Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.87 KB, 84 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Tác giả luận văn

Phùng Quốc Vương

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC:
BCĐKT:
BGĐ:
CSDL:
DN:
HTKSNB:
KH:
KSNB:
KTV:
RRTT:
RRKS:
RRPH:

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán


Ban giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Rủi to tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SXKD:

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sản xuất kinh doanh.

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để người
sử dụng thông tin đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà đôi khi
thông tin đưa ra chưa được trung thực và hợp lý, chính vì vậy mà Kiểm toán độc lập
ra đời. Với vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của
Báo cáo tài chính của các đơn vị, Kiểm toán độc lập ra đời tại Việt Nam và từ năm
1991, công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC là một trong hai công ty kiểm toán độc
lập đầu tiên đươc thành lập.
Thực tập tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC, em được tiếp cận với môi
trường kiểm toán thực tế sau khi đã được trau dồi kiến thức tại Học viện. Với vai trò
là thực tập sinh tại Công ty, em được Công ty tạo điều kiện nghiên cứu chương trình
kiểm toán của Công ty cũng như là được đi thực tế cùng đoàn kiểm toán với nhiệm vụ
chính là hỗ trợ các anh chị trong đoàn thực hiện kiểm toán một số phần hành. Trong
đó, em được tham gia vào kiểm toán sâu khoản mục Chi phí trả trước tại các khách
hàng của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC và nhận thấy rằng khoản mục này
tuy nhỏ so với các khoản mục khác, tuy nhiên tại đây lại chứa nhiều gian lận và sai
sót. Vì vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả
trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán
AASC” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài


-

Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học tại Học viện Tài chính
đối với quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC.
Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong quá trình kiểm toán
khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm
toán AASC. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy
trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước.

-

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm

toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC trong quá trình đi thực tế tại
đơn vị khách hàng.

4.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp luận chung: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin.
Phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống kê, tổng
hợp, phân tích số liệu; Phương pháp quan sát và phỏng vấn…

5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm…
Sinh viên thực tập


Phùng Quốc Vương

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái quát chung về khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến
kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và phân bổ các khoản chi phí này vào
chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Theo thời gian phân bổ, các khoản chi phí

trả trước được phân chia thành 2 loại là chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả
trước dài hạn.
Chi phí trả trước bao gồm:
-

Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà
xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh nhiều kỳ kế toán.


-

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;

-

Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;

-

Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán;

-

Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;

-

Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;

-

Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01


5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

-

Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;

-

Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có
phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát
sinh lợi thế kinh doanh;

-

Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.

-

Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận
là chi phí trả trước.

Thông tin liên quan tới Chi phí trả trước trên BCTC :
Thông tin liên quan chủ yếu đến Chi phí trả trước trên BCTC là chỉ tiêu “ Chi

phí trả trước ngắn hạn “ mã số 151 và chỉ tiêu “ Chi phí trả trước dài hạn “ mã số 261
trên BCĐKT và các nguyên tắc hạch toán kế toán chi phí trả trước trên Thuyết minh
BCTC.

- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước
ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán
lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 =
Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong
khoảng thời gian không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông
thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn
hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.

Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ

tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ
thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào
chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài
hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không
phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
1.2.

Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước ảnh hưởng tới công tác
kiểm toán

-

Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.

-

Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước
đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn
lại chưa phân bổ vào chi phí.

-

Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo
cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch
vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được
coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch

thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch).

1.3.

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí trả trước
1.1.3.1. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Chi phí trả trước
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong Chi phí trả trước. Những quy định này có
thể chia thành 2 loại:

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt hàng, mức phân
bổ chi phí trả trước, quy trình giao nhận CCDC…). Những quy định này vừa thể hiện
trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc
độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát khi nhập kho
CCDC…


-

Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực hiện xử
lý công việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ tục mua hàng,
nhập kho, sử dụng…
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;
kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; …

1.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước
-

Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng:

 Chứng từ: Hóa đơn mua hàng, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, biên bản bàn giao

công cụ dụng cụ…
 Tài khoản sử dụng: TK 242
 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái và sổ chi tiết TK chi phí trả trước.
-

Phương pháp kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước:
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD
của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,...

-


Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt
động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả
thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải
phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm,
trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ
chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực

hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán,
khi công việc sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính
hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá
trị tài sản sản xuất dở dang)

Có TK 242 - Chi phí trả trước.
g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay,
nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được
phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào
các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu
tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu
phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng
tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý
của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ
tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã
thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua
phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý
của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm
tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK
635 - Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá
trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh

lệch là lợi thế kinh doanh, ghi:

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được
phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước
1.4.

Khái quát về kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán
BCTC
Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
BCTC
Chi phí trả trước là một khoản mục thuộc phần Tài sản trên BCĐKT, thông
thường khoản mục này ít xảy ra sai sót. Nhưng trong một số trường hợp, những loại
hình doanh nghiệp đặc biệt lại sử dụng liên quan nhiều đến khoản mục này, ví dụ như
những hình thức kinh doanh giáo dục, trường học cần sử dụng nhiều công cụ dụng cụ
trong quá trình kinh doanh, giảng dạy. Vì vậy trong nhiều trường hợp khoản mục này
vẫn có xảy ra những sai sót trọng yếu. Đồng thời vì khoản mục Chi phí trả trước có
liên quan đến việc phân bổ chi phí nên có ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh

của đơn vị, vì vậy khoản mục này có nhiều khả năng xảy ra gian lận khi tiến hành lập
BCTC.
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước là căn cứ, cơ sở giúp KTV có thể đưa
ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.

1.2.1.

Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
Báo cáo tài chính

1.2.1.1.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu chung: Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận
về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính chủ yếu của khoản mục này.
Đồng thời cung cấp các thông tin tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
toán các chu kỳ có liên quan khác.
Mục tiêu cụ thể:


Đối với số dư tài khoản Chi phí trả trước:
-

Mục tiêu tính hiện hữu: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trên BCTC
của đơn vị là có thực tại thời điểm lập BCTC.

-

Mục tiêu tính đầy đủ: Tất cả Chi phí trả trước cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ.

-

Mục tiêu sự đánh giá và phân bổ: Các khoản Chi phí trả trước được ghi nhận phù hợp
với các chứng từ hợp lý, hợp lệ và đúng đắn về số học.

-

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Chi phí trả trước phản ánh trên BCTC của đơn vị phải
có quyền sở hữu tại thời điểm lập BCTC.

-

Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trên
BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị.

Đối với các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước:
-


Mục tiêu sự phát sinh: Các khoản Chi phí trả trước ghi nhận trên sổ kế toán phải đã
xảy ra và có liên quan tới đơn vị trong thời điểm lập BCTC.

-

Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản Chi phí trả trước được tính toán đánh giá
đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.

-

Mục tiêu hạch toán đầy đủ: Các khoản Chi phí trả trướcđều được ghi nhận đầy đủ.

-

Mục tiêu hạch toán đúng đắn: Các khoản Chi phí trả trước phải được phân loại đúng
đắn.

-

Mục tiêu hạch toán đúng kỳ: Các khoản Chi phí trả trước phải được ghi chép đúng
ngày.

1.2.1.2.

Căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài
chính

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

14



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc phân loại TSCĐ và CCDC
mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB. Các chính sách bao gồm: các
quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị
như: quy đình về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của người phê duyệt.

-

Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng để làm bằng chứng về hoạt động KSNB, vừa là
căn cứ để KTV đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với khoản mục Chi
phí trả trước của đơn vị.

-

Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán.

-

Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản
liên quan đến nghiệp vụ là TK 242, ngoài ra còn có bảng phân bổ chi phí trả trước.
Ngoài ra, còn các chứng từ khác đi kèm như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập
kho, biên bản giao nhận, phiếu chi, các hợp đồng tài liệu liên quan khác tới Chi phí
trả trước.

1.4.2.

Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

-

Công tác theo dõi chi phí trả trước theo từng nội dung hạn chế.

-

Chi phí trả trước không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế

-

Phân bổ chi phí trả trước không phù hợp với doanh thu ghi nhận.

-

Tiêu thức phân bổ không thống nhất, 2 mã chi phí giống nhau mà thời gian
phân bổ khác nhau, năm trước phân bổ 3 năm, năm nay chỉ có 1 năm.

-

Không phải chi phí trả trước nhưng vẫn hạch toán trên 242, ví dụ một số khoản
đáng ra phải cho vào chi phí trong kì nhưng to quá nên phân bổ nó vào kì sau
để giảm lỗ, tăng lãi ….

-

Thời gian thực hiện phân bổ không phù hợp ví dụ như đưa vào sử dụng từ ngày

1/1 nhưng tới ngày 30/3 mới tiến hành phân bổ.

1.5.

Phân bổ hết rồi mà vẫn tiếp tục phân bổ.
Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo
tài chính

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một số cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toán cuộc kiểm toán.
Đối với khoản mục Chi phí trả trước, lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng
về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính, từ đó giúp các KTV hạn chế
các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý
do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm toán khoản mục

Chi phí trả trước.
b) Thu thập thông tin cơ sở
KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng,
tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán đối với Chi phí trả
trước. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước dối với khoản mục Chi phí
trả trước cũng như hồ sơ kiểm toán chung.
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá
trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ
hoạt động của công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
của năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
d) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động quan trọng và tìm ra những mối quan
hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá
trị đã dự kiến. KTV thường áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích dọc và
phân tích ngang. Trong giai đoạn lên kế hoạch này, KTV thường tiến hành so sánh số
dư Chi phí trả trước đầu kỳ này với đầu kỳ trước…
e) Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước và đánh giá


RRKS
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với Chi phí
trả trước là bước công việc quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành kiểm toán
khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm
cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ của đơn vị.
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm
soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng, bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm
và ngược lại.
Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB khoản mục Chi phí trả trước, KTV tìm
kiểu trên bốn khía cạnh sau:
Thứ nhất, Hiểu biết về Hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước
của đơn vị là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm
kiểm tra, kiểm soát đối với việc: Hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào chi phí trả
trước, phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD trong kỳ.
Thứ hai, Yêu cầu về việc tìm hiểu hệ thống KSNB là việc xem xét chính sách
phân bổ chi phí trả trước có hợp lý không, xem xét chính sách kế toán áp dụng cho
việc phân bổ chi phí trả trước có nhất quán với năm trước không, trường hợp thay đổi
trong chính sách kế toán, đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không.

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Thứ ba, Tìm hiểu và đánh giá thu thập bằng chứng về hệ thống KSNB đối với
Chi phí trả trước trên phương diện:
-

Thiết kế: mô tả quy trình tập hợp, phân loại, phân bổ Chi phí trả trước và các thủ tục
kiểm soát trong quy trình nhằm đảm bảo quy trình có đủ khả năng ngăn ngừa, phát
hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu.

-

Thực hiện: chứng minh hệ thống có thực hiện đúng như mô tả nhằm đảm bảo sự tồn
tại và hoạt động một các hữu hiệu trong kỳ kế toán.
Thứ tư, Đánh giá về hệ thống KSNB trên 2 khía cạnh sau:

-

Nhất quán và phù hợp nhằm đưa ra kế luận về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB.

-

Hiệu quả hay không hiệu quả nhằm đưa ra các khuyến nghị và đề xuất hoàn thiện đối
với hệ thống KSNB.

Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin, một
số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm quan trọng
của thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác định mức trọng
yếu KTV tiến hành các bước sau:

-

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là
lượng tối đa mà KTV tin rằng, ở đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn
chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Có thể ước
tính theo quy mô hoặc ước tính theo bản chất.

-

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Chi phí trả trước. Việc
phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra đó là
tình trạng khai khống và khai thiếu. Cơ sở để tiền hành phân bổ là bản chất của các
khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi
phí kiểm toán đối với khoản mục này.

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đánh giá rủi ro trong khoản mục Chi phí trả trước
-

Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với khoản mục Chi phí trả trước trên cơ sở
rủi ro kiểm toán mong muốn của toàn bộ BCTC và đánh giá của KTV đối với khoản
mục chi phí trả trước.


-

Đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục Chi phí trả trước:Trong khi đánh giá rủi ro
tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:

 Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các loại

Chi phí trả trước của khách hàng.
 Động cơ của khách hàng có liên quan đến chi phí trả trước thông qua sử dụng các ước

tính kế toán đối với Chi phí trả trước.
 Các nghiệp vụ Chi phí trả trước có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?
 Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục chi phí trả trước.
 Số dư của tài khoản Chi phí trả trước.
-

Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước:
Là sự tồn tại những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát
hiện và ngăn ngừa kịp thời, do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng trọng yếu đến
Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu kiểm toán nội
bộ của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót xảy ra
đối với chi phí trả trước hay không? Khi tiến hành kiểm toán Chi phí trả trước để
đánh giá được rủi ro kiểm toán đối với Chi phí trả trước thì KTV cần hiểu được cơ
cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô hình rủi ro kiểm
toán.

Dự kiến của KTV về RRPH


SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi phí trả trước căn cứ vào rủi ro kiểm toán
mong muốn đã xác định, căn cứ vào đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước KTV dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi
phí trả trước qua ma trận rủi ro phát hiện hoặc mô hình rủi ro phát hiện dự kiến.

Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH) đối với Chi phí trả
trước.
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Cao
Cao

Thấp

nhất
Thấp
Trung
bình

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01


20

Thấp

bình

Thấp

Đánh giá
của KTV về
Trung
rủi ro tiềm bình
tàng
Thấp

Trung

Trung
bình

Trung

Cao

bình
Cao

Cao
nhất



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

f) Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục Chi phí trả trước

Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được
xem là một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, trong đó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng. Đây là
cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán BCTC của khách hàng.
Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp
KTV thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa
ra ý kiến của mình.
Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:
-

Thủ tục kiểm soát được thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các khoản
mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm giảm rủi ro
kiểm soát cho từng mục tiêu, thiết kế các thủ tục khảo sát về KSNB.

-

Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của số dư Chi phí trả trước. Trên
cơ sở đó KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp thủ tục kiểm tra chi tiết.

-

Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết lập dựa vào đánh giá trọng yếu và rủi ro đối
với khoản mục Chi phí trả trước, đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác định số

lượng bằng chứng cần thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát
và thủ tục phân tích, thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết để nhằm thỏa mãn các mục
tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết với khoản mục Chi
phí trả trước, KTV sẽ thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự các bước được mô
tả trong chương trình đã lập nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
cần thiết. Ở giai đoạn này công việc của KTV cụ thể như sau:

1.3.2.1.

Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát:
Để xem xét hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục chi phí trả trước.
KTV sử dụng thử nghiệm kiểm soát (chủ yếu là thông qua Bảng câu hỏi
tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát
chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực hiện
ở khách hàng. Từ đó, KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ

thống KSNB đối với Chi phí trả trướcđể có thể xác định các thử nghiệm cơ bản
cần thiết.
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
Khảo sát khâu thiết kế các chính sách kiểm soát.
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ: Kiểm toán viên yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản
quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, nhập kho, tiêu
chuẩn phân bổ chi phí…Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của
đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh:
Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước liên
quan đến khoản mục Chi phí trả trước.
Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với các vấn đề liên quan
đến khoản mục Chi phí trả trước.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB:
Kiểm toán viên khảo sát đánh giá sự vận hành của các quy chế KSNB đảm
bảo về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của quy chế
kiểm soát, các bước kiểm soát.


SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự
hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành
của nó. Đồng thời kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân
viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu…



Một thủ tục phổ biến và quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động
KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (Chữ ký của người phê duyệt mua hàng,
dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán, chữ ký của người kiểm tra việc ghi
sổ kế toán…). Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng
chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục
của hoạt động kiểm soát trên thực tế.



Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin cậy của
các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận.


-

Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội
bộ:
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện
đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiểm
nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn ngừa và
hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình
thực hiện liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. Kiểm toán viên thường
chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay không, việc
phân công bố trí người trong các khâu liên quan đến phê duyệt- thực hiện, kế
toán- thủ kho- thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ
hay không.

1.3.2.2.

Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với khoản mục Chi phí trả trước

a. Thực hiện thủ tục phân tích:

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Trong giai đoạn này, KTV thực hiện thủ tục phân tích chi tiết Chi phí trả
trước theo từng đối tượng cụ thể như giữa kỳ này với kỳ trước…Các thủ tục
phân tích thường áp dụng khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trướclà:
Phân tích ngang:
-

So sánh Chi phí trả trước của từng đối tượng giữa kỳ này với kỳ trước, giữa các
tháng trong kỳ để thấy biến động về Chi phí trả trước (số dư đầu kỳ- cuối kỳ).

-

So sánh mức Chi phí trả trước và của kỳ này với kỳ trước (số phát sinh kỳ này
với số phát sinh kỳ trước) của từng đối tượng.

-

So sánh mức Chi phí trả trước của đơn vị với các đơn vị cùng ngành khác.
Khi thực hiện các phân tích, KTV cần làm rõ những tác động của các yếu
tố gây sự biến động đương nhiên đối với Chi phí trả trước và chỉ ra nghi ngờ về
sai phạm có thể có.
Những tác động của yếu tố đương nhiên không gây ra sai phạm, KTV loại
trừ tác động của các yếu tố này để đưa ra các nghi ngờ về khả năng sai phạm
của trong khoản mục Chi phí trả trước. Để xác định rõ được những sai phạm,
KTV cần dựa vào CSDL là mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Phân tích dọc: Phân tích chỉ tiêu Chi phí trả trước trên tổng tài sản, xem
khoản mục Chi phí trả trước chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản.

b.


Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ đối với khoản mục Chi phí trả
trước
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Chi phí trả trước sẽ liên quan đến việc hạch
toán các khoản: Công cụ dụng cụ, chi phí kinh doanh trong kỳ, các khoản thanh
toán…

SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01

25


×