Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bộ đề cương thảo luận môn Đường Lối Đảng Cộng sản VN Cô Thắm ĐH Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.03 KB, 35 trang )

Bộ đề cương thảo luận đường lối DCS VN - cô Thắm – DAI HOC
THUONG MAI Thuongmai. org
CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG.
1.1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)
2.1. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939- 1945).
2.2 Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC
(1945- 1975)
3.1. Phương châm kháng chiến toàn dân
3.2. Phương châm kháng chiến toàn diện
3.3. Đảng ta đã vận dụng quan điểm toàn dân, toàn diện này như thế nào trong công cuộc đổi mới
hiện nay.
CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
4.1. Mô hình CNH- HĐH trước thời kì đổi mới ở nước ta.
4.2 Đặc trưng chủ yếu của CNH thời kì trước đổi mới.
4.3 Phân tích lợi thế của nước ta trong phát triển CNH thời kì đổi mới
4.4. Nguồn nhân lực
4.5. Khoa học kĩ thuật.
4.6. Kinh tế tri thức.
4.7. CNH gắn với HĐH .
CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.
5.1. Tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế thị trường
5.2. Ưu điểm, hạn chế của KTTT
5.3. Mâu thuẫn cơ bản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung với đặc trưng của kinh tế thị trường
5.4. KTTT theo ĐHXHCNVN
5.5. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước hiện nay.
5.6. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới


CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.
6.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
6.2. Nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay của nước ta
6.3. Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa đổi mới về kinh tế và đối mới
CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
XÃ HỘI.
7.1. Phân tích nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đã bản sắc dân
tộc.
7.2. Phân tích nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam
7.3. Phân tích văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đấy
sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
7.4. Phân tích giáo dục đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
7.5. Phân tích đề cương văn hóa năm 1943
7.6. Việc làm là chính sách xã hội cơ bản của Đảng, lý giải và nêu thực trạng
7.7. Quan điểm kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội của Đảng trong thời kì đổi mới.
7.8. Chủ trương khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục
tiêu xóa đói giảm nghèo.
7.9. Kinh tế thị trường nhiều thành phần có tác động như thế nào đến việc làm
CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI.
8.1. So sánh hội nhập kinh tế và hội nhập quốc tế.
8.2. Phân tích yêu cầu, nhiệm vụ của CMVN trong đối ngoại.
8.3. Chứng minh nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế, tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện khác nhau…”
8.4. Chứng minh nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế, tiếp tục phát triển…với những tích cực, hạn
chế, cơ hội, thách thức, đan xen của toàn cầu hóa với phát triển kinh tế”.
CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG
1.1. Vai trò của nguyễn Ái Quốc với việc thành lập ĐCSVN.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19/5/1890 ở Kim Liên huyện Nam

Đàn tỉnh Nghệ An. Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước
- Sự lựa chọn con đường cứu nước
+ ngày 5/6/1911 – Bác Hồ với tên gọi Nguyễn Tất Thành đã rời bến cảng Nhà Rồngđi sang các
nước phương tây tìm đường cứu nước.
+Năm 1917, thắng lợi cách mạng tháng 10 Nga, từ Anh Người trở về Pháp
+Năm1919,Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. 18/6/1919, Các nước Đế quốc thắng trận họp hội
nghị Vecxai để chia lại thịtrường thế giới. Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu
nước sống ởPháp đã đưa tới hội nghị bản yêu sách 8 điểm đòi chính phủ Pháp phải thừa
nhậncác quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
+Tháng 7/1920 Người đọc bản sơ thảo những luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa của Lê-nin-
> “muốn cứu nước không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”
+ Từ năm 1921 ,Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác ,Lê-nin thông qua những bài báo: Người
cùng khổ, Đời sống công nhân
+Năm 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tếCộng sản
+ Tháng 11/1924, Người đi Quảng Châu Trung Quốc , thành lập “hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức”
+ Tháng 6/1925, Người thành lập “hội Việt Nam cách mạng thanh niên”
+Năm 1927, Người xuất bản Đường cách mệnh- tác phẩm chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ CM Việt
Nam
- Từ 6/1- 7/2/1930 Người chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng dẫn đến sự thống nhất ba
Đảng: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đong Dương Cộn sản Liên đoàn
thành một đảng duy nhất có tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
è NAQ có vai trò to lớn trong việc thành lập ĐCS Việt Nam- tạo một bước ngoặt lớn cho CMVN.
1.2. Cương lĩnh chính trị tháng 2 của Đảng.
a/ Nội dung.
·.Bối cảnh lịch sử:Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các ptrào yêu nước trước đều lần lượt thất bại ,
vượt qua những hạn chế của những sĩ phu yêu nước lâm thời NAQ quyết trí ra đi tìm đường cứu
nước.Trải qua qúa trình bôn ba khắp các châu lục để tìm đường cứu nước NAQ đã đến với CN
Mác.lênin và tìm được cho dân tộc VN con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường độc lập
dân tộc gắn với CNXH con đường CM vô sản .Sau 1 thời gian chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư

tưởng, tổ chức thì NAQ thay mặt cho quốc tế cộng sản chuẩn bị hội nghị thành lập đảng. Tại hội
nghị 6/1-7/2/1930 ở Hương cảng trung quốc thì các đại biểu dự hội nghị đã nhất trí thành lập
ĐCSVN và thông qua chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của đảng hợp thành cương lĩnh
chính trị đầu tiên
·Nội dung:
- Cương lĩnh nêu nên phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng là tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Tư sản cách mạng dân quyền đánh đổ đế
quốc Pháp giải phóng dân tộc , thổ địa cách mạng chống phong kiến lấy lại ruộng đất cho nhân
dân
- Nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng Việt Nam trên các lĩnh vực:
+ Chính trị: đánh đổ CN đế quốc pháp và phong kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập, xây
dựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông
+ Kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh,
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
+ Văn hoá xã hội:dân chúng được tự do tổ chức, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá,
nam nữ bình quyền
- Về lực lượng CM: toàn thể dân tộc VN, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần chúng
nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng
dựa vào hạng dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu chủ,tư bản VN chưa rõ
mặt phản động thì lô kéo họ về phía cách mạng hoặc làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ
bộ mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.
- Đề ra phương pháp CM VN:Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ đế quốc
phong kiến
- Cưong lĩnh nêu rõ vấn đề đoàn kết quốc tế: cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế
giới
- Về lực lượng lãnh đạo cách mạng : GCCN là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong của mình là ĐCS
- Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của CM thế giới do đó phải liên kết với CM thế giới nhất
là CM vô sản Pháp

b/ Ý nghĩa.
- Cương lĩnh thể hiện rõ sự vận dụng và phát triển sáng tạo nguyên lý chủ nghĩa Mác, Leenin và
điều kiện cụ thể ở VN. Giải phóng được những vẫn đề cơ bản của CMVN.
- Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại. Xác định được những mâu thuẫn cơ bản ở VN, xác định được chiến lược , lực lượng cách
mạng , nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc là chống đế quốc, giải phóng dân tộc
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)
2.1 SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
· Tình hình thế giới
- Chiến tranh thế giới(CTTG) thứ hai bùng nổ. Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai
ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6-1940
Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-6- 1941, sau khi thôn tính hầu hết tây
Âu và đông Âu, phát xít Đức với 190 sư đoàn đã tấn công Liên Xô. Ngày 8-12-1941, Nhật bất ngờ
tấn công cảng Trân Châu ở quần đảo Haoai( Mỹ), đồng thời mở rộng chiếm đóng Trung Quốc và
tiến xuống Đông Nam Á.
· Tình hình trong nước
Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam. Ở
Việt Nam và Đông Dương thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất dã man.
- Ngày 28/9/1939 Toàn quyền Đông Dương ra nghị quyết cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu
hành, tang trữ tài liệu cộng sản, đóng cửa các tờ báo
- Một số quyền tự do, dân chủ đã giành được trong thời kì (1936-1939) bị thủ tiêu, ban bố lệnh
tổng động viên, thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy để tăng cường vơ vét sức người và của để
phục vụ chiến tranh đế quốc, hơn 7 vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn
Lợi dụng Pháp thua Đức, ngày 22/9/1940 phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải
Phòng. Ngày 23/9/1940 tại Hà Nội, Pháp đã kí hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta chịu cảnh
“một cổ hai tròng” áp bức bóc lột của cả Nhật và Pháp. Mâu thuẫn dân tộc và ta đế quốc, phát xít
Pháp- Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Câu 2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

Một là: đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi cần giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc với bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật, chứ không phải là mâu thuẫn giai
cấp.
Hai là: quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng nhằm
mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng trong cả nước, Ban Chấp Hành Trung ương quyết định thành
lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương: đổi tên các hội phản đế thành hội Cứu Quốc để vận động thu hút mọi
người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau cùng cứu Tổ Quốc,
cứu giống nòi.
Ba là: quyết định xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
Ban Chấp Hành Trung ương đã xác định:
- Cần ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,
xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta.”Phải luôn chuẩn bị cho một lực
lượng sẵn sàng, nhằm cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh bại quân thù ta có thể lãnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể dành thắng lợi mà mở đường cho
môt cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”.
- Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao lực lượng tổ chức và lãnh đạo của
Đảng…
Câu 3:Trong các nội dung thì nội dung nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Trong các nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược thì nội dung quan trọng nhất là: “ đưa ra
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”. Vì:
· Có xác định đúng được nhiệm vụ thì mới xác định đúng được phương pháp, đường lối đúng
đắn cho cách mạng để dành được những thắng lợi to lớn sau này.
· Phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Việt Nam lúc bấy giờ. Mâu thuẫn dân tộc đang trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết, Đảng ta nhận định: “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc

gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được”.
· Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của đế quốc Pháp là điều kiện để giải phóng giai cấp, có
giải quyết được vấn đề dân tộc thì mới có thể giải quyết được vấn đề giai cấp.
· Có xác định đúng được nhiệm vụ mới đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân ta, thu hút lực
lượng cho cách mạng.
Giải quyết được mâu thuẫn gay gắt nhất trong xã hội –mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực
dân Pháp, giúp nhân dân ta thoát khỏi ách áp bức bóc lột, được tự do, sống trong một nước độc
lập. Chính vì vậy, thu phục lòng dân để thu hút lực lượng làm cho lực lượng Cách Mạng trở nên
lớn mạnh, toàn dân đồng lòng đứng lên chống thực dân cứu nước là việc vô cùng quan trọng.
Câu 4. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Xác định đúng được mục tiêu và đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược để giải
quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đứng đắn để
thực hiện mục tiêu ấy. Đã xác định đúng “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết
thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi
lúc nước sôi lửa bỏng”.
- Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng
chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ cách mạng và lực lượng
vũ trang.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên dành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi
Nhật dành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Từ sự chuyển hướng chỉ đạo đúng đắn Đảng đã chỉ đạo cho quần chúng cách mạng, từng bước
tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, thành lập Việt Nam giải phóng quân, thành lập
các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, từ đó cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng
quần chúng vùng lên đấu tranh dành chính quyền.
2.2 CHỦ TRƯƠNG PHÁT ĐỘNG TÔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN
Câu 1: Nội dung của chủ trương “ Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi
nghĩa từng phần”.
Phát động phong trào kháng Nhật cứu nước
Cuối 1944- đầu 1945, chiến tranh TG thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc với phần thắng hòa toàn

của phe dân chủ do Liên Xô đứng đầu. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn, mâu thuẫn
Nhật- Pháp ngày càng gay gắt.
Đêm 9-3-1945,Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, quân Pháp nhanh chóng đầu hàng
Nhật Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương ra chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” với nội dung cơ bản:
- Nhận định tình hình: Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương đã tạo ra khủng hoảng chính
trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi; Hiện đang có những điều kiện
tốt để làm cho những điều kiện Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- Xác định kẻ thù: kẻ thù chính, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng
khởi nghĩa.
- Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ
địa.
- Dự kiến những thời cơ thuận lợi để Tổng khởi nghĩa: + quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương
đánh Nhật; +Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng Minh và phía sau sơ hở; + cách mạng Nhật
bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật thành lập; Nhật mất nước và quân viễn
chinh mất tinh thần.
Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa 3-194, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, phong phú về cả nội
dung và hình thức.
- Giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang. Đội du kích Bắc Giang được thành lập, khởi nghĩa Ba Tơ nổ ra, thành lập
đội du kích Ba Tơ( ở Quảng Ngãi)…
- 15-4-1945 thành lập Việt Nam giải phóng quân…
- 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số khác thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Giữa năm 1944 xảy ra nạn đói nghiêm trọng xảy ra ở Bắc và Bắc Trung Bộ làm chết gần hai triệu
đồng bào ta. Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”,đã đáp ứng được nguyện
vọng của nhân dân, động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
Câu 2: Tại sao trong giai đoạn 1939-1945 Đảng ta lại xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi

từ từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước?
Dựa trên 2 cơ sở:
· Cơ sở lý luận
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-lenin về khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa vũ trang là nghệ
thuật biết thắng từng bước cho đúng đắn, đánh lui địch từng bước, đánh đổ từng bộ phận, đánh
bại từng mục tiêu, tiến lên dành thắng lợi cuối cùng. Nên chủ trương đánh từng phần, từng bộ
phận rồi mới tiến lên tổng khởi nghĩa toàn phần là có cơ sở khoa học, rất phù hợp.
- Trong lịch sử dựng và giữ nước của ông cha ta cũng đúc kết và khẳng định cần lấy nhỏ thắng
lớn, lấy ít thắng nhiều, từ từng phần mà tiến tới tổng khởi nghĩa sẽ đúng quy luật vân động của
các cuộc chiến tranh.
· Cơ sở thực tiễn
- Địa hình nước ta ¾ là đồi núi hiểm trở, mỗi vùng lại có điều kiện tự nhiên, cơ sở vùng khác biệt
nên ta cần tiến hành cách mạng từng khu, từng miền với phương pháp, cách thức khác nhau
theo kiểu từng phần.
- Tương quan lực lượng giữa ta và địch rất chênh lệch. Tuy phát xít Nhật là kẻ thua trận trong thế
chiến thứ 2 nhưng quân Nhật ở Việt Nam và Đông Dương vẫn rất nhiều, vũ khí hiện đại trong khi
lực lượng của ta mới thành lập, còn non kém, chưa được rèn luyên nhiều và vũ khí trang bị thô
sơ.
- Khởi nghĩa từng phần để mọi miền, mọi vùng đều có các lực lượng vừa biết sản xuất đồng thời
đều được tập luyện thao lược cách chiến đấu.
- Không tập trung khởi nghĩa toàn bộ ngay để ta có thời gian rèn luyện, tránh sự tập kích tàn phá
của địch vào cơ quan đầu não cách mạng.
- Với mỗi khu, địch lại phân bố thế và lực khác nhau nên cần có các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ từng
phần để tiêu hao, hao mòn từng chút, từng bộ phận sinh lực địch.
Câu 3 Trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng ngày 25-11-1945, Đảng đã xác định những
nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ nào quan trọng nhất? Tại sao?
Có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách khẩn trương thực hiện:
· Một là, củng cố và xây dựng chính quyền.
· Hai là, chống thực dân Pháp xâm lược.
· Ba là, bài trừ nội phản.

· Bốn là, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong 4 nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ “Củng cố và xây dựng chính quyền” là quan trọng nhất. Vì:
Xét cơ sở lý luận
- Chủ nghĩa Mác- lenin cho rằng giai cấp nào có chính quyền là giai cấp đó có thắng lợi. Chính
quyền là vấn đề cơ bản của Cách mạng. Vì thế, khi ta đã dành chính được quyền thì nhiệm vụ
hàng đầu, trọng yếu nhất là phải xây dựng và bảo vệ chính quyền thật vững chắc. Chính quyền
nằm trong tay giai cấp lao động thì cách mạng mới thắng lợi được.
- Ông cha ta đã khẳng định, dựng nước đã khó, giữ nước lại càng khó hơn gấp bội. Bởi vậy mà
trong các nhiệm vụ của một đất nước thì việc xây dựng và bảo vệ đất nước luôn được đặt lê hàng
đầu.
Xét về cơ sở thực tiễn
- Để dựng được chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm này, quân và dân ta đã
phải đổ bao xương máu trong nhiều năm gian khổ vô cùng. Vì vậy, chúng ta không được phép để
những hi sinh đó là vô ích, nhiệm vụ quan trọng nhất, nhất thiết nhất bấy giờ là phải xây dựng và
bảo vệ chính quyền đã dành được.
- Trong thời điểm đó, chúng ta đang phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
ØChính quyền non trẻ, thiếu kinh nghiệm, nền độc lập của dân tộc ta chưa được các nước công
nhận.
ØNạn đói đe dọa, tài chính cạn kiệt, kinh tế kiệt quệ, trình độ văn hóa của nhân dân thấp kém.
ØĐất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt.
CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC
(1945- 1975)
* Bối cảnh lịch sử
Trước giai đoạn 1946, Việt Nam đã áp dụng những biện pháp nhân nhượng khi kí các hiệp ước sơ
bộ và tạm ước nhưng thực dân Pháp sau một thời gian hòa hoãn tạm thời, bắt đầu tỏ ra khiêu
khích chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa một cách không che đậy.
Tháng 11 năm 1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng
(20/11/1946) và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng
bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với Pháp để giải quyết vấn đề bằng
biện pháp đàm phán, thương lượng.

Tháng 12/1946: Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh; trật tự tại thủ đô Hà Nội
Cao trào là ngày 18,19 tháng 12 năm 1946, chúng gửi tối hậu thư cho chính phủ ta đe dọa đảo
chính thì chúng ta không thể nhân nhượng thêm nữa.
Đúng 20 giờ ngày 19/12/1946, theo lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn quốc bước vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Phương châm kháng chiến toàn dân và phương châm kháng chiến toàn diện nằm trong phương
châm tiến hành kháng chiến của đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng. Đường lối kháng
chiến toàn quốc của Đảng được thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công
bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là văn kiện Toàn dân kháng
chiến của của Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
(19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh
· Phương châm tiến hành kháng chiến
3.1. Phương châm kháng chiến toàn dân
Định nghĩa khái niệm
Kháng chiến toàn dân là cuộc kháng chiến phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
toàn dân cùng đứng lên kháng chiến, đánh giặc theo khẩu hiệu: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì
người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng
lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”.
a. Nội dung
Tại sao phải kháng chiến toàn dân?
· Xuất phát từ lí luận Mác – Lênin về vai trò của quần chúng trong lịch sử nói chung, lịch sử đấu
tranh nói riêng. Theo lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin, quần chúng là động lực phát triển của cách
mạng, muốn giành thắng lợi phải có đông đảo quần chúng tham gia, do đó phải động viên toàn
dân kháng chiến
· So sánh lực lượng tương quan lúc đầu ta yếu hơn địch về quân sự và kinh tế nhưng ta chiến
đấu về chính nghĩa, mọi người dân đều có tinh thần yêu nước, căm thù giặc. Vì vậy cần huy động
sức mạnh toàn dân củng cố lực lượng, tận dụng được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Như
Bác Hồ đã từng nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
· Tiếp tục kế thừa và phát triển truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Đó là truyền
thống cả nước chung lòng, toàn dân đánh giặc.

· Xuất phát từ lợi ích mỗi người dân, vai trò, bổn phận của một người dân với đất nước. Thực dân
Pháp đánh vào mọi người dân cho nên mọi người dân phải đứng lên chống Pháp, chỉ có hợp sức
lại đánh tan quân thù thì tất cả sẽ được độc lập và tự do
· Ta chủ trương kháng chiến toàn diện, lâu dài nên phải kháng chiến toàn dân để có thể duy trì,
phát uy sức mạnh tổng hợp, để mọi người dân đều được đóng góp khả năng của mình vào sự
nghiệp chung của cả nước.
Đảng ta đã thực hiện phương châm kháng chiến toàn dân như thế nào?
Về chính trị phải đoàn kết toàn dân, làm cho mặt trận dân tộc thống nhất mỗi ngày một vững
mạnh, mỗi ngày một rộng. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ, xây dựng bộ máy kháng chiến
vững mạnh thống nhất quân, chính, dân trong toàn quốc, phát triển các đoàn thể cứu quốc, củng
cố bộ máy lãnh đạo kháng chiến toàn dân phải cô lập kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho nhân
dân Pháp và nhân dân các thuộc địa Pháp tích cực ủng hộ ta chống lại thực dân phản động Pháp.
Áp dụng chiến thuật du kích, kết hợp với rèn luyện quân chính quy và công tác binh vận. Kẻ địch
đi đến đâu cũng bị công kích, khi chúng trở nên hoang mang thì ta thực hiện binh vận. Khi có đủ
thời cơ thì ta thực hiện tổng tiến công. “Tích cực tiến công, giải quyết mau từng trận, sử dụng du
kích chiến và vận động chiến , kết hợp tác chiến và địch vận, phát động phong trào dân quân,
động viên toàn dân đánh giặc” (Kháng chiến nhất định thắng lợi). Đó là đường lối quân sự sáng
tạo và hoàn toàn phù hợp với điều kiện nước ta.
- Độc lập dân tộc phải đặt lên hàng đầu. Mâu thuẫn giai cấp có thể tạm thời gác lại. Mọi người Việt
Nam không phân chia đảng phái, giai cấp phải cùng nhau sát cánh vì nền độc lập của đất nước.
Hơn nữa, trong thời kì kháng chiến, Đảng ta cũng có nhiều chủ trương cải cách dân chủ, chăm lo
cho đời sống nhân dân
3.2. Phương châm kháng chiến toàn diện
a. Định nghĩa khái niệm
Phương châm kháng chiến toàn diện là kháng chiến về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao…
b. Nội dung
Tại sao phải kháng chiến toàn diện?
· Thực dân Pháp đánh chúng ta trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, văn hóa, kinh tế, tư
tưởng…

· Xuất phát từ nhiệm vụ kiến quốc cũng được tiến hành một cách toàn diện vì vậy khi tiến hành
kháng chiến chúng ta cũng phải đánh địch toàn diện nhằm phát huy được sực mạnh nội lực của
mình
· Chống lại âm mưu chiến tranh toàn diện và lấy chiến tranh nuôi chiến tranh của thực dân Pháp.
Đồng thời, kháng chiến toàn diện là điều kiện để thực hiện kháng chiến toàn dân vì sẽ phát huy
được sức mạnh toàn dân.
Đảng ta đã thực hiện kháng chiến toàn diện như thế nào?
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc ưu chuộng hòa bình, tự do.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và đất đai, thực
hiện du kích chiến tiến lên vận động - chiến, đánh chính quy là “Triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào
tạo thêm cán bộ.
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc:
dân tộc, khoa học đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
3.3. Vận dụng quan điểm toàn dân, toàn diện của Đảng ta trong công cuộc đổi mới hiện nay:
1, Vận dụng quan điểm toàn dân:
Nhà nước ban hành nhiều chính sách nhằm khơi dậy và phát huy sức sáng tạo của các tầng lớp
nhân dân, chăm lo, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, luôn lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống
nhất của Tổ quốc, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh làm điểm tương
đồng để gắn bó đồng bào trong và ngoài nước. Không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tôn
giáo, tín ngưỡng.
Đảng ta xây dựng sức mạnh quốc phòng dựa trên sức mạnh kết hợp của cả nước, của khối đại
đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Ngày 19/8 hàng năm được chọn làm ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, cùng nhau bảo vệ
lãnh thổ quốc gia, đồng thời khẳng định lãnh thổ quốc gia với các dân tộc khác và tôn trọng chủ

quyền Việt Nam.
2, Vận dụng quan điểm toàn diện:
Vận dụng tư tưởng trên, Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về mọi mặt, mọi
phương diện của đất nước:
Về kinh tế: Phát triển đầy đủ mọi ngành nghề, đa dạng thành phần, tập trung phát triển thế mạnh,
đầu tư khắc phục điểm hạn chế.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập tiếp thu có sàng
lọc văn hóa quốc tế, duy trì văn hóa cổ truyền dân tộc.
Về xã hội: Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hướng người dân tới một lối sống
lành mạnh, tích cực.
Về chính trị: tích cực xây dựng Đảng trong sạch lành mạnh, vận động và tuyên truyền người dân
cảnh giác với mọi thủ đoạn âm mưu diễn biến hòa bình với đất nước, chống thù trong giặc ngoài,
xây dựng đất nước hòa bình, tự do, ấm no, hạnh phúc.
Về ngoại giao: sẵn sàng là bạn, là đối tác có trách nhiệm trong tổ chức thế giới.
Về quân sự: xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
4.1. Mô hình CNH- HĐH trước thời kì đổi mới ở nước ta.
· Khép kín, hướng nội
Ở miền Bắc, trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc đặc điểm kinh tế miền Bắc, trong đó đặc điểm
lớn nhất là từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đại hội III của Đảng khẳng định: muốn cải biến tình trạng kinh tế
lạc hậu của nước ta, không có con đường nào khác, ngoài con đường công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa.
· Thiên về phát triển công nghiệp nặng
Để chỉ dạo và thực hiện công nghiệp hóa, hội nghị trung ương lần thứ 7 khóa III nêu phương
hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp là:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
- Kết hợp chặt chẽphát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đòng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa
phương

Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, trên cơ sở phân tích một cách toàn diện đặc điểm tình hình
trong nước và quốc tế, đại hội IV đã của Đảng đã đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa: “… Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công –
nông nghiệp…”
4.2 Đặc trưng của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế kép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công ngiệp nặng
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn
viện trợ củacác nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là nhà nước và các
doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiên thông qua
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật thị trường
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan đến
hiệu quả kinh tế - xã hội
4.3 Phân tích lợi thế của nước ta trong phát triển CNH thời kì đổi mới.
Nước ta có vị trí thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế. Nằm trên bán đảo Đông Dương
và gần trung tâm của Đông Nam Á, VN là cửa ngõ giao thương của các tuyến vận tải quốc tế, nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế sôi nổi và được là khu vực phát triển năng động nhất hiện nay. Hơn
nữa nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, là nguồn nguyên liệu phục vụ quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thế giới cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển vào trình độ cao, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội. Đây là thời cơ thuận lợi
cho phép chúng ta có thể khai thác những yếu tố nguồn lực bên ngoài cũng những nguồn lực
bên trong của đất nước có hiệu quả
Nguồn lao động của nước ta dồi dào, dân số trẻ, lao động lại cần cù, thông minh, khéo léo, nước
ta đang có dân số vàng thuận lợi cho phát triển CNH mà các quốc gia đều muốn có.
Nước ta chỉ có duy nhất một đảng lãnh đạo, nhân dân và Đảng đồng lòng, chính trị ổn định cùng
với những chính sách tạo điều kiện của chính phủ cho các doanh nghiệp nước ngoài nên thu hút
đầu tư từ nước ngoài. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự giúp đỡ đầu tư về cơ sở kĩ thuật và vốn
của các nước bạn.

4.4. Nguồn nhân lực
Trong số các nguồn lực cần thiết cho sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nguồn
nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định. Tuy nhiên, vai trò quyết định của nguồn nhân lực
chất lượng cao chỉ trở thành hiện thực khi người lao động được đào tạo để có năng lực và phẩm
chất cần thiết đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra
hiện nay và cả tương lai. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt
'', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là
cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế- xã hội. .
Trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng
trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển
chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu kém nhất là tình trạng mất
cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động chưa cao. Nguồn lao động nước ta đang trong
tình trạng có lượng nhưng thiếu chất, cần sự quan tâm của Nhà nước và chính phủ định hướng,
đầu tư, bồi dưỡng để đáp ứng với quá trình CNH, phát triển kinh tế đất nước.
4. 5: Khoa học kĩ thuật.
a, Vai trò của khoa học, công nghệ đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế trí thức, góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lượng, hiệu qủa, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Sự phát triển nhanh, bền vững của
đất nước”. Như vậy, phát triển khoa học - công nghệ phải là nền tảng và động lực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi. Cụ thể như sau:
• Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội, là
điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH.
• Khoa học và công nghệ là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng
an ninh. Phát triển khoa học công nghệ để tạo tiền đề cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Phát triển khoa học và công nghệ có tác dụng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

- Khoa học và công nghệ đang có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã
hội thông tin” , phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các
quốc gia.
b, Thực trạng.
• Những thành tựu:
+ Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển.
+ Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội. \
+Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới. Cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN đã bước đầu được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai.
+ Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân ngày càng được nâng
cao.
• Những yếu kém.
+ Năng lực khoa học và công nghệ còn nhiều yếu kém:
+ Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu:
+ Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ chậm được đổi mới, còn mang nặng tính hành chính:
+ Quản lý hoạt động KH&CN còn tập trung chủ yếu vào các yếu tố đầu vào, chưa chú trọng đúng
mức đến quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
+ Thị trường KH&CN chậm phát triển.
4.6: Kinh tế tri thức.
• Khái niệm: Tổ hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa:
“ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.”
- Đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức:
+ Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng
đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng.
Trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và
công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.
+ Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh.
+ Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa. Sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu

cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã
hội.
+ Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn dề toàn cầu hóa kinh tế.
• Vai trò.
+ Kinh tế tri thức mang lại những cơ hội và thách thức lớn trong sự phát triển chưa từng thấy của
nhân loại. Kinh tế tri thức có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hội ngày nay. Phát triển
kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Từ những tri thức, công nghệ kĩ thuật
mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thông tin tự động hóa sẽ được tạo ra.
+ Kinh tế tri thức là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất, làm cho phân công lao động xã hội phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
+ Kinh tế tri thức được hình thành trên cơ sở những ngành sản xuất sử dụng công nghệ cao. Từ
đó mà tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển toàn bộ nền kinh tế.
+ Nó thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh thong qua các cuộc cách mạng, cách mạng xanh,
cách mạng sinh học…
+ Nó thúc đẩy công nghiệp không ngừng gia tăng hàm lượng khoa học-kĩ thuật, công nghệ trong
sản phẩm công nghiệp qua đó mà gia tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công
nghiệp.
+ Nó thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, thong tin, thương mại, tiền tệ…với nhiều hình thức
phong phú đa dạng.
+ Kinh tế tri thức thúc đẩy việc nâng cao đời sống xã hội, hướng đến một nền văn minh cao hơn.
• Thực trạng.
Ngay từ thời kỳ đầu, Đảng ta đã rất coi trọng việc tạo ra động lực cho việc hình thành và phát
triển kinh tế tri thức. Những yếu tố cho sự ra đời nền kinh tế tri thức ở Việt Nam đang được hình
thành.
Tuy nhiên, hiện nay về cơ bản nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế mang những dấu ấn của
kinh tế nông nghiệp, đang chuyển dần sang kinh tế công nghiệp
Xét phương diện những đặc trưng của nền kinh tế tri thức thì chúng ta thấy cơ cấu kinh tế - lao
động của Việt Nam hiện nay vẫn là lạc hậu: tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp trong GDP
còn hạn chế, ngành nông nghiệp còn cao.
Hiện nay, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của Việt Nam là rất thấp. Sự đầu tư cho khoa học,

công nghệ ở Việt Nam so sánh tương quan với các quốc gia trong khu vực là rất thấp
4.7: CNH gắn với HĐH .
a) Khái niệm CNH-HĐH:Công nghiệp hóa;
-theo nghĩa hẹp,CNH là quá trình chuyenr dịch từ kinh tế nông nghiệp (tiền công nghiệp)sang kinh
tế lấy công nghiệp làm chủ đạo,từ chỗ tỉ trọng lao động nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và
nhường chỗ cho lao động công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn hơn.
-theo nghĩa rộng.CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công
nghiệp,từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp,từ văn minh nông nghiệp sang văn minh
công nghiệp.
Hiện đại hóa:
-là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại.
-đối với các nước phát triển,HĐH là quá trình chuyển dịch từ xã hội kinh tế công nghiệp sang xã
hội kinh tế tri thức.
-đối với các nước đang phát triển,HĐH là quá trình đẩy nhanh phát triển để đuổi kịp các nước
phát triển trước mắt là giai đoạn CNH.
CNH gắn với HĐH:theo tinh thần của hội nghị trung ương 7 khóa 7,CNH HĐH là quá trình chuyển
đổi căn bản,toàn diện các hoạt động sản xuất,kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động với công
nghệ,phương tiện và phương pháp tiên tiến,hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Phải tiến hành CNH gắn với HĐH vì:
+bối cảnh thế giới: từ thế kỷ XVII,XVIII các nước Tây Âu tiến hành CNH khi đó CNH được hiểu là
quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao ddooongj sử dụng máy móc.sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ nếu nước ta không kịp thời tiến hành CNH HĐH thì sẽ bị bỏ lại phía
sau.đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của nước phát triển sau,tiếp thu được công nghệ
mà không phải bỏ công sức ra để tìm tòi,phát minh.
+quá trình toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng,số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh
tế tri thức yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó.
+bối cảnh trong nước:
• nền kinh tế nông nghiệp nước ta còn lạc hậu,sử dụng công cụ thô sơ,không có sự áp dụng các

thành tựu tiên tiến trên thế giới vào sản xuất.
• nước ta chịu hậu quả tàn phá nặng nề của chiến tranh kéo dài,
• lũ lụt hạn hán xảy ra hàng năm,tàn phá của cải
• nước ta vừa mới giành được độc lập nên sự quản lý của nhà nước đang yếu kém,thời kỳ bao
cấp thì vẫn còn.
=>vì Việt Nam CNH muộn,muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển thì CNH
phải gắn liền với HĐH. đồng thời gắn quá trình CNH,HĐH với phát triển nền kinh tế tri thức.
• Đại hội III khẳng định:muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta không có con đường
nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.
5.1. Tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế thị trường
Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc
điểm chủ yếu là:
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống
chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình.
Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh
chịu.
Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà
nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ
quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
Chính vì thế, phát triển trở thành nhiệm vụ mục tiêu số một đối với toàn đảng, toàn dân ta trong
bước đường đi tới. Muốn vậy, phải chuyển toàn bộ nền kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự
phát triển, là sự phát triển kinh tế thị trường, cùng với nó là công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại

hoá. Tại đại hội VI đảng đã chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển
đổi sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Đến đại hội VII đảng ta đã xác định việc
đổi mới cơ chế kinh tế nước ta là một tất yếu khách quan và trên thực trạng diễn ra việc đó tức là
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự thay đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng
trong lý luận cũng như trong thực tế lãnh đạo của đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi
trên hoàn toàn đúng đắn. Nó phù hợp với thực tế của nước ta, phù hợp với các qui luật kinh tế và
xu thế của thời đại.
5.2. Ưu điểm, hạn chế của kinh tế thị trường.
* Ưu điểm
Những ưu điểm của nền KTTT được thể hiện bằng sự phát triển kinh tế vượt bậc. Từ sự phát
triển vượt bậc đó khoa học công nghệ cũng có những bước phát triển lớn. Khoa học công nghệ
phát triển từ đó các công cụ sản xuất ngày một phát triển hơn, con người được sản xuất trong
những điều kiện tốt hơn. Năng xuất lao động được nâng cao hơn rất nhiều so với trước. Một nền
kinh tế phát triển đã làm cho mức sống chung của các nước trên toàn thế giới được nâng cao
hơn trước
* Hạn chế
Do quá trình hoạt động sản xuất cần phải khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhưng vì năng suất lao
động cao cộng với việc nhu cầu của người dân ngày càng lớn đã dẫn đến khai thác tài nguyên
thiên nhiên quá mức cho phép, từ đó tài nguyên thiên nhiên đã dần bị cạn kiệt.
Các hoạt động sản xuất chỉ chú ý tới vấn đề sản xuất mà không chú ý tới vấn đề môi trường nên
đã gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng.
Về vấn đề đạo đức, lối sống trong dân thì do mức sống của con người ngày càng được nâng cao,
con người dễ tiếp xúc đối với những loại văn hóa độc hại, ảnh hưởng không tốt đến tình trạng
đạo đức trong dân
5.3. Mâu thuẫn cơ bản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung với đặc trưng của kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong quá trình hình thành và xây
dựng đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn. Có thể mâu thuẫn thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoặc kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế đó. Sau đây ta cùng xét trên một số mâu thuẫn cơ bản sau:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu.

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động luôn luôn
thay đổi. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũng
không còn phù hợp nữa, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất.
Để mở đường cho lực lượng sản xuất cần phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là quy luật kinh tế chung
cho sự phát triển.
Thứ hai, mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và trong kinh
tế thị trường.
-Sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân:
Trong thời kỳ bao cấp trước đây thường đồng nhất sở hữu nhà nước với sở hữu toàn dân. Do
nhầm lẫn như vậy mà trong một thời gian khá dài người ta thương bỏ quên hình thức sở hữu nhà
nước, chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu toàn dân và tập thể, cũng bởi sở hữu toàn dân được gắn
kết với sự phát triển của khu vực kinh tế quốc doanh.
-Sở hữu tập thể:
Trước đây chủ yếu tồn tại dưới hình thức hợp tác xã với nội dung: cả giá trị và giá trị sử dụng của
đối tượng sở hữu là của chung. Các xã viên là chủ sở hữu, quyền mua bán hoặc chuyển nhượng
tư liệu sản xuất trong sản xuất, lưu thông diễn ra phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất rất
hạn chế, song đôi khi lại có tình trạng lạm quyền. Sự không xác định, sự nhập nhằng với quyền
sở hữu nhà nước và và sở hữu tư nhân trá hình cũng là hiện tượng phổ biến.
Thứ ba, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
Cùng với các hình thức sở hữu trong quá trình đổi mới, nước ta có năm thành phần kinh tế:
-Kinh tế quốc doanh.
-Kinh tế Tư bản nhà nước.
-Kinh tế Tư bản tư nhân.
-Kinh tế tập thể.
-Kinh tế hộ gia đình.
Mỗi tổ chức kinh tế, thành phần kinh tế có mục đích riêng, lợi ích riêng, vì thế mà trong quá trình
hoạt động không tránh khỏi những mâu thuẫn. Đó là những mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế
với người lao động, mâu thuẫn với nhà nước nhân dân và các tổ chức kinh tế với nhau.
5.4 Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

+ Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường , có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức
kinh tế thị trường sang coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể , là cơ sở kinh tế của sự phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
+ Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường nghĩa là chịu sự tác động của các quy luật sản xuất
và lưu thông hàng hóa , thông qua sự biến đổi của giá cả thị trường. + Kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là tổ chức kỉnh tế vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối
bởi nguyên tắc và bản chất của xã hội chủa nghĩa, đồng thời nó tuân theo quy luật của kinh tế thị
trường . Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nói đến kinh tế không phải là kinh
tế tự nhiên , tự cấp tự túc, cũng không kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì chưa
có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa.
+ Kế thừa tư duy của Đại hội IX , Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí là :
-Về mục đích phát triển : mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
nhằm thực hiện mục tiêu chung của đất nước “ dân giàu ,nước mạnh,xã hội công bằng dân chủ,
văn minh”
-Về phương hướng phát triển : phát triển kinh tế nhiều thành phần , trong đó kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Về định hướng xã hội và phân phối : thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước đi và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát
triển xã hội , văn hóa giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển
con người.
-Về quản lý : phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân , đảm bảo vai trò quản lý điều tiết nền
kinh tế của nhà nước.
5.5. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước hiện nay.
+ Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất , công cụ sắc bén để nhà nước thực hiện chức năng
định hướng , điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
+ Hoạt động của khu vực nền kinh tế nhà nước là nhằm mở đường , hướng dẫn , hỗ trợ , thúc

đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
+Kinh tế nhà nước là khu vực xung kích chủ yếu thực hiện công nghiệp hóa , hiện đại hóa, đất
nước mặc dù sự nghiệp công nghiệp hóa là dự nghiệp của toàn dân. Để đảm bảo được nhiệm vụ
này khu vực kinh tế nhà nước phải huy động tổng lực trước hết phải là chiến lược, đầu tư đúng
đắn.
+ Kinh tế nhà nước giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế tư nhân đảm bảo cân đối vĩ mô của
nền kinh tế cũng như tạo đà tăng trưởng lâu dài và bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế
+ Kinh tế nhà nước tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa thông qua các chính
sách phù hợp với chế độ.
5.6 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới.
*Đại hội IX :
-Mô hình tổng quát : kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo đại hội IX: một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế vừa dựa trên cở sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
+ Thế mạnh của thị trường là để phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất-kinh tế, nâng cao
mức sống của nhân dân.
+Tính định hướng xã hội chủ nghĩa : thể hiện ở quan hệ sản xuất, sở hữu tổ chức quản lí và phân
phối.
-Bản chất của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : không phải là kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì nó chưa đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa.
* Đại hội X : Tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể
hiện ở 4 tiêu chí:
- Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh” .Thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế vì con người giải phóng lực lượng sản xuất phát triển
kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi người.
- Phương hướng phá triển : phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu , nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế
- Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:

+ Khẳng định có 3 chế độ sở hữu ( toàn dân, tập thể, tư nhân ) hình thành 5 thành kinh tế
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo , là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định
hướng nền kinh tế
+ Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân,
kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế
-Về định hướng xã hội và phấn phối
+ Lĩnh vực xã hội : kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Lĩnh vực phân phối : nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động , hiệu
quả kinh tê và phúc lợi xã hội là chủ yếu.
+ Về quản lí : phát huy vai trò làm chủ của nhân dân , đảmbảo vai trò quản lý của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.
6.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể chính trị xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam…)
Các bộ phận cấu thành nên hệ thống chính trị có vị trí, vai trò, chức năng, và nhiệm vụ riêng
nhưng có mối quan hệ mật thiết, có tác động qua lại với nhau, trong đó Đảng là 1 yếu tố cấu
thành và đồng thời là hạt nhân lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị của đất nước.
* Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước:
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng nhiều hình thức khác nhau.
Còn Nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng bằng pháp luật và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách trong thực tiễn. Pháp luật của Nhà nước cũng là một phương tiện để Đảng
kiểm tra tính đúng đắn trong đường lối của mình. Mọi đường lối của Đảng phải phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật.
*Mối quan hệ giữa Đảng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội.
Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo Mặt trận.
Mặt trận có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức, động viên các tầng
lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; có trách
nhiệm tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, trong việc xây

dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
*Mối quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội
Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có
tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đoàn
thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước.
Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các tầng lớp nhân dân
thực hiện quyền làm chủ, tham gia xây dựng pháp luật và chính sách; đóng góp ý kiến với cơ
quan Nhà nước các cấp.
6.2. Nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay của nước ta
Mục tiêu của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh đó diễn ra hàng ngày,
hàng giờ, diễn ra trên các tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là cuộc đấu tranh giữa hai con
đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Khắc phục
tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu
tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu, và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây
dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
6.3. Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa đổi mới về kinh tế và đối mới về hệ thống
chính trị trong giai đoạn hiện nay.
* Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, từng bước đổi mới hệ thống chính trị
- Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Trong những năm đầu của sự nghiệp đổi mới, Đảng ta
chủ trương đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị nhằm giữ
vững ổn định chính trị, tập trung mọi nguồn lực phấn đấu đưa đất nước vượt qua khủng hoảng
để phát triển.
- Từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Cùng với sự đổi mới nhận thức và tư duy về Nhà nước
và xây dựng nhà nước pháp quyền, Đảng ta cũng đã có nhiều chủ trương về đổi mới, chỉnh đốn
Đảng trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế - xã hội.

* Đẩy mạnh đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaTừ thực trạng nền kinh tế thị
trường hiện nay ở nước ta và sự thích ứng quá chậm của hệ thống chính trị, đòi h[i cần đẩy
mạnh hơn nũa việc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị trên nhiều
phương diện như
- Nền kinh tế thị trường đòi h[i hệ thống chính trị phải thể chế hoá mọi quan hệ kinh tế - xã hội.
- Chuyển đổi từ một nền kinh tế khép kín, kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang một nền kinh tế
thị trường, phân phối theo sức lao động và chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.
- Chuyển từ chế độ sở hữu với hai thành phần chủ yếu là kinh tế quốc doanh và tập thể sang đa
dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế tư nhân
ngày càng được tạo điều kiện phát triển mạnh m].
- Củng cố hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị cơ sở ở v^ng miền núi, v^ng sâu, v^ng xa
để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
XÃ HỘI.
7.1. Phân tích nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đã bản sắc dân
tộc.
- Văn hóa phát triển theo sự phát triển, theo thể chế kinh tế, thể chế xã hội và quá trình hội nhập
kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các nước khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa,
văn minh nahan laoij nhưng phải giữ được bản sắc văn hóa dân tộc, tránh bị tha hóa. Biết tiếp thu
có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tọc khác để bắt kịp sự phát triển của
thời đại làm cho nền văn hóa nước ta trở nên phong phú nhưng vẫn đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc, đồng thời loại b[ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.
- Nền văn hóa tiên tiến có đặc trưng là: yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hôi; thấm nhuần chủ nghĩa nhân văn, mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc,
vì tự do và phát triển con người; nền văn hóa thể hiện tinh thần dân chủ, xây dựng mối quan hệ
hài hòa giữa con người với cộng đồng, giữa xã hội với tự nhieenn và tiên tiến không chỉ về nội
dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện, công cụ chuyển tải nội
dung.

- Nền văn hóa đạm đà bản sắc văn hóa, dân tộc bao gồm: những giá trị văn hóa truyền thống bền
vững của cộng đồng và dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là long yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân, gia đình, làng xã, tổ quốc; đó là long nhân ái, khaon
dung,trọng tình, trọng nghĩa, có tính cần c^, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử,
tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đạm nét cả trong hình thức biểu hiện mang tính
độc đáo, với những đặc trưng, sắc thái thể hiện cốt cách dân tộc.
7.2. Phân tích nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các

×