Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.01 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế
LỜI MỞ ĐẦU

Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, nền kinh tế thị trường phát
triển kết hợp với quá trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy hoạt động kiểm toán ra
đời và phát triển nhanh chóng, khái niệm “Kiểm toán và dịch vụ kiểm toán”
không còn là khái niệm mới mẻ tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam, nghề kiểm toán đã và đang không ngừng phát triển và được
công nhận như là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế hội nhập. Kiểm
toán độc lập chính thức thành lập tại Việt Nam vào năm 1991 với sự ra đời của
hai công ty chuyên về dịch vụ kế toán và kiểm toán đó là VACO và AASC. So
với thế giới, kiểm toán Việt Nam còn rất non trẻ nhưng đã và đang trở thành
một ngành kinh tế độc lập đầy triển vọng của nước ta, một công cụ đắc lực giúp
quản lý nhà nước, ngành có đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng nói chung
của nền kinh tế quốc dân.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của nhiều
chu kỳ riêng biệt, trên cơ sở đó đưa ra các kết luận về sự trung thực và hợp lý
của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu. Hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp
được phản ánh trong nhiều chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, về khả năng thanh
toán… thể hiện một phần trong chu kỳ bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp.
Chu kỳ bán hàng và thu tiền là một chu kỳ quan trọng đòi hỏi phải tập trung
nhiều thời gian và chi phí kiểm toán. Bản thân Chu kỳ này chứa đựng những
khoản mục trọng yếu thu hút sự tập trung, chú trọng, theo dõi của những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả kiểm toán chu kỳ
Bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chung của cuộc kiểm
toán. Vì vậy đây cũng là đối tượng chủ yếu để nhiều người sử dụng BCTC quan
tâm. Qua đó doanh nghiệp có thể thấy được những mặt sai sót yếu kém trong
công tác kế toán và quản lý để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh


doanh của mình.

Vũ Thị Nga

1

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu
tiền, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam (AVA), bên cạnh tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của công ty
em đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty AVA thực hiện. Trên cơ sở đó, em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Tư Vấn Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam thực hiện” cho đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung của kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Phạm Tiến Hưng và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các

anh chị trong phòng Nghiệp vụ 5 - Công ty Kiểm toán AVA. Tuy nhiên do thời
gian thực tập có hạn, đồng thời kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì
vậy trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính
mong sự chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô để luận
văn của em được hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Phạm Tiến Hưng và
toàn thể các anh chị trong phòng Nghiệp vụ 5 - Công ty Kiểm toán AVA đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.

Vũ Thị Nga

2

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN VÀ ẢNH

HƯỞNG CỦA CHU KỲ ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Đặc điểm về chu kỳ Bán hàng và thu tiền

1.1.1.1 Khái niệm
Bán hàng và thu tiền là một trong các chu kỳ chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình tái sản xuất, hoạt động tiêu
thụ nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Sản phẩm, hàng
hóa hay dịch vụ được cung cấp cho khách hàng và đơn vị sẽ thu được tiền bán
hàng. Do đó Bán hàng và thu tiền hay còn gọi là tiêu thụ là một khâu trong quá
trình tái sản xuất. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của “Hàng” (nói chung),
thông qua việc trao đổi: “Hàng” được chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên
mua và đổi lại, bên bán nhận được tiền bán hàng từ bên mua thanh toán. “Hàng”
có thể là những tài sản cụ thể (Thành phẩm, Vật tư, Hàng hóa…) hoặc dịch vụ
(Sửa chữa, Xây lắp,…) bên bán đem đi trao đổi. Bên mua có thể thanh toán tiền
mua hàng ngay hay chấp nhận thanh toán và sẽ thanh toán sau (thanh toán bằng
tiền mặt hay thanh toán qua ngân hàng hoặc theo một thể thức khác được thỏa
thuận). Bán hàng và thu tiền có thể được thực hiện theo các phương thức tiêu
thụ và thể thức thanh toán khác nhau (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý,thanh
toán ngay, trả chậm, trả góp,…).
1.1.1.2

Bản chất

Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hoá
qua quá trình trao đổi hàng - tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu từ
yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành
tiền. Trong trường hợp này, hàng hoá và tiền tệ được xác định theo bản chất
kinh tế của chúng. Hàng hóa là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và

Vũ Thị Nga

3


Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

có thể bán được, tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch
được giải quyết tức thời. Tuy nhiên ranh giới của bán hàng và thu tiền được thể
chế hoá trong từng thời kỳ và đối tượng cụ thể khác nhau.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ được thực
hiện khi hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua và người mua
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Về bản chất, bán hàng - thu tiền là quá trình
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đồng thời
tạo vốn để tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình này, doanh nghiệp mới
có thể thu hồi vốn và có lãi - một nguồn thu quan trọng để tích luỹ vào ngân
sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao
đời sống tinh thần cho người lao động.
1.1.1.3

Chức năng của chu kỳ

Phần hành bán hàng và thu tiền có liên quan trực tiếp và chủ yếu đến hai
khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khoản mục doanh thu và
khoản mục các khoản phải thu của khách hàng. Nằm trong hệ thống các thông
tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, doanh thu và các khoản phải
thu là những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh kết quả kinh doanh cũng như tình
hình thanh toán của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, kiểm toán phần hành bán
hàng - thu tiền nhận được nhiều sự quan tâm của những người thực hiện kiểm

toán khi đặt trong mối liên hệ với các phần hành khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại và duy trì các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp
liên tục và lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất. Thực tế chu kỳ sản xuất bao
gồm các chuỗi nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành chu kỳ
nghiệp vụ cơ bản. Chu kỳ kinh doanh tại một doanh nghiệp thường bắt đầu từ
khi doanh nghiệp tạo vốn, có thể bằng vốn tự có hoặc nguồn vốn vay mượn để
phục vụ cho sản xuất, kết thúc giai đoạn sản xuất thì công đoạn cuối cùng của
chu kỳ kinh doanh là việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình thu tiền từ

Vũ Thị Nga

4

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

hoạt động bán hàng để thu hồi lại vốn kinh doanh. Chu kỳ bán hàng và thu tiền
chấm dứt một quá trình kinh doanh để bắt đầu quá trình kinh doanh tiếp theo.
Như vậy, quá trình kinh doanh bao gồm các chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và
mỗi chu kỳ đều là mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Trong đó kết quả
của chu kỳ Bán hàng và thu tiền không chỉ phản ánh riêng kết quả của chu kỳ
mà còn phản ánh toàn bộ kết quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng – thu tiền là chu kỳ cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu kỳ trước như

chu kỳ mua hàng – thanh toán, tiếp nhận – hoàn trả vốn… mà còn đánh giá hiệu
quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, Bán hàng –
thu tiền là một bộ phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính của doanh
nghiệp, do vậy những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi KTV phải có
kết luận chính xác về các thông tin này.
1.1.1.4

Đặc điểm của chu kỳ ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC

Dưới góc độ kiểm toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là những
chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, triển vọng
phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai, vì thế các chỉ tiêu này
thường bị phản ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu kỳ thì
trước hết phải nắm được các đặc điểm về chu kỳ, gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ là tương đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung – cầu
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn của nhau
công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng khó đòi lại mang tính
chủ quan và thường dựa vào ước đoán của Ban Giám đốc nên rất khó kiểm tra
và thường bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.

Vũ Thị Nga

5

Lớp CQ44/22.04



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều hướng
khác nhau có thể ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm theo ý đồ
của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Vì thế việc kiểm toán chu kỳ bán hàng
thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh các thông
tin về chu kỳ thì KTV không thể không xem xét những đặc điểm của chu kỳ và
ảnh hưởng của nó tới phương pháp kiểm toán.
1.2 LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
1.2.1.1 Mục tiêu
Bất cứ hoạt động nào, trước khi thực hiện cũng cần xác định mục tiêu – là
cơ sở giúp người thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động đó. Lĩnh vực
kiểm toán cũng vậy. CMKT số 200, khoản 11 đã xác định rõ: “ Mục tiêu của
kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Bên cạnh đó, đối với
đơn vị được kiểm toán, mục tiêu kiểm toán BCTC giúp đơn vị thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của
mình. Do vậy, có thể khẳng định mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng
thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể.
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán chu kỳ Bán hàng
và thu tiền là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác

nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính chủ yếu của chu kỳ này.
Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham
chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu cuối
cùng đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo sát và đánh giá lại
hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ này để làm

Vũ Thị Nga

6

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đánh giá các thông tin tài
chính liên quan đến chu kỳ.
Khi tiến hành kiểm toán, bước đầu tiên KTV cần hiểu được mục tiêu
chung, sau đó cụ thể hóa các mục tiêu chung này vào từng phần hành cụ thể gọi
là các mục tiêu đặc thù. Xét phần hành kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền,
chu kỳ này bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Mặc dù hai loại
nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên chu kỳ xác định nhưng mỗi
loại lại có yêu cầu riêng cũng như phản ánh cụ thể vào sổ kế toán riêng theo
trình tự độc lập tương đối. Do đó, mục tiêu đặc thù của hai loại nghiệp vụ này
mang những điểm riêng biệt. Cụ thể:
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu


Mục tiêu kiểm toán đặc

Mục tiêu kiểm toán đặc thù

kiểm toán

thù nghiệp vụ bán hàng

nghiệp vụ thu tiền

chung
Mục tiêu
Tất cả các nghiệp vụ bán Tất cả các khoản thu tiền đều biểu
hợp lý chung
hàng đều có căn cứ hợp hiện hợp lý

Hiện hữu

Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản phải thu khách hàng
đã ghi sổ thực sự tồn tại

thực sự phát sinh, các khoản thu
tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận.
Các thông tin phản ánh trên
chứng từ, sổ sách và Báo cáo có
liên quan đến nghiệp vụ này là
hoàn toàn có thật

Trọn vẹn


Mọi nghiệp vụ bán hàng Tiền thu được, các khoản phải thu
phát sinh đều được ghi sổ khách hàng đã ghi đầy đủ vào sổ
đầy đủ

Vũ Thị Nga

7

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán
Tính giá

Khoa Kế

Các khoản bán hàng đã Các khoản tiền thu đã ghi sổ và
ghi sổ đúng số lượng, đã nộp đều đúng với giá hàng
chủng loại hàng hóa đã bán; các khoản phải thu khách
vận chuyển và Hóa đơn hàng được định giá một cách tin
bán hàng đã lập đúng

cậy theo giá trị ròng có thể thực
hiện được. Đối với nghiệp vụ thu
tiền bằng ngoại tệ, KTV cần quan

tâm đến vấn đề tỷ giá quy đổi
Chính xác số Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản thu tiền được tính toán

học

được tính toán đúng, các chính xác, được cộng sổ, chuyển
con số cộng sổ, chuyển sổ và lên Báo cáo đúng
sổ, lên Báo cáo trùng

Quyền và

khớp
Doanh nghiệp có quyền Doanh nghiệp có quyền đối với

nghĩa vụ

đối với hàng hóa sắp các khoản phải thu
chuyển giao, hàng gửi
bán và hàng chuyển chờ

chấp nhận
Phân loại và Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản thu tiền được phân
trình bày

được phân loại thích hợp: loại đúng; các khoản phải thu
theo từng loại doanh thu, được ghi nhận theo đúng đối

Đúng kỳ

theo các mức thuế suất
tượng theo dõi
Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản thu tiền ghi đúng thời
được ghi đúng thời gian gian

phát sinh

Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu đặc thù của phần hành kiểm toán chu kỳ
Bán hàng – thu tiền, KTV tiến hành cụ thể hóa các công việc tương ứng với mỗi
mục tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.

Vũ Thị Nga

8

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

1.2.1.2 Căn cứ
Quá trình hoạt động bán hàng và thu tiền đặt dưới sự quản lý nói chung
và kiểm soát nội bộ của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến
chu kỳ bán hàng và thu tiền được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử
lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy
định có liên quan.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về các chỉ tiêu tài chính có liên
quan, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm
toán cần áp dụng. Tiếp theo đó, kiểm toán viên cần dựa vào các thông tin tài liệu
nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các
nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng

về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu (các
căn cứ) chủ yếu gồm:
-Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và kiểm
soát nội bộ, bao gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành
và của chính bản thân đơn vị ban hành.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán
(báo cáo các thông tin tài chính như Phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn;
Người mua trả tiền trước và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền, hàng
hóa,…); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài chính
như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp);
Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi tiết về hàng tồn kho, về
doanh thu bán hàng, về các khoản giảm doanh thu bán hàng,…)
-Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ
yếu và phổ biến như: Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển
hàng hóa,…

Vũ Thị Nga

9

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế


-Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ
biến như Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn thuế GTGTT hay Hóa đơn thông thường),
Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ thu tiền
hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại,…
-Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu tiền. Loại
này cũng rất phong phú và đa dạng, như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng,
Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính
sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng,…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên
quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày
trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.2 Quy trình và phương pháp kiểm toán
1.2.2.1 Quy trình
* Lập kế hoạch kiểm toán
- Khái niệm
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến
phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra
những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo
một trình tự cụ thể nhất định.
Kiểm toán viên và các Doanh nghiệp kiểm toán phải có trách nhiệm lập
kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được
tiến hành một cách hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị
được kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro
và những vấn đề tiềm ẩn có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đồng
thời kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng
thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo qui mô khách hàng,


Vũ Thị Nga

10

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của
kiểm toán viên về đơn vị cũng như hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba
bước, đó là:
- Lập kế hoạch chiến lược
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Lập chương trình kiểm toán
- Những nội dung cụ thể trong kế hoạch
+ Thu thập thông tin về khách hàng
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán, Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ
về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá
khả năng có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh
của khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán.
Hiểu biết cần thiết của Kiểm toán viên về khách hàng để thực hiện kiểm
toán bao gồm những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ

chức và hoạt động của Doanh nghiệp… Mức độ hiểu biết của Kiểm toán viên về
khách hàng không nhất thiết phải như Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm
toán.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập
những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong
quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ
sung thêm các thông tin mới về khách hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán…
Việc thu thập các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của đơn vị là
một quá trình tích lũy liên tục, bao gồm việc thu thập, đánh giá và đối chiếu
thông tin thu thập được với các bằng chứng kiểm toán ở tất cả các giai đoạn của
quá trình kiểm toán. Như các thông tin đã thu thập ở giai đoạn lập kế hoạch vẫn
phải được tiếp tục cập nhật và bổ sung thêm ở các giai đoạn kế tiếp để kiểm
toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.

Vũ Thị Nga

11

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Đối với hợp đồng kiểm toán năm sau, kiểm toán viên phải cập nhật và
đánh giá lại những thông tin đã thu thập trước đây, nhất là những thông tin trong
bộ hồ sơ kiểm toán các năm trước. Kiểm toán viên phải chú ý đến các vấn đề
tồn tại đã phát hiện trong năm trước và thực hiện các thủ tục nhằm phát hiện ra

những thay đổi đáng kể phát sinh sau lần kiểm toán trước.
Đối với các trợ lý kiểm toán được phân công thực hiện công việc kiểm
toán cũng phải đảm bảo đạt được sự hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh
để thực hiện công việc của mình. Ngoài ra, các trợ lý kiểm toán phải thực hiện
việc thu thập thông tin bổ sung đáp ứng yêu cầu công việc của mình và trao đổi
thông tin đó với các thành viên khác của nhóm .
Để sử dụng có hiệu quả các hiểu biết về tình hình kinh doanh, kiểm toán
viên phải đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng tổng thể từ những hiểu biết của
mình đến báo cáo tài chính của đơn vị, cũng như sự phù hợp của các cơ sở dẫn
liệu trong báo cáo tài chính so với những hiểu biết của kiểm toán viên về tình
hình kinh doanh.
+ Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm toán
viên đưa ra các xét đoán chuyên môn. Mức độ hiểu biết tình hình kinh doanh và
việc sử dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm toán viên trong
các công việc:
 Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý.
Việc hiểu biết về tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ là căn cứ để
Kiểm toán viên đánh giá về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát. Khi tìm hiểu
về đặc điểm hoạt động kinh doanh, bản chất của sản phẩm, dịch vụ do Doanh
nghiệp cung cấp ra thị trường, bản chất các loại tài sản trong đơn vị được kiểm
toán… sẽ giúp Kiểm toán viên đánh giá được Rủi ro tiềm tàng hợp lý và cuộc
kiểm toán sẽ có hiệu quả hơn. Đặc biệt sự hiểu biết về thực tế kiểm soát nội bộ
trong Doanh nghiệp sẽ giúp Kiểm toán viên đánh giá Rủi ro kiểm soát và xác

Vũ Thị Nga

12

Lớp CQ44/22.04



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

định, lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp. Cũng thông qua đó, Kiểm toán
viên xác định được các vấn đề bất hợp lý để có căn cứ lưu ý, chú trọng và đầu
tư kiểm toán một cách đúng mức vào những vấn đề này.
 Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả;
 Đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Nếu ở một đơn vị được kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, chặt
chẽ, Rủi ro kiểm soát thấp thì các bằng chứng thu được ở đơn vị này sẽ tin cậy
hơn ở Doanh nghiệp, đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.
 Kiểm toán viên sẽ xem xét, cân nhắc để có được những quyết định hợp lý
và một khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được kiểm toán.
Nếu Kiểm toán viên có hiểu biết đầy đủ chặt chẽ về đơn vị được kiểm
toán thì Kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán hoặc từ chối kiểm toán khi thấy
Rủi ro có thể xảy ra ở đơn vị được kiểm toán là thấp hay cao, có an toàn hay
không? Khi đó Kiểm toán viên mới có đủ bằng chứng để tiếp nhận, chấp nhận
hay từ chối một khách hàng khi đã loại trừ được những rủi ro có thể xảy ra.
- Trích dẫn mẫu kế hoạch kiểm toán
+ Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tên KH:
2. Tên và chức danh của người liên lạc chính
3. Địa chỉ:
Điện thoại:
Email:

4. Loại hình DN
Cty CP niêm yết

Cty cổ phần

Fax:
Website:

DNNN

Cty

Loại hình DN khác

TNHH
DN có vốn

DN tư nhân

Cty hợp danh

HTX

13

Lớp CQ44/22.04

ĐTNN

Vũ Thị Nga



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

5. Năm tài chính:
từ ngày:
đến ngày:
6. Các cổ đông chính, HĐQT và BGĐ (tham chiếu A310):
Họ và tên

Vị trí

Ghi chú

7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào:

8. Họ và tên người đại diện cho
DN:
Địa chỉ

9. Tên ngân hàng DN có quan
hệ:
Địa chỉ
10. Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao
gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết.

11. Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua

các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)

12.Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành.

13. Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan cần
sử dụng BCTC đó.

Vũ Thị Nga

14

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

14. Giải thích lý do thay đổi công ty kiểm toán của BGĐ:
II. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Có Không Không
áp dụng
KTV tiền nhiệm
Đã gửi thư đến KTV tiền nhiệm để xem xét lý do không
tiếp tục làm kiểm toán
Đã nhận được thư trả lời cho vấn đề nêu trên?

Vũ Thị Nga


15

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Đã nhận được thư trả lời cho vấn đề nêu trên?

Vũ Thị Nga

16

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Thư trả lời có chỉ ra những yếu tố cần phải tiếp xem xét
hoặc theo dõi trước khi chấp nhận?
Nếu có vấn đề phát sinh, đã tiến hành các bước công việc
cần thiết để đảm bảo rằng việc bổ nhiệm là có thể chấp
nhận được?
Có vấn đề nào cần phải thảo luận với Thành viên khác của

BGĐ.
Nguồn lực
Công ty có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm
toán.
Có Không Không
áp
dụng

Vũ Thị Nga

17

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế
Có Không Không
áp
dụng

Lợi ích tài chính
Có bất kỳ ai trong số những người dưới đây nắm giữ trực
tiếp hoặc gián tiếp cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác của
KH:

Vũ Thị Nga


18

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

-

Công ty
Thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán
Thành viên BGĐ của công ty
Trưởng phòng tham gia cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm
toán
- Các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình
với những người nêu trên.
Công ty hoặc các thành viên của nhóm kiểm toán là thành
viên của quỹ nắm giữ cổ phiếu của KH.
Các khoản vay và đảm bảo
Liệu có khoản vay hoặc khoản đảm bảo, không có trong
hoạt động kinh doanh thông thường:
- Từ KH cho công ty hoặc các thành viên dự kiến của
nhóm kiểm toán.
- Từ công ty hoặc các thành viên dự kiến của nhóm kiểm
toán cho KH
Mức phí

Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doanh
thu của công ty.
Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành
viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán.
Tham gia trong công ty
Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên
hoặc Giám đốc của KH:
- Thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán (kể cả thành
viên BGĐ)
- Thành viên BGĐ của công ty
- Cựu thành viên BGĐ của công ty
- Các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình
với những người nêu trên.
Có thành viên dự kiến (bao gồm cả thành viên BGĐ) của
nhóm kiểm toán đã từng là nhân viên hoặc Giám đốc của
KH.
Liệu có mối quan hệ kinh doanh gần gũi giữa KH hoặc
BGĐ của KH với:
- Công ty

Vũ Thị Nga

19

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán


Khoa Kế

- Thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán (kể cả thành
viên BGĐ)
- Các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình
với những người nêu trên.
Tự soát xét
Công ty có cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán cho KH.
Biện hộ
Công ty có đang tham gia phát hành hoặc là người bảo lãnh
phát hành chứng khoán của KH.
Công ty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong phạm
vi chuyên môn, có tham gia vào bất kỳ tranh chấp nào liên
quan đến KH.
Có Không Không
áp
dụng

Vũ Thị Nga

20

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế
Có Không Không

áp
dụng

Thân thuộc
Thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán có quan hệ thân
thiết hoặc quan hệ gia đình với:
- BGĐ của KH.
- nhân viên của khách hàng có thể ảnh hưởng đáng kể đến
các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán.
Mâu thuẫn lợi ích
Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các KH
hiện tại khác.
Các sự kiện của năm hiện tại
BCKT năm trước có bị ngoại trừ.
Liệu có dấu hiệu nào về sự lặp lại của những vấn đề ngoại
trừ tương tự như vậy trong tương lai không.
Liệu có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc
ngoại trừ trên BCKT năm nay
Có nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên
quan đến tính chính trực của BGĐ.
BGĐ DN có ý thức chấp hành luật pháp tốt.
Có nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của DN
Lĩnh vực hoạt động của DN là không thuận lợi, hay gặp
những tranh chấp bất thường, hoặc chứa đựng nhiều rủi ro
DN có nhiều giao dịch chủ yếu với các bên liên quan
DN có những giao dịch bất thường trong năm hoặc gần
cuối năm
DN có những vấn đề kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp gây
khó khăn cho cuộc kiểm toán
DN có hệ thống KSNB tổ chức hợp lý với quy mô hoạt


Vũ Thị Nga

21

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

động của DN
III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG
Cao
Trung bình

Thấp

IV. GHI CHÚ BỔ SUNG
V. KẾT LUẬN
Chấp nhận khách hàng:


Vũ Thị Nga

Không

22


Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

+ Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tên KH:
2. Tên và chức danh của người liên lạc chính
3. Địa chỉ:
Điện thoại:
Email:

Fax:
Website:

4. Loại hình
DN
Cty CP niêm
yết
DN có vốn
ĐTNN

Cty cổ
phần
DN tư

nhân

5. Năm tài chính:

DNNN
Cty hợp

Cty
TNHH
HTX

Loại hình DN
khác

danh
từ ngày:

đến ngày:

6. Các cổ đông chính, HĐQT và BGĐ (tham chiếu A310):
Họ và tên

Vị trí

Ghi chú

7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào:

8. Họ và tên người đại diện cho
DN:

Địa chỉ

Vũ Thị Nga

23

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

9. Tên ngân hàng DN có quan
hệ:
Địa chỉỉ
10.Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao
gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết.

11. Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)

12.Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành.

13.Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan cần
sử dụng BCTC đó.

Vũ Thị Nga


24

Lớp CQ44/22.04


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

II. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Có Không Không
áp
dụng
Các sự kiện của năm hiện tại
Công ty có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm và các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục vụ KH.
Đã có bất cứ nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm
việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ.
Đã có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc
ngoại trừ trên BCKT năm nay.
Đã có dấu hiệu nào về sự lặp lại về những giới hạn tương tự
như vậy trong tương lai không.
BCKT năm trước có bị ngoại trừ.
Đã có nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của KH.
Mức phí
Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doanh
thu của công ty.
Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành
viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán.

Có khoản phí nào quá hạn phải thu trong thời gian quá dài.
Quan hệ với KH
Công ty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong phạm
vi chuyên môn có tham gia vào việc bất kỳ tranh chấp nào
liên quan đến KH.
Thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán và trưởng
nhóm kiểm toán có tham gia nhóm kiểm toán quá lâu (trên
3 năm liên tiếp)
Thành viên BGĐ của công ty hoặc thành viên của nhóm
kiểm toán có quan hệ gia đình hoặc quan hệ cá nhân, quan
hệ kinh tế gần gũi với KH, nhân viên hoặc BGĐ của KH.
Công ty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán là thành viên
của quỹ nắm giữ cổ phiếu của KH.
Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên
hoặc Giám đốc của KH:
- Thành viên của nhóm kiểm toán
- Thành viên BGĐ của công ty

Vũ Thị Nga

25

Lớp CQ44/22.04


×