để phụ huynh bổ sung (nếu xét thấy cần thiết).

4


- Qua 1 tuẩn thẩm tra xem xét các hồ sơ đăng kí, Hội đồng tuyển sinh ghi nhận kết quả tuyển sinh và lập
danh sách kèm biên bản tuyễn sinh báo cáo lên Phòng GD&ĐT quận quyết định công nhận.
- Sau khi được Phòng GD&ĐT quận ký duyệt, nhà trường dán thông báo kết quả tuyển sinh lên bảng tin
của trường cho phụ huynh biết để làm thủ tục nhập học cho con em mình.
 Kiểm tra việc thực hiện.
- Trong suốt quá trình thực hiện, chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tiến hành kiểm tra thường xuyên và đột
xuất chọn ngẩu nhiên một số hồ sơ để kiểm tra, đồng thời kiểm tra về tiến độ thực hiện và thái độ làm việc của
mọi người. Từ đó, đã kịp thời xử lý và giải quyết nhanh chóng một số tình huống vướng mắc nảy sinh trong
quá trình thu nhận hồ sơ.
 Tổng kết.
- Khi hoàn tất đợt tuyển sinh, Hội đồng tuyển sinh họp tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và đế xuất với
trên một số biện pháp giải quyết những phát sinh mới gặp phải.
- Kết luận: Trong quy trình trên thì khâu tổ chức thực hiện quyết định là quan trọng nhất vì đây là khâu
chủ yếu nhất của quy trình này:
+ Nêu chi tiết tất cả các công việc cần phải thực hiện
+ Phân công, bố trí, sắp xếp nhân sự, nhiệm vụ của từng cá nhân
+ Xử lý tình huống phát sinh
Tóm lại tuy khâu tổ chức thực hiện quyết định là khâu quan trọng nhưng tất cả các khâu trong quy trình này đều
liên hệ với nhau một cách chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.
Ví dụ khác Ví dụ thực tiển ở cơ sở: Công tác tổ chức học sinh tham quan ngoại khóa ở trường THCS
Hoàng Hoa Thám, nơi tôi đang công tác:

 Triển khai quyết định:
- Chủ thể: Hiệu trưởng trường THCS HHTham quận Tân Bình, với tư cách là chủ thể trong hoạt động
+ Đối tượng thực hiện: Hiệu phó chuyên môn , tổ trưởng và toàn thể giáo viên trong Tổ Lý Hóa Sinh.
+ Đối tượng thụ hưởng: HS khối lớp 8,9 trường HHT.
+ Đối tượng điều chỉnh: Hoạt động ngoại khóa được Căn cứ vào kế hoạch năm học 2017 - 2018 của trường
;Thực hiện nội dung chương trình dạy học ngoại khóa của trường trong năm học 2017- 2018;và văn bản hướng
dẫn của Phòng GD&ĐT quận.
- Nội dung, kế hoạch hoạt động tuyển sinh:
+Mục đích và yêu cầu: Tạo điều kiện cho học sinh tham quan, giao lưu học hỏi sau những ngày học căng
thẳng.Tạo sự đoàn kết, gắn bó giữa học sinh với nhau trong nhà trường.
+ 1.Đối tượng: Học sinh khối 6,7,8,9 của trường THCS HHT.
2. Thời gian: 01 ngày (thứ sáu, ngày 18 tháng 01 năm 2018).
3. Địa điểm:
- Đền tưởng niệm các Vua Hùng.
- Khu du lịch Làng Tre Việt.
4. Công ty du lịch tổ chức: Công ty Du lịch Saigon Traval.
5. Phương tiện di chuyển: Xe 45 chỗ.
6. Kinh phí: 300.000 đồng/ học sinh (ba trăm nghìn đồng/học sinh)
Tổ chức thực hiện :
- Phân công:
1.Ban giám hiệu:Gửi công văn xin chỉ đạo về việc tổ chức tiết học tập ngoài nhà trường và tham quan ngoại
khóa.Chỉ đạo chung trong quá trình tổ chức.
2.Thành viên ban tổ chức:
-

Tổng phụ trách, GV bộ môn Lịch sử: Liên hệ với Công ty du lịch, khảo sát địa điểm, phương tiện đi lại,
kiểm tra nội dung giảng dạy…. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm thông báo kế hoạch tới phụ huynh;
Tập hợp danh sách đăng ký đi tham gia báo về cho Ban giám hiệu.

-


Bí thư chi đoàn: Phân công đoàn viên hỗ trợ tham gia công tác tổ chức: sắp xếp học sinh, bố trí chỗ ngồi
theo xe cho học sinh, quản lý học sinh giờ ăn trưa.

-

Giáo viên chủ nhiệm: hỗ trợ điều hành học sinh trước và sau khi tham quan; quản lý học sinh theo nhóm
được phân công.

-

Cán bộ y tế: hỗ trợ công tác tổ chức, đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên trong suốt thời gian
tham quan.

-

Kế toán: kiểm tra hợp đồng và thanh lý hợp đồng với công ty du lịch.

5


- Thủ quỹ: thu, giữ và thanh toán kinh phí với công ty du lịch.
3.Học sinh:
-

Học sinh đăng kí tham quan phải có thư hồi báo của phụ huynh

-

Đóng tiền tại phòng Kế toán – Tài vụ, hạn chót: 16g30 ngày thứ sáu 11/01/2019.


-

Đảm bảo đúng giờ.

-

Trang phục: đồng phục sơ mi, đem theo 01 bộ đồng phục. Chuẩn bị mũ, mang giày có quai hậu, đồng
phục lớp.

Trong quá trình tham quan HS phải tuyệt đối tuân thủ những yêu cầu, chỉ dẫn của ban tổ chức nơi tham
quan và cán bộ phụ trách của nhà trường và hướng dẫn viên du lịch.
THực hiện
-

-01.12.2017 – 08.12.2018: Liên hệ địa điểm và công ti du lịch, khảo sát thực tế.
-07.01.2018 – 09.01.2018: Gửi công văn xin ý kiến chỉ đạo của TT UBND Quận Tận Bình và Phòng giáo
dục quận Tân Bình và triển khai kế hoạch đến học sinh và học sinh đóng kinh phí.
-11.01.2018: Tổng hợp danh sách học sinh tham gia, báo cáo BGH.
-16.01.2018: Họp Ban tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể.
-18.01.2018: Tổ chức cho học sinh.
-19.01.2018: Họp rút kinh nghiệm.
 Kiểm tra việc thực hiện.
- Trong suốt quá trình thực hiện, Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra ,đôn đốc nhắc nhở về tiến độ thực hiện và
thái độ làm việc của mọi người. Từ đó, đã kịp thời xử lý và giải quyết nhanh chóng một số tình huống nảy sinh.
 Tổng kết.
- Khi kết thúc chuyến đi, Ban giám hiệu ,tổ trưởng và giáo viên họp tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và
đề xuất với trên một số biện pháp giải quyết những phát sinh mới gặp phải.
- Kết luận: Trong quy trình trên thì khâu tổ chức thực hiện quyết định là quan trọng nhất vì đây là khâu
chủ yếu nhất của quy trình này:

+ Nêu chi tiết tất cả các công việc cần phải thực hiện
+ Phân công, bố trí, sắp xếp nhân sự, nhiệm vụ của từng cá nhân
+ Xử lý tình huống phát sinh
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2013
Căn cứ Công văn hướng dẫn số: 1143/SGDĐT-VP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Sở GD&ĐT tỉnh
Hải Dương về việc Tổ chức kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam;
Trường THCS Vũ Hữu xây dựng Kế hoạch tổ chức Ngày Nhà giáo Việt Nam và công bố các tác phẩm
đạt giải trong cuộc thi “Viết về thầy cô và mái trường” năm 2013 như sau:
I. Thời gian: 1/2 ngày, từ 7 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 11 năm 2013
II. Địa điểm: Trường THCS Vũ Hữu – Bình Giang – Hải Dương
III. Thành phần và khách mời:
+ Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Bình Giang.
+ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
+ Toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên và học sinh.
IV. Nội dung buổi Lễ: Gồm hai phần chính.
Phần I: Ôn lại ý nghĩa Ngày nhà giáo Việt Nam .
Phần II: Công bố các tác phẩm đạt giải trong cuộc thi “Viết về thầy cô và mái
trường”
V. Lịch trình tổ chức.
ST
Thời gian
Nội dung chính
Người phụ trách
T

6


1


7h30 – 7h40

Tặng hoa chúc mừng.

2

7h40 – 8h10

Văn nghệ chào mừng.

3

8h10 – 8h15

4

8h15 – 8h25

7
8

9h00 – 9h10
9h10 – 9h05

9

9h05 – 9h30

10


9h30 – 10h

Chào cờ, tuyên bố lý do.
Ôn lại ý nghĩa Ngày Nhà giáo Việt Nam và
truyền thống nhà trường
Phát biểu chúc mừng của Ban đại CMHS
Bế mạc
Chụp ảnh kỉ niệm:
- Cán bộ, giáo viên và nhân viên
- Cán bộ, giáo viên và nhân viên và khách mời
- Tổ, nhóm bộ môn
Tọa đàm Ngày Nhà giáo (tại Hội trường)

Đ/c Binh
Đ/c Dịu
và em Ngân Hà 7C
Đ/c Binh
Đ/c Thắng
Bác Hiệu
Đ/c Binh
Đ/c Quân
Đ/c Quân

VI. Công tác chuẩn bị.
1) Lao động vệ sinh
- Người chỉ đạo: Đ/c Phạm Văn Binh và giáo viên chủ nhiệm
- Yêu cầu và thời gian hoàn thành công việc.
- Vệ sinh sạch sẽ lớp học, sân trường và các khu vực xung quanh, đảm bảo không còn rác, gạch vụn, tre,
gỗ…(Hoàn thành trước 17h ngày 19/11)
2) Viết và gửi giấy mời:

- Đ/c Tuyết (Hoàn thành chậm nhất trong sáng 18/11).
3) Tập luyện văn nghệ
- Người chỉ đạo: Nguyễn Thị Dịu và giáo viên chủ nhiệm
- Yêu cầu:
+ Giáo viên dành nhiều thời gian và quan tâm đến các tiết mục dự thi (Nội dung, hình thức, phong cách
biểu diễn, trang phục…)
+ Các tiết mục được chọn vào vòng sau phải được bồi dưỡng và duyệt trước nhiều lần trước khi biểu
diễn trong ngày 20/11.
+ Dẫn chương trình văn nghệ: Em Vũ Ngân Hà lớp 7C (Đ/c Nhàn duyệt nội dung dẫn).
5) Trang trí khánh tiết (tại sân trường)
- Người chỉ đạo: Đ/c Phạm Văn Binh
- Yêu cầu và thời gian:
+ Sân khấu: Phông chính, cờ, hoa, tượng Bác, bục nói chuyện, micro…
Tít chữ :
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VŨ HỮU LỄ KỈ NIỆM NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
Bình Giang, Ngày 20 tháng 11 năm 2018
+ Bàn ghế đại biểu (kê như khai giảng nhưng với số lượng 70 người) và có khăn phủ bàn, nước uống,
hoa…hoàn thành trước 6h30 ngày 20/11
+ Cờ dây: Trang trí như Lễ Khai Giảng (hoàn thành trước 6h30 ngày 19/11)
+ Khẩu hiệu: CHÀO MỪNG 30 NĂM NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM (20/11/1982 – 20/11/2013) treo
tại cổng trường trước 9h ngày 18/11/2013
+ Cờ chuối cắm xung quanh bồn hoa (hoàn thành trước 9h ngày 19/11/2013)
+ Cờ tổ quốc cắm như Lễ Khai Giảng (hoàn thành trước 6h30 ngày 20/11)
* Chú ý: Lập bảng phân công cụ thể từng giáo viên phụ trách từng công việc từ khi chuẩn bị đến khi
hoàn thành
6) Trang trí khánh tiết (tại phòng Hội trường).
- Người chỉ đạo: Đ/c Phạm Văn Binh
+ Tít chữ (làm trên PowerPoint):
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VŨ HỮU CHÀO MỪNG 31 NĂM NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
(20/11/1982 – 20/11/2013)

Bình Giang, Ngày 20 tháng 11 năm 2013
+ Sắp xếp bàn ghế và vệ sinh phòng Hội trường

7


7) Phụ trách điện, âm thanh và các thiết bị đi kèm
- Người phụ trách: Đ/c Trương Đức Quân
- Yêu cầu: Đảm bảo số lượng, chất lượng, phân công người đưa micro cho học sinh.
* Hệ thống âm thanh phải được kiểm kiểm tra thực tế trước ngày 19/11.
8) Đón khách: Ban giám hiệu và CTCĐ, tiếp nước: Đ/c Nhi chỉ đạo tổ nữ công
9) Tập trung học sinh và quản lí học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm nhắc học mặc đồng phục (loại mới tháng 11/2013)
- Tập trung học sinh: Đ/c Ngô Đức Chiến, Vũ Đình Thắng, Vương Đức Thuận.
- Quản lý học sinh: Giáo viên chủ nhiệm
- Đón tiếp học sinh cũ: Đ/c Nguyễn Thị Giang, Phạm Văn Binh.
Trên đây là kế hoạch tổ chức Lễ kỉ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam năm 2013, đề nghị tất cả các đồng
chí cán bộ, giáo viên và nhân viên nghiên cứu và thực hiện, nếu vướng mắc gặp trực tiếp BGH xin ý kiến chỉ
đạo.
Câu 9. Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong công tác đánh giá cán bộ? Liên hệ thực tiễn đơn vị
anh (chị) hiện nay trong việc vận dụng những nguyên tắc này.Qua đó rút ra những kết luận gì cho hoạt
động lãnh đạo quản lý ở cơ sở?
- Khái niệm đánh giá cán bộ: Là đo lường kết quả công việc thực hiện của cán bộ so với chỉ tiêu đề ra.
- Vai trò, ý nghĩa của đánh giá cán bộ:
Nhận xét, đánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là
cơ sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ
phát huy được tiềm năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán bộ. Đánh giá không đúng cán bộ sẽ dẫn đến bố
trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm sai, gây ảnh hưởng không tốt cho địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Những nguyên tắc cơ bản trong đánh giá cán bộ:
+ Một là, các cấp ủy đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ đảng ủy cấp cơ sở thống nhất

quản lý công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được phân công. Nguyên tắc này chỉ rõ: Trách nhiệm đánh
giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức đảng và lãnh đạo cơ quan đơn vị nơi cán bộ sinh hoạt, cơ quan quảnh lý cấp
trên trực tiếp của cán bộ và bản thân cán bộ tự đánh giá.
+ Hai là, dánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ và đúng quy trình.
+ Ba là, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Nguyên tắc trên đòi hỏi
việc đánh giá cán bộ không được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định kiến, nhìn sự phát
triển của người cán bộ theo quan điểm “ tĩnh ”, bất biến. Trái lại, phải đặt người cán bộ trong những quan hệ
công tác và môi trường hoạt động đa diện, nhiều chiều của họ. Trong đánh giá cán bộ phải làm rõ những nội
dung chủ yếu sau :
Thứ I: Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ cơ sở. Đánh giá phải kết luận được ưu
điểm, khuyết điểm của cán bộ trên từng mặt nói trên.
Thứ II: Đánh giá về năng lực công tác, gồm năng lực của người cán bộ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
công tác được giao.
Thứ III: Đánh giá phài rút ra kết luận về triển vọng phát triển và hướng bổ trí sử dụng cán bộ.
- Thực tiễn:
Trường THCS Hoàng Hoa thám, quận Tân Bình, TP HCM, nơi tôi đang công tác, tiến hành đánh giá CBGV-NV kề cả đảng viên hàng năm theo quy trình và các bước thực hiện sau :
- Bước 1: Vào đầu năm học, từng cá nhân, căn cứ vào chức trách nhiệm vụ được phân công, viết bản dăng
ký phấn đấu gồm 6 nội dung sau:
+ Một là, việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước : Nêu rõ đối
với bản thân và gia đình, tính gương mẫu của Đảng viên trong chấp hành.
+ Hai là, kết quả công tác: Những nhiệm vụ công tác cụ thể được đơn vị phân công trong năm (nêu rõ kết
quả về số lượng và chất lượng).
+ Ba là, tinh thần kỷ luật: ý thức tổ chức - kỷ luật trong công tác, thực hiện nội quy cơ quan, ý kiến chỉ đạo
của cấp trên, sự tham gia hội họp sinh hoạt đầy đủ tại đơn vị và nơi cư trú
+ Bốn là, đạo đức, lối sống, tính trung thực và tinh thần phối hợp trong công việc: quan hệ với đồng
nghiệp, trong gia đình và cộng đồng nơi cư trú, đoàn kết nội bộ và giúp đỡ lẫn nhau.
+ Năm là, tinh thần học tập và nâng cao trinhg độ: Trong năm học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực gì,
dự những lớp học, tập huấn nào, đề tài nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu.


8


+ Sáu là, tinh thần và thái độ phục vụ: Tính sâu sát với học sinh, thái độ tận tình, lịch sự, hòa nhã trong tiếp
xúc giải quyết vấn đề với PHHS, …
- Bước 2: Đánh giá cán bộ. Việc đánh giá CB-GV-NV nói chung và cán bộ đảng viên của trường nói riêng
được thực hiện theo quy trình sau :
+ Đối với CB-GV-NV: Trong họp tổ chuyên môn, từng cá nhân tự đánh giá theo 6 nội dung đả đăng ký để
tập thể có ý kiến đóng góp đánh giá nhận xét và kết luận bẳng biên bản. Biên bản và tất cả phiếu tự đánh giá
được chuyển lên Hội đồng thi đua của trường để xem xét công nhận.
+ Đối với đảng viên: Tại buổi họp Chi bộ, ngoài việc từng cá nhân tự nhận xét đánh giá theo nội dung đã
đăng ký, còn phải đọc bản tự kiểm điểm đánh giá phân loại đảng viên theo mẫu. Cấp ủy đọc bản nhận xét của
cấp ủy Đảng nơi đảng viên cư trú, nhận xét của hai đoàn thể công Đoàn và đoàn TNCS HCM (tùy theo đối
tượng). Sau đó, tập thể đóng góp ý kiến và biểu quyết xếp loại đảng viên cho từng cá nhân. Chi bộ lập biên bản
danh sách phân loại đảng viên, cùng với các hồ sơ liên quan, gửi lên Đảng ủy cấp trên trực tiếp để xem xét
chuẩn y công nhận.
+ Cách xếp loại được phân thành 4 mức: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành và Không hoàn
thành nhiệm vụ.
Như vậy, đánh giá cán bộ được coi là khâu tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất
hiện nay. Từ đó, đổi mới công tác đánh giá cán bộ đang là một đòi hỏi cấp bách. Nghị quyết 12-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 4 ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện
nay đã chỉ rõ: “Một số trường hợp đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu
công việc, bố trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của
ngành, địa phương và cả nước”; “Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ, chưa chú trọng phát hiện
và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài; không kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm
sút, năng lực yếu kém”. Có thể nói rằng, thực trạng của công tác đánh giá cán bộ hiện nay nổi lên nhiều vấn đề
như: cảm tính, cào bằng, phiến diện, qua loa, chiếu lệ… mang tính hình thức, chưa phản ánh đúng được thực
chất cán bộ, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu.
Vì thực tế cho thấy , đánh giá vẫn là khâu yếu nhất trong công tác cán bộ hiện nay, việc đánh giá cán bộ
chưa hiệu quả, thiết thực, chưa đúng thực chất, còn mang tính chủ quan, có biểu hiện bè phái, cục bộ, lợi ích

nhóm.
Một số trường hợp đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố
trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của ngành, địa phương
và cả nước.
Nếu đánh giá cán bộ không đúng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thì thật giả lẩn lộn, người
tài đức không được sử dụng, hoặc sử dụng vào việc nhỏ nhặt, trong khi những kẻ bất tài, kém đức lại được cân
nhắc vào những vị trí quan trọng, có tính quyết định.
Do đó, để đánh giá cán bộ đúng về chất, người LĐQL ở cơ sở cần đảm bảo thực hiện đồng bộ cả ba
nguyên tắc đánh giá nêu trên mà không được coi nhẹ nguyên tắc nào. Tuy nhiên, theo tôi, nguyên tắc đánh giá
cán bộ lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy
trình là quan trọng nhất, mang tính dẫn dắt với một số yêu cầu sau:
+ Cần đặt chữ “tâm” lên hàng đầu, tức đòi hỏi người cán bộ được đánh giá phài trung thực, tâm quyết cầu
tiến bộ, không dối trá, ngụy biện; những người tham gia đánh giá, đặc biệt là người LĐQL phải ý thức được
mục đích và động cơ trong sáng, đánh giá đúng để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt đúng cán bộ, nếu thiếu sự
công tâm, trung thực thì khó có thể đánh giá một cách khách quan, vô tư - cho dù có đầy đủ tri thức để đánh giá
cán bộ.
+ Đánh giá cán bộ phải lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo chủ yếu. phải dựa vào những quy định cụ
thể về tiêu chuẩn của từng chức danh và tiêu chí đánh giá đối với từng đối tượng cán bộ. Năng lực cán bộ thể
hiện ở hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của họ theo chức trách nhiệm vụ được giao, thể hiện ở khối
lượng, chất lượng hiệu quả công tác trên các lĩnh vực LĐQL. Vì vậy, để có thể đánh giá cán bộ khách quan hơn,
phương thức đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng (về công việc và thời gian hoàn thành, tỷ lệ xử
lý tình huống thỏa đáng và những giải pháp sáng tạo trong công việc …) bằng cách xây dựng một hệ thống yêu
cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ, năng lực; về khối
lượng công việc, quy trình xử lý; quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ.
+ Đánh giá, cán bộ cần phải xem xét vi trí công tác của từng công chức có phù hợp với sở trường công việc
cụ thể hay không để đánh giá được khách quan, đúng thực tế, từ đó xác định nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan, để sau đó có hướng bố trí, sắp xếp công việc cho phù hợp với năng lực, sở trường của họ.
+ Trong đánh giá, tiêu chuẩn phải cụ thể, chi tiết, hiệu quả công việc được định lượng bằng con số, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm, không chung chung, mơ hồ, và khi thực hiện phải công khai, tập trung dân chủ,
đúng qui trình.

Câu 10. Phân tích các yêu cầu tổ chức và điều hành cuộc họp. Liên hệ thực tiễn.

9


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc họp ở đơn vị anh (chị) hiện nay?
10.1 Tổ chức và điều hành các cuộc họp
- Họp là hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ
quan thực hiện sự chỉ đạo, điều hành hoạt động
- Họp chính thức là những cuộc họp diễn ra theo quy trình, thủ tục nhất định
- Họp cung cấp cho nhà quản lý thống nhất nhận thức, tăng cường dân chủ trong điều hành, phát huy trí tuệ tập
thể, tăng cường phối hợp, ủng hộ,…
- Họp công việc có thể phát huy trí tuệ tập thể, tri thức, kinh nghiệm, tổ chức trao đổi thông tin, truyền đạt trực
tiếp các quyết định quản lý
* Phân biệt các cuộc họp
+ Họp tham mưu, tư vấn
+ Họp làm việc
+ Họp chuyên môn
+ Họp giao ban
+ Họp tập huấn, triển khai
+ Họp sơ kết hoặc tổng kết
* Những yêu cầu về tổ chức và điều hành cách cuộc họp
- Bắt đầu cuộc họp đúng giờ
- Xác định tóm tắt, ngắn gọn mục tiêu của cuộc họp
- Nêu những hạn chế về thời gian dành cho các nội dung công việc đưa ra trong chương trình nghị sự
- Bắt đầu cuộc họp 1 cách hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của người tham dự
- Giới thiệu đại biểu, đặc biệt là những người mới lạ (nếu cần)
- Phải đảm bảo cuộc họp được tiến hành trôi chảy và đi đúng trọng tâm
- Đảm bảo chương trình nghị sự, thực hiện đúng thời gian đã định
- Trình bày tóm tắt vấn đề, nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến, không xa chủ đề, lạc chủ đề, nói ngắn gọn, súc

tích
- Tạo ra bầu không khí mang tính chuyên nghiệp
- Kiểm tra việc giải quyết các vấn đề của chương trình nghị sự; hoạt động của thư ký
- Tổng kết các vấn đề và ghi rõ việc thực hiện
- Dự kiến lịch cho các cuộc họp tiếp theo
- Kết thúc đúng giờ quy định
- Áp dụng công nghệ thông tin phục vụ cuộc họp
10.2.
Cuộc họp Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm ở trường THCS Tân Bình, quận Tân Bình năm
học 2016 - 2017
Chủ trì: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn
Thành phần tham dự: toàn thể cán bộ, nhân viên nhà trường
 Nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng:
+ Báo cáo kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ cơ quan, trường học trong năm học qua, cần bám sát nghị quyết
đã đề ra để đánh giá đúng thành tích đạt được, những mặt tồn tại yếu kém cần khắc phục, chỉ ra được những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, trách nhiệm thuộc về tập thể, cá nhân nào.
+ Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách tại đơn vị, việc thu chi các loại quỹ theo biểu mẫu của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính.
+ Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ thực hiện trong năm học mới, cần nêu chỉ tiêu, biện pháp cụ thể; tập
trung các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cải tiến lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phát huy
dân chủ trong hoạt động cơ quan.
+ Lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, kiến
nghị của cán bộ, công chức, viên chức;
- Chủ tịch Công đoàn:
+ Báo cáo tổng kết phong trào thi đua, dự kiến nội dung phát động phong trào thi đua trong thời gian tới và
ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn.
+ Hướng dẫn cách tiến hành hội nghị từ các đơn vị phòng, ban, khoa, tổ, khối trực thuộc tiến tới hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị.

+ Dự kiến đề xuất với Thủ trưởng khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong
công tác và biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị.

10


 Bắt đầu cuộc họp:
1. Tuyên bố lý do
2. Giới thiệu thành phần Đoàn Chủ tịch Hội nghị
 Nội dung cuộc họp:
1. Đoàn Chủ tịch chỉ định thư ký Hội nghị và mời lên vị trí làm việc
2. Đoàn Chủ tịch thông qua chương trình hội nghị.
3. Báo cáo tổng kết hoạt động năm học qua và phương hướng nhiệm vụ năm học mới
4. Báo cáo kết quả tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các Tổ chuyên môn và hành chính.
5. Giải đáp thắc mắc, kiến nghị
6. Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện Quy
chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
7. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách, việc thu chi, quản lý năm qua và kế hoạch thu chi tài chính năm
mới của cơ quan, đơn vị.
8. Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ qua và phương hướng hoạt động Ban Thanh tra
nhân dân nhiệm kỳ tới (hoặc báo cáo kết quả hoạt động Ban thanh tra nhân dân năm học qua và kế hoạch hoạt
động năm học mới nếu Ban thanh tra nhân dân chưa hết nhiệm kỳ).
10. Bầu Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ mới, hoặc bầu bổ sung (nếu có)
11. Báo cáo kết quả thi đua năm học qua - Khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích
trong công tác.
12. Phát động phong trào thi đua và nội dung ký kết giao ước thi đua năm học mới.
 Kết thúc cuộc họp: Thông qua Nghị quyết
- Thư ký báo cáo toàn văn dự thảo nghị quyết hội nghị

- Đoàn Chủ tịch lấy ý kiến biểu quyết của hội nghị
- Phát biểu chỉ đạo của cấp trên
- Hiệu trưởng tuyên bố kết thúc cuộc họp
 Sau khi họp:
- Đoàn Chủ tịch và thư ký hội nghị có trách nhiệm hoàn chỉnh các văn kiện theo nghị quyết hội nghị. Giao
cho Ban Chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị thông báo kết quả hội nghị; kế hoạch triển khai nghị quyết hội
nghị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Ban Chấp hành Công đoàn phối hợp với Hiệu trưởng và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần cụ thể hóa thành
chương trình hành động để triển khai thực hiện, phân công trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện ở các bộ phận. Đề xuất những biện pháp, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, ách tắc
trong quá trình thực hiện.
- Sau mỗi học kỳ thủ trưởng cơ quan đơn vị hay hiệu trưởng cùng ban thường vụ công đoàn (ban chấp hành)
kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, nghị quyết hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức và phong trào thi đua, từ đó định ra những việc tiếp tục thực hiện. Sau đó thông báo cho
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị biết.
- Tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo pháp luật và bảo đảm cho công đoàn thực hiện
quyền kiểm tra theo Luật Công đoàn.
- Để giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Hai bên bàn bạc
cử cán bộ theo dõi, tổng hợp, phát hiện và đề xuất những giải pháp để hiệu trưởng xử lý kịp thời những phát
sinh trong quá trình thực hiện.
- Sau hội nghị cần có báo cáo kết quả hội nghị ngắn gọn kèm nghị quyết hội nghị, danh sách Ban thanh tra
nhân dân (nếu bầu mới hoặc bổ sung) về chính quyền và công đoàn cấp trên trực tiếp. Tất cả hồ sơ của Hội nghị
cán bộ công chức, viên chức đơn vị, biên bản hội nghị cấp tổ, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Ban thanh tra
nhân dân (niêm phong cẩn thận, đóng dấu giáp lai) phải được tập hợp và lưu trữ đầy đủ tại đơn vị. Thủ trưởng
và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở mỗi bên lưu một bộ hồ sơ.
 Để thực hiện việc tổ chức và điều hành cuộc họp hiệu quả, người LĐQL cần :
- Đưa ra câu hỏi mở nhằm khuyến khích sự đóng góp của mọi người.
- Hướng sự tập trung vào tư tưởng, quan điểm chứ không phải vào những con người.
- Bám sát chủ đề của cuộc họp để không lệch hướng và đảm bảo thời gian đúng kế hoạch.
- Thu nhận tốt những thông tin và dữ liệu từ cuộc họp.

- Biểu lộ sự cảm kích và ủng hộ những đóng góp mang tính xây dựng của mọi người.
- Hãy tế nhị xin phép ngắt lời đồng thời tóm tắt lại ý của những người nói nhiều, dài và mời người khác phát
biểu. Đối với những người nói ít, cần khuyến khích họ phát biểu.
Ví dụ khác

11


HỌP HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM THÁNG 11 /2018
Nội dung cụ thể
A- Đánh giá công tác tháng 10
I. Tư tưởng, ý thức chấp hành pháp luật.
II. Công tác chuyên môn
1. Thực hiện nề nếp, chương trình dạy học
2.1 Kiểm tra chuyên môn của BGH và TTCM
2.1.1 Kiểm tra hồ sơ giáo viên
2.1.2 Công tác hội giảng, chuyên đề
2.2 Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học
3. Chất lượng giáo dục ( có biểu chất lượng giữa kỳ)
4.Công tác dạy thêm học thêm
5. Công tác khác
5.1 Công tác chủ nhiệm
5.2 Công tác đội
5.3 Công tác công đoàn.
5.4 Công tác xây dựng mô hình trường học sinh thái
5.5 Công tác văn phòng, thư viện, lao động vệ sinh
5.6 Quản lý website, phần mềm smax
6. Công tác PCGD, tự đánh giá, KHGD.
B. Kế hoạch tháng 11
I Triển khai các công văn chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp

II. Kế hoạch tháng 11
1. Công tác tư tưởng
1.1 Tiếp tục tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới CBGVNV và HS nhà
trường; Tuyên truyền hưởng ứng sự kiện lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập phường, 10 năm thành lập thành phố
và thành phố đón QĐ công nhận đô thị loại 2.
+ Thực hiện các phong trào thi đua kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2014
1.2 Triển khai, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về chuyên môn và các hoạt động giáo dục
khác
1.3 Thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.
2. Chuyên môn
2.1 Tiếp tục vận dụng các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ và hiệu quả tiết giảng. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả BDGV, đổi mới phương pháp; Đặc biệt bồi dưỡng kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh. Tiến hành HG cấp trường. Hoàn thành đề cương SKKN. Bài giảng tích hợp, NCKH.
2.2 Tiến hành ôn tập kiến thức cho học sinh, bám sát kế hoạch theo dõi phụ đạo HS yếu kém và BDHS giỏi văn
toán, 6, 7 và các môn lớp địa, 8;9; sinh 9; tiếng anh, toán trên mạng...
2.3 Nghiên cứu ra đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng; phân hóa được đối tượng; theo hướng phát huy
năng lực người học
2.4 Tiếp tục đôn đốc học nghề tin khối 8
2.5. Tiếp tục sắp xếp TB ĐD DH ở các phòng bộ môn.
3 Công tác khác
3.1 Chủ nhiệm
3.2. Đoàn, đội
3.3 Công đoàn
3.4 Văn phòng
III. Ý kiến đề nghị
GVCN: Đề xuất thay cầu chì một số lớp
Câu 11. Phân tích các yêu cầu cơ bản của phân công công việc trong điều hành công sở? Liên hệ thực tiễn
đơn vị anh (chị) hiện nay trong việc thực hiện yêu cầu trên.
Điều hành công sở là một nhu cầu tất yếu, liên quan đến việc nghiên cứu và ứng dụng các kỹ năng, kỹ thuật
quản lý trong tổ chức lao động công sở nhằm đảm bảo cho công sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao

và phát triển hơn nữa công sở một cách bền vững. Điều hành công sở là một nội dung của QLHCNN, qua đó
xác lập trạng thái hoạt động của loại hình cơ quan thuộc bộ máy nhà nước được thành lập theo
luật định. Điều hành công sở nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý công vụ, công chức; tổ chức phối hợp công
việc giữa các bộ phận để thực hiện mục tiêu chung; tổ chức hoạt động thông tin để đảm bảo sự liên hệ bên trong
và bên ngoài; tổ chức cáchoạt động giao tiếp hành chính; quản lý tài sản công, ngân sách được giao; xây dựng
và thực hiện quy chế. Như vậy có thể hiểu điều hành hoạt động công sở là hoạt động đảm bảo cho cán bộ, công
chức thuộc quyền thực hiện đúng và hiệu quả các công việc được giao để hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức.

12


Phân công công việc là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng của kỹ thuật điều hành công sở. Phân
công công việc là hoạt động bố trí, sắp xếp nhiệm vụ cho từng bộ phận, đơn vị, cá nhân trong từng cơ quan theo
một kế hoạch, lịch trình định trước.
Ý nghĩa của việc phân công công việc: Người lãnh đạo, quản lý muốn thực hiện những mục tiêu nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị mình thì cần làm tốt việc phân công công việc, bởi: (1) Phân công công việc hợp lý, khoa học sẽ
góp phần khai thác năng lực của cán bộ công chức, khai thác trí tuệ tập thể vào giải quyết công việc. (2) Tăng
cường sự đoàn kết, hợp tác lẫn nhau của mọi thành viên của các bộ phận, đơn vị trong cơ quan, công sở. (3)
Tránh được chồng chéo nhiệm vụ chức năng. (4) Đảm bảo hoàn thành khối lượng và tính chất công việc được
giao. (5) Nâng cao trách nhiệm được giao và năng lực của cán bộ công chức với việc hoàn thành nhiệm vụ, góp
phần hoàn thành mục tiêu chung của công sở.
Các yêu cầu của phân công công việc
Đảm bảo tính phù hợp: Khi phân công công việc cần chú ý đến kinh nghiệm và năng lực của từng cá nhân để
sắp xếp cho họ vào những nơi thích hợp. Đồng thời phải chú ý đến cá tính và lòng hăng say, nhiệt tình của họ
với công việc để khuyến khích nỗ lực của các cá nhân khi làm việc. Mỗi người thì luôn có sở trường, sở đoản, vì
vậy khi phân công công việc cho cấp dưới nên cố gắng tạo đk cho cấp dưới phát huy sở trường và hạn chế sở
đoản, từng bước hoàn thiện mình trong công việc. Thậm chí khi phân nhóm làm việc cần chú ý đến cá tính của
các cá nhân để tránh hiện tượng xung khắc tâm lý trong nhóm dẫn đếu hiệu quả công việc kém.
Việc phân công công việc cần đảm bảo tính phù hợp về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ (phân công đúng

người, đúng việc). Tránh tình trạng phân công những công việc nhẹ, nhiều lợi ích cho những nhân viên thân tín
của lãnh đạo mặt dù người đó không phù hợp với tính chất công việc. Một thực trạng hiện nay có thể thấy trong
nghề giáo viên là một số tỉnh đưa giáo viên cấp 2 về dạy cho cấp 1, hoặc giáo viên môn A phải dạy môn B. Việc
này dẫn đến vừa lãng phí nguồn lực vừa không có hiệu quả trong hoạt động.
Phân công công việc cũng cần phù hợp kinh nghiệm, tuổi tác: Những người lớn tuổi thì có nhiều kinh nghiệm,
cẩn trọng, vì vậy họ sẽ phù hợp với những công việc đòi hỏi các yêu cầu về cẩn thận, chu đáo. Tuy nhiên họ lại
có thiên hướng bảo thủ hơn so với người trẻ, do đó sẽ không phù hợp với công việc mang tính năng động, sáng
tạo.
Phân công công việc cũng cần chú ye sức khỏe và giới tính: Có một số công việc đòi hỏi nhiều sức khỏe cho
nên nếu phân công nữ giới hoặc người có sức khỏe không tốt thì sẽ không khả thi. Những công việc cần sự tỉ
mỉ, hoặc bộ phận giao tiếp khách hàng thì chọn nữ giới sẽ là ưu tiên hàng đầu.
Đảm bảo tính chuyên môn hóa: Cần làm cho mỗi cbccvc nắm bắt được quyền hạn, trách nhiệm, nội dung công
việc của mình từ đó mới có thể hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao. Khi các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ sẽ giúp các phòng/ban thực hiện tốt các công việc của mình và giúp cơ quan hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ.
Chuyên môn hóa là phương pháp tất yếu để các cá nhân đi sâu vào công việc và có được thói quen nghề nghiệp
tốt. Từ đó sẽ có khả năng nâng cao năng suất lao động.
Nhà lãnh đạo nếu bỏ qua chuyên môn mà phân công tùy tiện thì công việc sẽ có khả năng không hoàn thành
hoặc chật lượng công việc không được như mong muốn. Ví dụ: Nếu không có trình độ chuyên môn về công tác
thanh tra, hơn nữa lại là thanh tra có tính chuyên môn như thanh tra tài chính, thanh tra y tế…thì chắc chắn kết
quả sẽ hết sức hạn chế, thậm chí có thể mắc sai lầm. Muốn chuyên môn hóa thì mỗi cá nhân trong công sở phải
có hiểu biết rộng, các kiến thức chuyên môn và kiến thức chung luôn tác động bổ sung cho nhau, cùng nâng cao
hiểu biết chung và bản lĩnh của các nhà quản lý. Ít có nhà quản lý nào chỉ có những kiến thức chuyên môn sâu
đơn thuần mà có thể thành đạt trong quản lý.
Đảm bảo tính ổn định và phát triển: Cần phải ổn định về (1) Cơ cấu tổ chức; (2) Con người, nhân sự; (3) Chính
sách, chủ trương. Chỉ khi nào ổn định thì mới thực hiện tốt được các công việc. Bên cạnh đó còn phải chú ý đến
sự phát triển và kế thừa. Đối với tất cả các cơ quan tổ chức thì hai khía cạnh sau luôn phải được quan tâm: Ổn
định để phát triển – Phát triển để ổn định Nghĩa là có ổn định mới có phát triển, có phát triển thì mới duy trì
được sự ổn định. Do đó vấn đề để xảy ra mất ổn định trong tổ chức có ảnh hưởng xấu tới quá trình phát triển
của tổ chức. Một trong những nguyên nhân gây mất ổn định trong tổ chức là việc phân công công việc bất hợp lí

– nguyên nhân là không tuân thủ các nguyên tắc trên. Do vậy khi phân công công việc phải tính toán kĩ khả
năng ảnh hưởng của sự phân chia tới sự ổn định của tổ chức. Bên cạnh đó nếu việc điều chuyển nhân sự diễn ra
thường xuyên ví dụ một số bệnh viện có chính sách luân phiên cán bộ giữ chức vụ quản lý khoa/phòng trong
một thời gian nhất định thì hiệu quả công việc sẽ không cao. Bởi vì họ sẽ không đầu tư nhiều thời gian, công
sức để nâng cao trình độ tại khoa/phòng họ đang phụ trách, long nhiệt huyết và hắng say cũng không có, vì
trước hay sau thì họ cũng sẽ chuyển qua đơn vị khác.
Nhân sự không đảm bảo chất lượng và số lượng mà lại phải thực thi quá nhiều công việc thì hiệu quả chắc chắn
cũng sẽ thấp. Các chính sách, chủ trương của cơ quan cũng ảnh hưởn đến hiệu quả hoạt động của nhân viên.
Nếu các chính sách, chủ trương dẫn đến xáo trộn các hoạt động của nhân viên, hoặc làm tâm tư nhân viên theo
hướng bất mãn thì hoạt động sẽ giảm hiệu quả.
Các nguồn lực của tổ chức không phải là vô cùng vô tận, nguồn lực là yếu tố chủ chốt sống còn của tổ chức.
Nguồn lực phải được sử dụng hợp lí khoa học nhằm thu lại hiệu quả cao nhất. Việc lãng phí các nguồn lực là

13


việc mà bất cứ tổ chức cơ quan nào không muốn mắc phải. Khi phân công công việc phải tính toán đến các
nguồn lực cần cho công việc làm sao sử dụng có hiệu quả hợp lí nhất. Bên cạnh sử dụng hiệu quả nguồn lực thì
vấn đề cần phải đào tạo nguồn lực kế thừa, nếu các cơ quan không chú ý vấn đề này, không đào tạo nguồn lực
kế thừa hoặc chọn người không phù hợp để kế thừa thì sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cơ quan trong
tương lai.
- Khái niệm: Thiết kế công việc là nhằm xác định cơ cấu công việc, trách nhiệm, yêu cầu về trình độ của
từng vị trí công việc trong công sở. Từ đó quyết định một cách chính xác việc bố trí các nguồn nhân lực, các
phương tiện cần thiết, …để đưa ra các quyết định điều hành thích hợp.
- Các bước thiết kế công việc:
Đánh giá công việc hiện tại: xem xét tính cần thiết hay khả thi của việc thiết kế công việc nhất định. Thảo
luận và làm rõ quá trình đó với người lao động hoặc phải thay đổi hoặc phải đào tạo.
Phân tích công việc: thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên
quan đến công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của công việc. Chú ý làm sáng tỏ tính chất của
nội dung công việc được đề ra trong mối tương quan với chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan. Xem xét

những điều kiện vật chất và môi trường mà trong đó công việc sẽ được giải quyết, các yêu cầu về cán bô cho
công việc đề ra.
Thiết kế công việc: xác định phương pháp làm việc, thời gian làm việc/nghỉ ngơi, yêu cầu đào tạo, trang
thiết bị cần thiết và sự thay đổi nơi làm việc. Kết hợp các nhiệm vụ khác nhau để mỗi công việc là sự hoạt đông
của cả thể chất và trí óc.
Thực tiễn:
- Bảng tiêu chuẩn công việc của một giáo viên bộ môn trường THCS Hoàng Hoa Thám:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ
làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Quản lý học sinh trong các hoạt động
giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, chịu trách nhiệm về chất lượng,
hiệu quả giáo dục, tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dung.
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
+ Tham gia phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học cơ sở
+ Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực,
hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh THCS.
+ Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng, tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, tham gia các hoạt động chuyên môn.
Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh THCS
+Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi.
Thực hiện Điều lệ nhà trường, thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng
và các cấp quản lý giáo dục.
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học
sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp, tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
+ Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp từ cấp
trường trở lên
+ Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THCS từ cấp trường trở lên. Tham gia
tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh THCS từ cấp trường trở lên.
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM trong dạy học và giáo dục học sinh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Bảng mô tả công việc cụ thể của GV bộ môn Vật Lý trường THCS Hoàng Hoa Thám:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, dạy học
- Xác định nhiệm vụ giáo dục, dạy học của cá nhân gắn với kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường;
- Xây dựng kế hoạch dạy học theo Chương trình dạy học và Chuẩn kiến thức kĩ năng;
- Soạn giáo án.
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học
- Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trên lớp theo thiết kế dạy học (lên lớp trực tiếp giảng dạy);
- Ra đề, tổ chức kiểm tra, chấm bài.
- Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học;
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo kỳ và hàng năm; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp THCS;

14


3. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu
trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Quản lý học sinh
- Quản lý và theo dõi học sinh trong và ngoài nhà trường, trao đổi thông tin với gia đình học sinh về tình hình
học tập của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách, quyền và lợi ích chính đáng của học sinh.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, với gia đình và cộng
đồng giáo dục học sinh
- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục;

- Gặp gỡ, trao đổi với gia đình và các lực lượng xã hội về giáo dục học sinh, phát triển nhà trường và huy động
sự tham gia đóng góp của cộng đồng
6. Tham gia sinh hoạt chuyên môn, dự giờ
- Tham gia sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối, trường, cụm trường.
- Dự giờ, góp ý, chia sẻ với giáo viên khác theo quy định
7. Tham gia đánh giá, xếp loại CBQL, GV hàng năm
Câu 12. Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện các yêu cầu về nội
dung và thể thức đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị anh (chị)
hiện nay. Đề xuất cách khắc phục những hạn chế đó.
- Khái niệm văn bản quản lý nhà nước: Là văn bản ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý và thông tin
quản lý, do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định
nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà
nước với tổ chức và công dân.
- Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước: Là những quyết định và thông tin quản lý (đã được
văn bản hóa) do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm
điều chỉnh quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức, công dân.
- Các yêu cầu về nội dung và thể thức đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN)
- Yêu cầu về nội dung:
+ Tính mục đích:
Chủ đề, mục tiêu của văn bản, tức trả lời được câu hỏi: văn bản này ban hành để giải quyết vấn đề gì và kết
quả của việc thực hiện văn bản là gì?
Giới hạn điều chỉnh của văn bản, tức là mức độ giải quyết vấn đề của văn bản đến đâu?
Sự cần thiết của việc ban hành văn bản. Nội dung văn bản phải thiết thực, đáp ứng các nhu cầu thực tế đặt
ra.
Phương diện pháp lý của văn bản: Văn bản phải phù hợp với pháp luật hiện hành, không trái với các văn
bản của cấp trên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền,
tức là phải trả lời nhiều câu hỏi như: văn bản sắp ban hành thuộc thẩm quyền của mình không, được thể hiên
dưới hình thức nào, trình tự, thủ tục ban hành như thế nào, v.v…
+ Tính phục vụ chính trị: Văn bản phải phản ánh các mục tiêu trong đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm mục tiêu, yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý của cơ quan đơn vị.
+ Tính khoa học:
Nội dung văn bản phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm đầy đủ căn cứ khoa học.
Văn bản bảo đảm đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. Nội dung thông tin phải cụ
thể, rõ ràng, chính xác và kịp thời.
Văn bản bảo đảm tính hệ thống (tính thống nhất). Bố cục chặt chẽ, nhất quán với chủ đề, cách thức trình
bày khoa học.
Văn bản được trình bày theo văn phong hành chính – công vụ, ngôn ngữ sử dụng chính xác, rõ ràng, dễ
hiểu.
Sử dụng từ ngữ trong văn bản phải bảo đảm chuẩn mực, hạn chế dùng từ cổ, tránh tiếng địa phương, tiếng
lóng, từ phong tục, trình bày đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
+ Tính phổ thông: đối tượng tác động của văn bản rất đa dạng, do đó văn bản phải có nội dung dễ hiểu và
dể nhớ, phù hợp với trình độ của họ, đảm bảo đến mức tối đa tính phổ cập, song không ảnh hưởng đến nội dung
nghiêm túc, chặt chẽ, khoa học của văn bản.
+ Tính thực hiện: văn bản QLHCNN phản ánh vả thể hiện quyền lực nhà nước, bảo đảm cơ sở pháp lý để nhà
nước giữ vững quyền lực của mình, nhằm truyền đạt ý chí của các cơ quan nhà nước tới các đối tượng chịu sự
quản lý. Ý chí đó thể hiện bằng những mệnh lệnh, yêu cầu, cấm đoán và cả hướng dẫn hành vi xử sự.
12.2 Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện các yêu cầu về nội dung và thể thức đối với văn bản
quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị trường THCS Tân Bình :

15


* Ưu điểm :
Tình hình soạn thảo và quản lý văn bản của nhà trường đã nêu ở trên một phần thấy được những kết quả đáng
chú ý trong hoạt động ban hành, ra quyết định của trường…. Đạt được những thành tựunhư trên trong công
tác soạn thảo và quản lý văn bản là những bước tiến mới, hướng đi mớitrong quá trình quản lý, điều hành của
nhà trg trong việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của mình. Qua đósẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả giải quyết
công việc khi soạn thảo và ban hành văn bản, việc quản lý văn bản là một yếu tố quan trọng cung cấp thông tin
cho hoạt động quản lý của cơ quan. Một văn bản được soạn thảo và quản lý một cách chặt chẽ, thống nhất tại

nhà trg. Trong thời gian qua phòng văn thư làm tốt nhiệm vụ này, văn bản giấy tờ đều được xử lý nhanh chóng,
đảm bảo không để sót, thất lạc văn bản, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của BGH.
*Hạn chế :
- Về xác định thẩm quyền ban hành văn bản: cả về nội dung lẫn hình thức của cơ quan soạn thảo còn chưa thống
nhất. Trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản có nhiều trường hợp đáng lẽ nên ban hành bằng công văn,
tờ trình thì lại ban hành bằng thông báo, giấy mời… Nội dung quy định trong các văn bản đã được soạn thảo có
tình khả thi cao, tuy nhiên còn một số văn bản do quá trình xây dựng chưa thực tế nên tính khả thi còn bị hạn
chế. Như vậy, hạn chế này không phải là nhỏ, đòi hỏi BGH quan tâm chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn, chú
trọng hơn nữa đến tầm quan trọng, ý nghĩa và việc thực hiện các quy định về công tác soạn thảo văn bản quản lý
nhà nước.
- Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản: văn bản được soạn thảo của trg nhìn chung đã tuân thủ theo các
bước của quy trình xây dựng và ban hành văn bản. Bên cạnh đó, do yêu cầu của công việc, tính giải quyết
nhanh một vấn đề nào đó mà nhiều khi các bước không được tiến hành hoàn chỉnh. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng
một phần đến chất lượng của văn bản được soạn thảo.
Các chủ thể, cơ quan được giao soạn thảo dự thảo văn bản, tổ chức sưu tầm hồ sơ, tài liệu có liên quan, lấy ý
kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, tiếp thu ý kiến đóng góp để chỉnh sửa lại dự thảo
trước khi trình còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến tiến độ soạn thảo và ban hành văn bản. Công tác tự kiểm tra,
rà soát hệ thống hóa văn bản của các bộ phận chưa được tiến hành thường xuyên. Chính vì vậy, có rất ít kiến
nghị sửa đổi, bổ sung về những sai sót, bất cập trong các văn bản đã được ban hành, hệ quả là làm ảnh hưởng
đến quá trình tổ chức thực hiện văn bản.
- Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản: lỗi sai chủ yếu về thể thức của văn bản là ở mục số, ký hiệu văn bản, ở
phần nơi nhận; kỹ thuật trình bày văn bản còn chưa thống nhất về cỡ chữ, kiểu chữ, định lề văn bản… Có nhiều
văn bản sai về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
- Về văn phong, ngôn ngữ của văn bản: công tác soạn thảo văn bản của trg là do phòng văn thư soạn thảo, việc
soạn thảo văn bản cũng phụ thuộc vào nhiệm vụ của từng ban ngành trong việc soạn thảo văn bản liên quan
đến nhiệm vụ của ngành mình quản lý. Do đó, sẽ tồn tại những lỗi chủ quan của người soạn thảo đến nội dung
của văn bản như: sử dụng từ không đảm bảo tính chất văn phong hành chính; tiếng lóng, từ địa phương; tự tiện
ghép từ, ghép nghĩa; hành văn không được rõ ràng… Bên cạnh đó còn một số lỗi như: lỗi về vần, thanh điệu,
viết hoa, viết tắt tùy tiện không khoa học… Cần quan tâm đến văn phong hành chính trong quá trình soạn thảo
văn bản của mình và sử dụng đúng đắn, chuẩn mực.

12.3 Đề xuất cách khắc phục những hạn chế :
1. Nắm vững vấn đề đặt ra để chọn thể loại cho phù hợp. Trong một văn bản chỉ nên tập trung vào một vấn đề,
tránh nêu vấn đề đối lập nhau hoặc trùng lặp để nâng cao tính hiệu lực.
2. Trong văn bản cần xác định rõ phạm vi hiệu lực, thẩm quyền ban hành văn bản, đối tượng tác động, thời gian,
không gian, trách nhiệm thực hiện...
3. Bảo đảm tính kế thừa của văn bản, chú ý đến những văn bản hiện hành để đảm bảo tính mạch lạc, hệ thống,
khoa học, bảo đảm văn bản cấp dưới phục tùng văn bản cấp trên.
4. Trong thông báo, dùng cách hành văn phải rõ ràng, dễ hiểu và mang tính đại chúng cao, cần viết rất ngắn gọn,
đủ thông tin, không bắt buộc phải lập luận hay biểu lộ tình cảm như trong các công văn, phần kết thúc chỉ cần
tóm tắt lại mục đích và đối tượng cần được thông báo

16



×