Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH hãng kiểm toán AASC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.98 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Sinh viên

Đỗ Thị Ngọc Ánh

Đỗ Thị Ngọc Ánh

1

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN MỤC
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............4
1.1.


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO.........4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục HTK ảnh hưởng tới công tác
kiểm toán....................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm khoản mục HTK ảnh hưởng tới công tác kiểm toán 5
1.2.

Kiểm soát nội bộ khoản mục HTK......................................................7

1.3.

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK TRONG

KIỂM TOÁN BCTC....................................................................................12
1.3.1. Ý nghĩa của Kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC
12
1.4.

Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục HTK................................12
1.4.1.1. Mục tiêu kiểm toán.................................................................12
1.4.1.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục HTK........................................14

1.5.

Các sai sót thường gặp khi kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán

báo cáo tài chính..........................................................................................14
1.6.


QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................15
1.6.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..........................................15
1.6.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...............................................19
1.6.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán..................................................28

Đỗ Thị Ngọc Ánh

2

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HTK DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
.........................................................................................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC...30
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty..............................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.......................................................................31
2.1.3. Các loại hình dịch vụ của công ty......................................................32
2.1.4. Quy trình kiểm toán BCTC chung của công ty.................................33
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK
DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY ABC...........................................................................................34
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán công ty ABC.....................................................34

2.2.1.1. Khảo sát và chấp nhận kiểm toán............................................34
2.2.1.2. Bố trí nhân sự, thời gian và tiến hành kiểm toán....................40
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................40
2.2.2.1. Thu thập thông tin cơ sở về công ty ABC................................40
2.2.2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC...........42
2.2.2.3. Chương trình kiểm toán HTK đối với công ty ABC...............48
2.2.3. Thực hiện kiểm toán..........................................................................51
2.2.3.1. Chứng kiến kiểm kê HTK........................................................51
2.2.3.2. Lập biểu tổng hợp....................................................................55
2.2.3.3. Thủ tục phân tích......................................................................56
2.2.3.4. Kiểm tra chi tiết........................................................................58
2.2.4. Kết thúc kiểm toán............................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN..................................73

Đỗ Thị Ngọc Ánh

3

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC HTK DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
THỰC HIỆN................................................................................................73

3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................73
3.1.2. Hạn chế.............................................................................................74
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng..............................................................77
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK.............78
3.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục HTK do công
ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện................................................78
3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
HTK do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.........................78
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................85

Đỗ Thị Ngọc Ánh

4

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AASC

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

HTK

Hàng tồn kho

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ


NVL

Nguyên, vật liệu

TK

Tài khoản

Đỗ Thị Ngọc Ánh

5

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của AASC
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán tại AASC

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. KSNB đối với HTK
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Bảng 1.3. Cở sở đánh giá mức trọng yếu
Bảng 1.4. Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng sản phẩn, vật tư, hàng hóa
Bảng 1.5. Kỹ thuật quan sát vật chất hàng tồn kho
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Công ty trong 8 năm gần đây..................................31
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của AASC
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán tại AASC
Biểu 2.2. Trích giấy làm việc 4.01của KTV
Biểu 2.4. Trích giấy làm việc 5.03 của KTV
Biểu 2.5. Trích giấy làm việc 4.05 của KTV
Biểu 2.6. Trích giấy làm việc 4.06 của KTV
Biểu 2.7. Trích giấy làm việc C14 của KTV
Biểu 2.8. Trích giấy làm việc C17.1 của KTV
Biểu 2.9. Trích giấy làm việc C17.11 của KTV
Biểu 2.10. Trích giấy làm việc C11 của KTV
Biểu 2.11. Trích giấy làm việc C16 của KTV
Biểu 2.12. Trích giấy làm việc C16.1 của KTV
Biểu 2.13. Trích giấy làm việc C16.32 của KTV
Biểu 2.14. Trích giấy làm việc C16.31 của KTV
Biểu 2.15. Trích giấy làm việc C18.21 của KTV
Biểu 2.16. Trích giấy làm việc C18.22 của KTV
Biểu 2.17. Trích giấy làm việc C18.3 của KTV
Biểu 2.18. Trích giấy làm việc C18.1 của KTV
Biểu 2.19. Trích giấy làm việc C17của KTV
Biểu 2.20. Trích giấy tờ làm việc C11 của KTV

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Biểu 2.21. Trích giấy làm việc C12 của KTV
Biểu 2.22. Trích giấy tờ làm việc C13 của KTV

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hội nhập kinh tế
quốc tế, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với các doanh
nghiệp. Kiểm toán không những giúp cho xác nhận độ trung thực hợp lý của
các thông tin trên báo cáo tài chính mà còn tư vấn, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất

phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch
toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối
với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu
hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích tăng
giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất
hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn
kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán hàng tồn kho được đánh giá là một
trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC, em đã
có điều kiện tốt để tiếp cận với thực tế, vận dụng kiến thức đã được trang bị
trong nhà trường vào thực tế từ đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm
bắt cách thức tổ chức kiểm toán. Trên cơ sở đó em đã nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho (HTK) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do Công ty
TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Mục tiêu cụ thể:



Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục

HTK trong kiểm toán BCTC;


Làm rõ thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục HTK trong

kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện;


Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản

mục HTK do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục HTK
trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn
kho tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC” bao gồm các hồ sơ tài liệu,
chương trình kiểm toán của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC, kết hợp
với quá trình quan sát và thực tiễn thực hiện kiểm toán tại các khách hàng của
công ty.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng và
đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.


Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ lý luận và thực trạng của quy trình kiểm toán khoản mục HTK
trong kiểm toán BCTC đề tài có sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
sau:
 Phương pháp luận chung: chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử;
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, so
sánh, phân tích, tổng hợp.
6.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục
sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm toán

AASC.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS.NCS Đỗ Thị Thoa và Ban
giám đốc Học viện Tài chính cùng tất cả các anh chị trong phòng kiểm toán 3
công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có
hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN MỤC HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục HTK ảnh hưởng tới công tác
kiểm toán
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, thì hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;

(c) Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ để sử dụng trong qúa trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
HTK là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật
chất với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức hàng tồn kho ở từng doanh
nghiệp cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp đó.
Hàng tồn kho bao gồm:
– Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
– Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
– Chi phí dịch vụ dở dang.
Trên BCTC, HTK được trình bày tại bảng cân đối kế toán và thuyết
minh báo cáo tài chính. Cụ thể:

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất trên BCĐKT, HTK là chỉ tiêu số “IV- Hàng tồn kho”- mã số
140 thuộc phần “A. Tài sản ngắn hạn” bao gồm:
+ “1- Hàng tồn kho”- mã số 141 là chỉ tiêu thể hiện tổng số dư Nợ của
các Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”, 152 “Nguyên liệu, vật

liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”,
155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa”, 157 “Hàng gửi đi bán” và TK 158
“Hàng hóa kho bảo thuế”;
+ “2- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” – mã số 149 là chỉ tiêu thể hiện
số dư Có của TK 2294 (ghi âm).
Thứ hai trên thuyết minh BCTC, HTK là chỉ tiêu số “7- Hàng tồn kho”
thuộc mục “VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
BCĐKT”. Chỉ tiêu này thể hiện số dư cuối năm, đầu năm của tất cả các tài
khoản thuộc khoản mục HTK.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Khoản mục HTK được trình bày trên BCTC theo giá trị thuần có
thể thực hiện được tại thời điểm lập báo cáo.
1.1.1.2. Đặc điểm khoản mục HTK ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
Cũng như các khoản mục khác trên BCTC, Khoản mục HTK có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với BCTC. HTK trong mỗi doanh nghiệp gồm nhiều
loại, có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên nhìn chung, HTK đều có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, HTK là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, dễ xảy
ra những sai sót và gian lận. Do đó, khối lượng công việc kiểm toán khoản
mục này cũng nhiều hơn so với các khoản mục khác;

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hai là, HTK trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn, với chi
phí cấu thành nên giá gốc HTK khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi
phí cấu thành nên giá gốc HTK sẽ góp phần tính toán, hạch toán đúng, đủ,
hợp lý giá gốc HTK và chi phí HTK. Việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng
trực tiếp tới giá vốn hàng bán do đó ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần
trong năm của doanh nghiệp. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
kiểm toán, các kiểm toán viên phải hiểu rõ về phương pháp tính giá thành,
tiến hành kiểm tra lại việc tính toán một cách kỹ lưỡng;
Ba là, quá trình hạch toán HTK phụ thuộc vào phương pháp định giá
HTK, với mỗi loại HTK doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác
nhau với các hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính
thống nhất giữa các kỳ. Đồng thời kế toán cũng sử dụng nhiều nguyên tắc để
phản ánh HTK như nguyên tắc giá gốc, thận trọng, trọng yếu... Có những
nguyên tắc phụ thuộc vào tính chủ quan của doanh nghiệp nên khả năng xảy
ra sai phạm là rất cao, điển hình như nguyên tắc thận trọng trong việc trích lập
dự phòng giảm giá HTK của doanh nghiệp;
Bốn là, công việc kiểm tra chất lượng, xác định tình hình, giá trị HTK
luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Nhiều
khoản mục HTK rất khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức
tạp, các công trình xây dựng dở dang...Trong quá trình kiểm toán cần phải có
các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau như vàng, đá quý, hóa chất, xây
dựng...Việc sử dụng ý kiến chuyên gia cũng làm tăng chi phí kiểm toán;
Năm là, HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều
người quản lý. Do đó, công việc kiểm soát, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK
gặp nhiều khó khăn, đôi khi sẽ bị nhầm lẫn, sai sót và gian lận. Các KTV
trong quá trình kiểm toán cũng gặp khó khăn đặc biệt là quá trình tham gia

Đỗ Thị Ngọc Ánh


CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chứng kiến kiểm kê. Việc di chuyển đi lại giữa các địa điểm cũng như khối
lượng công việc do đó cũng nhiều hơn so với các khoản mục khác;
Cuối cùng, khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng
lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình như bị hư hỏng trong thời gian
nhất định, dễ bị lỗi thời… gây khó khăn nhất định đối với kiểm toán viên
trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện các khảo sát cần thiết khi kiểm
toán khoản mục HTK.
Do vậy, việc hiểu rõ về đặc điểm của khoản mục HTK giúp KTV nhận
biết các rủi ro có thể xảy ra liên quan tới HTK. Từ đó, KTV có thể xác định
được khối lượng công việc kiểm toán cũng như mục tiêu kiểm toán phù hợp.
1.2. Kiểm soát nội bộ khoản mục HTK
Quá trình KSNB khoản mục HTK được cụ thể hóa thông qua các khâu
vận hành chủ yếu của HTK đó là:
Thứ nhất:Quá trình mua hàng
Một nghiệp vụ mua bắt đầu khi bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu
viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua được kiểm tra và thông qua bởi
cấp có thẩm quyền, phải đảm bảo được tính hợp lý, có thật của nhu cầu mua.
Sau đó chuyển tới phòng thu mua để lập đơn đặt mua hàng trong đó nêu rõ số
lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ yêu cầu.
Cần tách biệt giữa nhiệm vụ viết phiếu yêu cầu và phê chuẩn, căn cứ vào
dự toán đã xây dựng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ đối với loại HTK đó
tránh việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết.

Đơn đặt hàng mua cần được đánh số thứ tự sau đó chuyển đến các bộ
phận có liên quan như: Bộ phận kế toán để hạch toán, bộ phận nhận hàng để
làm căn cứ đối chiếu.
Thứ hai: Quá trình nhận hàng

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quá trình nhận hàng do phòng nhận hàng đảm nhiệm với nhiệm vụ xác
định số lượng hàng nhận; kiểm định chất lượng hàng xem có phù hợp với yêu
cầu trong đơn đặt hàng không, loại bỏ các hàng không đúng quy cách. Kết
thúc công việc, phòng nhận hàng lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng
nhận tới bộ phận kho. Bộ phận này được tổ chức độc lập với bộ phận mua
hàng, lưu hàng và bộ phận vận chuyển.
Thứ ba: Quá trình lưu kho
Khi bộ phận nhận hàng chuyển hàng tới bộ phận kho, hàng nhận lại phải
qua sự kiểm tra của bộ phận kho. Hàng chỉ nhập kho khi thỏa mãn yêu cầu về
số lượng và chất lượng. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu nhập kho
và sau đó phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng đã thực nhập. Bộ
phận lưu kho cần độc lập với các bộ phận khác như thu mua, nhận hàng,
thanh tra, thanh toán. Đồng thời, doanh nghiệp cần tiến hành đối chiếu thường
xuyên giữa ghi chép của thủ kho với kế toán vật tư để đảm bảo sự khớp đúng,
kịp thời phát hiện những chênh lệch nếu có.
Thứ tư: Quá trình xuất kho vật tư, hàng hóa

Hàng hóa, vật tư trong kho chịu sự quản lý của bộ phận kho. Chỉ được
xuất khỏi kho khi có yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt bởi
cấp có thẩm quyền. Khi xuất kho, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho và phiếu yêu cầu được lập thành ba liên: Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một
liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ hạch toán kho và liên còn
lại chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Thứ năm: Quá trình sản xuất
Việc sản xuất phải được kiểm soát chặt chẽ để có thể đảm bảo rằng công
ty sản xuất hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ
đọng hàng hóa hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hóa cụ thể, ngoài ra nó
cũng giúp công ty tạo ra sự chủ động trong khâu nguyên vật liệu và nhân
Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công. Kể từ khi nguyên vật liệu được chuyển tới cho đến lúc được tạo ra các
sản phẩm hoàn thành, nhập kho thì người giám sát (đốc công, quản lý phân
xưởng) phải kiểm soát và nắm chắc tình hình, quá trình sản xuất. Sản phẩm
hoàn thành bao giờ cũng được kiểm định chất lượng trước khi nhập kho thành
phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này nhằm phát hiện
những sản phẩm hỏng, lỗi và đồng thời giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ghi
giá trị HTK cao hơn giá trị thực của nó.
Thứ sáu: Quá trình lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất sau khi được kiểm định về
chất lượng nếu không tiêu thụ ngay thì được nhập kho chờ bán. Việc kiểm

soát đối với thành phẩm lưu kho được xem như một phần của chu trình bán
hàng - thu tiền. Việc lưu kho cần đảm bảo yêu cầu bảo quản sản phẩm, điều
kiện an ninh, phòng chống hỏa hoạn. Cách thức bố trí kho cũng phải hợp lý,
dễ kiểm soát. Việc ghi chép ở kho do thủ kho thực hiện và chịu trách nhiệm.
Thứ bảy: Quá trình xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Bất cứ việc xuất thành phẩm đi tiêu thụ cũng chỉ được thực hiện khi bộ
phận kho nhận được sự phê chuẩn hoặc căn cứ xuất kho. Thông thường, khi
đơn đặt mua hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát tín dụng phê
chuẩn thì thủ kho tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho. Chứng từ này
được lưu ở thủ kho, bộ phận tiêu thụ và phòng kế toán, bộ phận vận chuyển…
Bên cạnh đó HTK còn có việc ghi sổ đối với chi phí sản xuất và ghi sổ
về hàng lưu kho.
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp
vụ HTK thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xây dựng phải được tuân thủ theo
các nguyên tắc cơ bản sau:

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Thực hiện nguyên tắc phân công phân nhiệm: Đơn vị cần có quy định,
quy chế rõ ràng trong phân công quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng
cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hàng tồn kho.
+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc
này đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa công tác quản lý sử dụng hàng tồn kho

với công tác ghi chép HTK; giữa bộ phận quản lý sử dụng hàng tồn kho với
chức năng quyết định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán HTK; giữa bộ
phận quản lý việc mua vào với bộ phận tiếp nhận hàng tồn kho…
+ Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và
sử dụng HTK trong doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của
đơn vị được khái quát trong bảng sau:
Bảng 1.1. KSNB đối với HTK
Mục tiêu KSNB
- Đảm bảo nghiệp

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
- Có một quy định cụ thể, chặt chẽ về phê chuẩn các nghiệp vụ và

vụ HTK được

phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối này;

phê chuẩn đúng

- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.

đắn
- Đảm bảo cho

- Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về HTK được người

các nghiệp vụ


có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với hoạt động của đơn vị;

HTK có căn cứ

- Có đầy đủ chứng từ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: đề nghị

hợp lý và HTK

về nghiệp vụ, hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận, hóa đơn mua

tồn tại thực tế tại

bán, chứng từ liên quan đến vận chuyển, các phiếu nhập/xuất kho…

đơn vị.

- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để đảm bảo
không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được kiểm soát nội bộ;
- Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh số và quản lý
theo số trên các sổ chi tiết;
- Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp và thực hiện
đúng các quy trình này, đảm bảo HTK được kiểm kê ít nhất 1 lần

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Đảm bảo sự

trong một niên độ (đặc biệt là tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo).
- Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn vị đối

đánh giá đúng

với HTK, chi phí, giá thành;

đắn, hợp lý của

- Kiểm soát nội bộ đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở, vật

nghiệp vụ HTK

liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ.
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số liệu trên hợp
đồng, chứng từ nhập/xuất; số liệu trên biên bản giao nhận với số liệu
trên chứng từ nhập kho và số liệu của bộ phận quản lý sản xuất…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi với các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ;
- Kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với việc phát hiện HTK chậm luân
chuyển, lỗi thời, bị tăng giá; việc xác định nhu cầu dự phòng và trích
lập dự phòng tăng giá HTK;
- Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán, đánh giá các nghiệp vụ và số

- Đảm bảo cho


dư HTK, phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm.
- Có chính sách phân loại HTK, chi phí phù hợp với các quy định có

việc phân loại và

liên quan và đặc điểm quản lý, sử dụng của đơn vị;

hạch toán đúng

- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ HTK, cho phí, kết chuyển

đắn các nghiệp vụ giá thành sản phẩm và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ…
HTK

- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan

- Đảm bảo cho

đến HTK từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp.
- Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới HTK đều phải được đánh số, và

việc hạch toán

quản lý theo dõi chặt chẽ;

đầy đủ, đúng kỳ

- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời

các nghiệp vụ


ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành; (các thủ tục này

HTK

thường được kết hợp với các thủ tục KSNB của chu kỳ Bán hàng thu

- Đảm bảo sự

tiền và chu kỳ Mua vào thanh toán);
- Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính xác;

cộng dồn đúng

- Có quá trình KSNB các kết quả tính toán;

đắn

- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

( Nguồn: Giáo trình kiểm toán BCTC – Học Viện Tài Chính)

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.3. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1. Ý nghĩa của Kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC
Quy trình Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho bao gồm các bước công
việc kiểm toán liên quan đến Khoản mục HTK, nhằm giúp KTV thu thập
bằng chứng đúng đắn, thích hợp về HTK. Kiểm toán HTK trong kiểm toán
BCTC có vai trò quan trọng:
Thứ nhất: đối với đơn vị được kiểm toán: Kiểm toán HTK sẽ giúp cho
các doanh nghiệp phát hiện ra các gian lận và sai sót liên quan tới HTK của
mình. Quan trọng hơn, việc kiểm toán này còn giúp doanh nghiệp nhận thấy
được ưu, nhược điểm của công tác kế toán HTK, các thủ tục kiểm soát đối với
HTK đang áp dụng, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
Thứ hai: HTK là khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhiều chu trình
khác như: Mua hàng – thanh toán, bán hàng – thu tiền… Do đó, đối với bản
thân kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán khoản mục này họ có liên hệ với
các phần khác như: giá vồn hàng bán, doanh thu… nhằm nâng cao hiệu quả
công việc. Ngoài ra, kết quả của khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả chung của cuộc kiểm toán. Do đó, thực hiện kiểm toán HTK một cách
thận trọng sẽ giúp cho kiểm toán viên tránh được những rủi ro trong kiểm
toán.
1.4. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục HTK
1.4.1.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu chung
của kiểm toán khoản mục HTK là KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp làm cơ sở nhận xét về độ tin cậy của khoản mục HTK. Qua đó,
KTV có thể sử dụng kết quả kiểm toán này để tham chiếu kiểm toán các tài
Đỗ Thị Ngọc Ánh


CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản khác. Để đạt được mục đích chung này, KTV phải đạt được các mục
tiêu cụ thể về kiểm toán khoản mục HTK.
Mục tiêu cụ thể
Đối với khoản mục HTK, do tính chất đặc thù của khoản mục kiểm toán
viên đưa ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể để đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ
thể như sau:
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở
dẫn liệu
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh

Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK

Mục tiêu đối với số dư HTK

Tất cả các nghiệp vụ HTK được ghi sổ
trong kỳ là phát sinh thực tế, không có
nghiệp vụ ghi khống đặc biệt là các
nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi
phí phát sinh.


Tất cả HTK được doanh nghiệp
trình bày trên BCTC phải tồn tại
thực tế tại thời điểm báo cáo,
phải khớp đúng với số liệu kiểm
kê thực tế.

Các nghiệp vụ HTK được xác định theo
đúng nguyên tắc, chế độ kế toán hiện
hành và được tính đúng đắn.
Các nghiệp vụ HTK phát sinh trong kỳ
đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên
các sổ kế toán.

HTK được báo cáo phải thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Số dư HTK được đánh giá đúng
theo quy định của Chuẩn mực,
chế độ kế toán và doanh nghiệp;
Toàn bộ HTK cuối kỳ được
trình bày đầy đủ trên các Báo
cáo tài chính;

Tính
đúng đắn

Các nghiệp vụ HTK được phân loại đúng
đắn, được hạch toán theo đúng trình tự và
phương pháp kế toán.


HTK phải được phân loại đúng
đắn để trình bày trên báo cáo tài
chính;

Tính
đúng kỳ

Các nghiệp vụ đều được hạch toán đúng
kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn
tích.

Quyền và
nghĩa vụ
Tính toán
và đánh
giá
Tính
đầy đủ

Cộng dồn
và báo
cáo

Tính toán tổng hợp số dư HTK
đảm bảo đầy đủ, chính xác. Các
chỉ tiêu liên quan đến HTK trên
các BCTC được xác định đúng
theo các quy định.

Đỗ Thị Ngọc Ánh


CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.1.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục HTK
Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên
phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Luật và thông tư, nghị định hướng dẫn liên quan đến quản lý hàng tồn
kho;
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý hàng tồn
kho;
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí,
giá thành như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan tới hàng tồn kho như: hóa đơn mua
bán, các chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ thanh toán có liên
quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có…
- Các tài liệu kiểm kê thực tế, các bảng kê. Các tài liệu trích lập và hoàn
nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: sổ
chi tiết các tài khoản hàng tồn kho, thẻ và sổ kho;
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: báo cáo hàng tồn kho, báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo sản
phẩm hoàn thành, báo cáo thanh toán…
- Các BCTC khác có liên quan.
1.5. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán

báo cáo tài chính
- Không tiến hành kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Ghi nhận HTK không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: mua hàng với
số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định,

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản
đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
- Xác định và ghi nhận sai giá gốc HTK.
- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa
phù hợp hoặc không nhất quán.
- Hạch toán HTK giữ hộ vào tài khoản 152 mà không theo dõi trên sổ chi
tiết hàng nhận giữ hộ.
- Không trích lập dự phòng tăng giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ
sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết,
sổ cái, bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán nhập, xuất HTK không đúng kỳ.
1.6. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.6.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo VAS 300 “ Lập kế hoạch kiểm toán”, lập kế hoạch kiểm toán đối
với khoản mục HTK bao gồm: lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế
chương trình kiểm toán về HTK.



Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát về HTK
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến hàng

tồn kho
Công việc này là một quá trình được tiến hành thường xuyên tại tất cả
các giai đoạn của quá trình kiểm toán. KTV cần thực hiện:
Một là, xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung
hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm về các vấn đề HTK của khách hàng;

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hai là, kiểm toán viên trao đổi trực tiếp với ban giám đốc và các nhân viên
của công ty khách hàng về các vấn đề liên quan đến khoản mục hàng tồn kho của
công ty;
Ba là, tham quan nhà xưởng, kho bãi. Phương pháp này rất hữu dụng, cho
phép KTV có được bức tranh khái quát về cách tổ chức sản xuất, quản lý HTK

của công ty khách hàng.
Thứ hai: Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn
kho
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên
BCTC. Đối với khoản mục HTK, KTV thường: so sánh số liệu về mức độ biến
động số dư HTK cuối niên độ này với cuối niên độ trước ; so sánh số liệu thực tế
và kế hoạch ; so sánh giá bán bình quân sản phẩm công ty với giá bán bình quân
của ngành...
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch KTV
sẽ phát hiện ra các biến động bất thường. Trên cơ sở đó xác định những khoản
mục cần phải tiến hành các thủ tục kiểm toán khác nhằm phát hiện những sai sót.
Thứ ba: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho
 Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu ở đây được hiểu là tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất các sai
phạm của các thông tin tài chính mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các
thông tin này để xét đoán thì sẽ rút ra kết luận sai lầm.
Về mặt định lượng, trọng yếu thường được đánh giá trong giới hạn nằm
giữa mức tối thiểu và mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai phạm
được đánh giá như sau:
Bảng 1.3. Cở sở đánh giá mức trọng yếu
Sai phạm < giới hạn tối

Giới hạn tối thiểu < sai

Sai phạm > giới hạn tối

thiểu

phạm < giới hạn tối đa


đa

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Không trọng yếu

Học viện Tài chính

Trọng yếu

Rất trọng yếu

Về mặt định tính, những sai phạm luôn được coi là trọng yếu gồm: mọi
hành vi gian lận, các sai sót có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống, các sai
phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập.
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC.
Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục. Hàng tồn
kho với đặc điểm đa dạng về chủng loại nên các ước lượng ban đầu còn được
kiểm toán viên phân bổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho.
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.

Riêng đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên cần quan tâm tới
những nhân tố chủ yếu sau:
Trên phương diện BCTC: Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của
ban giám đốc, thay đổi thành phần ban quản lý trong niên độ kế toán (nếu có);
Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán; Đặc điểm hoạt động của
đơn vị như cơ cấu vốn, công nghệ…; Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
như biến động về kinh tế, sự thay đổi thị trường, sự cạnh tranh…
Ngoài ra khi lập kế hoạch kiểm toán HTK, KTV cần phải chú ý rằng rủi
ro tiềm tàng thường xảy ra đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát
sinh, đo lường và tính giá trị. Do doanh nghiệp thường có xu hướng trình bày
giá trị hàng tồn kho cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc
đơn giá, việc này dễ thực hiện hơn so với các tài sản khác (tiền, phải thu
khách hàng...) vì thiếu bằng chứng độc lập từ bên thứ ba.

Đỗ Thị Ngọc Ánh

CQ50/22.03


×