Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán VACO”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.57 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Bùi Quý Đôn

1
SV:Bùi Quý Đôn

1

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


BGĐ

Ban giám đốc

CNKT

Chủ nhiệm kiểm toán

HĐBH

Hóa đơn bán hàng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KH

Khách hàng

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

VACO

Công ty TNHH Kiểm toán VACO

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

2
SV:Bùi Quý Đôn

2

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang gia tăng không ngừng. Điều này

góp phần tạo nên những thị trường sôi nổi trong hầu hết các ngành nghề kinh
doanh. Cùng với quá trình phát triển đó, rất cần phải có sự minh bạch, chính xác về
thông tin tài chính của các doanh nghiệp khi mà Việt Nam đang ngày càng tiến sâu
vào nền kinh tế thế giới. Và BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc
lập chính là công cụ góp phần không nhỏ để giải quyết vấn đề minh bạch những

3
SV:Bùi Quý Đôn

3

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thông tin tài chính đó. Với tính chất này, kiểm toán BCTC càng được phải được
thực hiện theo quy trình hiệu quả và đạt được các yêu cầu của chuẩn mực chung
không chỉ Việt Nam mà còn cả Quốc tế.
Kiểm toán là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro về độ chính xác, trung thực của
kết luận trong báo cáo kiểm toán. Để đạt mục tiêu kiểm toán là trung thực, hợp lí
trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin trên BCTC, việc chọn mẫu đối tượng
kiểm toán là một trong những khâu đầu tiên và hết sức quan trọng.
Đối tượng kiểm toán là những nghiệp vụ cụ thể, những hóa đơn chứng từ cụ
thể và thường được biểu hiện bằng một số tiền xác định. Các chứng từ, các nghiệp
vụ, các tài sản và các phần tử cụ thể thuộc đối tượng kiểm toán nói chung hợp thành
một tổng thể với số lượng rất lớn. Khoản mục Chi phí trả trước làm một ví dụ.
Trong tài khoản Chi phí trả trước có chứa đựng rất nhiều khoản mục như các số

phát sinh nợ, có, các tiểu khoản với số dư khác nhau. Mỗi khoản mục lại phản ánh
một nội dung kinh tế riêng biệt. Vì thế, trong rất nhiều trường hợp, chúng ta không
thể kiểm kê tất cả tài sản, cũng không thể soát xét, đối chiếu tất cả các chứng từ kế
toán, các số dư tài khoản nhằm xác minh tính trung thực, hợp lí của chúng. Trong
khi đó các chuẩn mực kiểm toán chung lại không cho phép công tác kiểm toán bỏ
qua những sai phạm nghiêm trọng, đồng thời niềm tin của những người quan tâm
đến tình hình tài chính của khách thể được kiểm toán cũng đòi hỏi kiểm toán viên
phải đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng của các bảng công bố tài
chính.
Như vậy, giữa yêu cầu về chất lượng kiểm toán và khả năng xác minh toàn bộ
các đối tượng kiểm toán luôn nảy sinh mâu thuẫn. Đó chính là sự mâu thuẫn giữa
tính hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Một biện pháp để giải quyết mâu
thuẫn này là chọn mẫu kiểm toán.
Chọn mẫu kiểm toán đã trở thành một công cụ hữu hiệu của kiểm toán mà hầu
như tất cả các công ty kiểm toán độc lập khi tiến hành kiểm toán đều phải vận dụng.
Tuy nhiên, hiện nay các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hay của Việt Nam đều hướng
dẫn một cách hết sức chung chung về việc lựa chọn, lập kế hoạch và tiến hành các

4
SV:Bùi Quý Đôn

4

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở mẫu chọn. Do đó, việc ứng dụng các phương
pháp chọn mẫu vào các chương trình kiểm toán cũng như việc đánh giá bằng chứng
chọn mẫu thu được ở các công ty kiểm toán độc lập khác nhau là rất khác nhau.
Hiện nay, tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã thực hiện các kỹ thuật chọn
mẫu trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần được bổ sung
và hoàn thiện.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của kỹ thuật chọn mẫu trong
kiểm toán BCTC, cùng với mong muốn được đi sâu tìm hiểu thực tế vấn đề này tại
một công ty kiểm toán cụ thể, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật
chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO” làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO được áp dụng thực tế tại các công ty
khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật trên.
Cụ thể:


Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán

BCTC
● Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các KTV Công ty TNHH
Kiểm toán VACO thực hiện tại công ty KH, từ đó chỉ ra ưu điểm và hạn chế của các
kỹ thuật mà Công ty đang áp dụng.
● Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC

tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

5
SV:Bùi Quý Đôn

5

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO. Do giới hạn về
không gian và thời gian nghiên cứu (25/1/2016-30/4/2016) nên đề tài chỉ đi sâu tìm
hiểu kỹ thuật chọn mẫu tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
4. Phương pháp nghiên cứu
● Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của

chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
● Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như phân tích,

tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Trong khuôn khổ bài viết, do lượng kiến thức cũng như thời gian hạn chế nên
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó, em kính mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị KTV, cũng như những người quan
tâm để đề tài em viết được hoàn thiện hơn nữa.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn giảng viên, PGS.TS Thịnh Văn Vinh
cùng Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2016
BÙI QUÝ ĐÔN
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH, KỸ THUẬT CHỌN
MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

6
SV:Bùi Quý Đôn

6

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1.1.Khái niệm về chọn mẫu.
1.1.


Chọn mẫu trong kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn
vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử
dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 – Lấy mẫu kiểm toán, ban hành
theo Thông tư số 214/2012/TT/BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính,
“Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu) là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số
phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp
vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn”.
Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc
trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
1.1.2.

Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán
a) Tổng thể

Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối
tượng nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể.
Theo VSA 530 “Tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu
nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó”.
Trong kiểm toán, tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà ở đó KTV chọn mẫu từ đó
phân tích để có thể đi đến kết luận. Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài
khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được
chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm có được kiểm tra riêng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530, KTV phải đảm bảo tính phù
hợp và đầy đủ của tổng thể:
o
o

Phù hợp:

Đầy đủ:

Tổng thể phải phù hợp với mục đích của thủ tục lấy mẫu.
Tổng thể phải luôn đầy đủ.

b) Đơn vị lấy mẫu
Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành nên tổng thể. Ví dụ như các
các nghiệp vụ phát sinh, hóa đơn chứng từ bán hàng, hóa đơn GTGT, các sao kê,…

7
SV:Bùi Quý Đôn

7

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c) Cỡ mẫu
Tập hợp các phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một
đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường gọi là một mẫu.
Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu,
thông thường là khá nhỏ so với tổng thể chọn mẫu.
Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận
được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo
phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệp của KTV phải khách quan trong
mọi trường hợp.

d) Mẫu đại diện
Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua đánh
giá kiểm soát nội bộ có 6% phiếu chi không có chứng từ gốc kèm theo. Khi chọn
mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra, trong 500 phiếu chi chọn ra 30 phiếu chi không có
chứng từ gốc kèm theo thì mẫu được chọn là mẫu đại diện.
e) Rủi ro chọn mẫu
Khi chọn mẫu, rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Rủi ro chọn mẫu là khả năng
mà kết luận của KTV dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận của KTV đạt
được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Nói cách khác, rủi ro
chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả mẫu chọn với kết quả thực tế.
Có hai loại rủi ro chọn mẫu:


Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức thực tế (đối với thử nghiệm
kiểm soát) hoặc không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có (đối với thử
nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và

có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.
• Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử
nghiệm kiểm soát) hoặc có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có (đối với thử
nghiệm cơ bản). Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó
thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu là
không đúng.

8
SV:Bùi Quý Đôn

8

Lớp:CQ50/22.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu
chọn cho tới khi bằng toàn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng không. Tuy nhiên,
cỡ mẫu tăng lên sẽ làm khối lượng công việc kiểm toán tăng lên, đồng nghĩa với chi
phí kiểm toán tăng lên, do đó, để chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả là cần phải
cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn.
Để giảm rủi ro chọn mẫu ta cần lựa chọn phương pháp thích hợp cho quá trình
chọn các khoản mục mẫu từ tổng thể, KTV có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên hay chọn mẫu hệ thống.
f) Rủi ro do không chọn mẫu
Rủi ro do không chọn mẫu là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các
nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là
năng lực và kinh nghiệm của KTV. Ví dụ: KTV có thể sử dụng thủ tục kiểm toán
không thích hợp hay KTV hiểu sai bằng chứng kiểm toán và không nhận diện được
sai sót.
Các trường hợp dẫn đến rủi ro không chọn mẫu thường bao gồm:
● Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng: KTV có thể đánh giá sai lầm rủi to tiềm

tàng trong đối tượng kiểm soát. Có thể KTV cho rằng có ít sai phạm trọng yếu trong
đối tượng kiểm toán nên họ có xu hướng giảm quy mô công việc cần thực hiện, do
đó không phát hiện được các sai phạm.
● Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát: Khi KTV quá tin tưởng vào khả năng

của HTKSNB trong việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm
nên các KTV có xu hướng giảm khối lượng công việc cần thiết, vì vậy kết quả về

việc đánh giá sai về rủi ro tiềm tàng là không phát hiện được tất cả các sai phạm
trọng yếu.
● Lựa chọn các thủ tục kiểm soát không thích hợp và thực hiện công việc kiểm

toán không hợp lý: KTV có thể lựa chọn các thử nghiệm kiểm toán không phù hợp
với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ: gửi thư xác nhận các khoản phải thu theo sổ sách
trong khi đó mục tiêu là tìm ra các khoản phải thu chưa ghi sổ. Hoặc có thể đã chọn

9
SV:Bùi Quý Đôn

9

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được các thủ tục thích hợp nhưng việc triển khai các thủ tục đó lại để xảy sai sót do
hạn chế về năng lực, thể lực hay về thời gian.
KTV và công ty kiểm toán có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và
có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được
thông qua lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách chu đáo, đồng
thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng chặt chẽ và thích hợp đối với
công việc kiểm toán.
1.1.3.

Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán

Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là các quy tắc, cách thức, thủ thuật, các

bước mà KTV thực hiện trong quá trình chọn mẫu nhằm chọn ra được mẫu có tính
đại diện cao, thu thập được bằng chứng kiếm toán có tính thuyết phục.
Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là một vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều
phương pháp chọn mẫu kiểm toán, nhưng phổ biến nhất chọn mẫu được phân 2 loại
chính là “chọn mẫu thống kê” và “chọn mẫu phi thống kê”. Ngoài ra, theo các căn
cứ phân loại khác nhau thì có các phương pháp chọn mẫu khác nhau:
- Căn cứ vào hình thức biểu hiện của đổi tượng kiểm toán có thể chọn mẫu theo
đơn vị tiền tệ hoặc chọn mẫu theo đơn vị hiện vật.
- Căn cứ vào cách thức cụ thế đế chọn mẫu có thế có chọn mẫu ngẫu nhiên và
chọn mẫu phi ngẫu nhiên.
- Căn cứ vào cơ sở của chọn mẫu có chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác
suất.
Dưới đây em sẽ trình bày về một số phương pháp chọn mẫu chủ yếu, trong các
phương pháp này lại bao hàm nhiều phương pháp chọn mẫu cụ thể khác nhau.

10
SV:Bùi Quý Đôn

10

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê

1.2.1. Chọn mẫu thống kê
Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để đánh giá
kết quả mẫu, tính kết quả thống kê có hệ thống. Phương pháp chọn mẫu thống kê
được sử dụng khi:
+

Các phần tử của tổng thể có thể thể hiện dưới dạng số ngẫu nhiên.

+

Các kết quả đưa ra được đòi hỏi ở dưới dạng những con số chính xác.

+

KTV chưa có đủ những hiếu biết về tổng thể để áp dụng phương pháp

chọn mẫu phi thống kê.
Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:
+

Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu.

+

Sử dụng lý thuyết xác xuất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả

việc định lượng rủi ro chọn mẫu.
Chọn mẫu thống kê được khuyến khích sử dụng do có một số ưu điểm sau:
+


Đòi hỏi có sự tiếp cận chính xác và rõ ràng đối với đối tượng kiểm toán.

+

Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu

chọn với tổng thể trong cuộc kiểm toán.
+

KTV phải chỉ ra các đánh giá cụ thể hay mức rủi ro và mức trọng yếu.

1.2.2. Chọn mẫu phi thống kê

Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một số đặc điểm
của phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề
nghiệp của KTV chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Phương pháp chọn mẫu phi
thống kê được sử dụng khi:
+ Việc kết hợp các phần tử mẫu với các số ngẫu nhiên là rất khó khăn và tốn
kém.
+ Các kết luận không nhất thiết phải dựa trên sự chính xác toán học.
+ KTV có đầy đủ hiểu biết về tổng thể làm căn cứ áp dụng chọn mẫu phi
thống kê để có thể đưa ra kết luận hợp lý về tổng thể.
+ Việc lựa chọn mẫu đại diện là không cần thiết, chẳng hạn, mẫu phi thống

11
SV:Bùi Quý Đôn

11

Lớp:CQ50/22.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kê hiệu quả vì bỏ qua một số lớn các phần tử không cần kiểm tra.
Phương pháp chọn mẫu phi thống kê hiện nay cũng được sử dụng rộng rãi bởi
có những ưu điểm sau:
+ Cho phép tiếp cận với các vấn đề mà có thế không thích hợp với phương
pháp thống kê.
+ Cho phép KTV rà soát lại các ước lượng suy diễn dựa trên các yếu tố bổ
sung cho những bằng chứng thu thập được từ mẫu.
+ Cho phép KTV có thể phỏng đoán và bỏ qua một số trường hợp cá biệt đòi
hỏi đánh giá bằng định lượng về mức độ rủi ro và mức trọng yếu.
. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán
nhiều hơn.
1.2.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu
trong kiểm toán. Hai cách này nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các
bằng chứng có hiệu lực.
 Giống nhau

Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê đều bao gồm 3 bước:
- Bước 1: Lập kế hoạch chọn mẫu
- Bước 2: Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra mẫu
- Bước 3: Đánh giá kết quả
 Khác nhau

Chọn mẫu thống kê

Chọn mẫu thống kê có thể xác định
được rủi ro chọn mẫu trong giai
đoạn lập kế hoạch về mẫu và đánh
giá kết quả thông qua việc vận
dụng các quy tắc toán học.

1.3.

Chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu phi thống kê, KTV không xác định
được rủi ro chọn mẫu. Các phần tử được chọn
làm mẫu là những phần tử mà KTV cho rằng
sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho đối tượng
cần kiểm toán. Kết luận về tổng thể sẽ được
đưa ra trên cơ sở cân nhắc và phán xét của
KTV.
Chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất
1.3.1. Chọn mẫu xác suất

12
SV:Bùi Quý Đôn

12

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các phần tử trong tổng thể
đều có cơ hội được chọn như nhau. Phương pháp phổ biến nhất trong chọn mẫu xác
suất là chọn ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu mà trong đó mọi sự kết hợp có thể
của các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội tạo thành mẫu như nhau.
1.3.1.1.

Chọn mẫu ngẫu nhiên

Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo
nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào
mẫu.
Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân loại giữa các phần tử tổng thể
nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh
giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô…) do đó các phần tử
đều có cơ hội như nhau. Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên chưa hẳn là mẫu đại
diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa đựng những đặc tính giống như đặc
tính của tổng thể.
Có ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được đề cập là: Bảng số ngẫu nhiên,
chọn bằng máy vi tính, và chọn có hệ thống. Cả ba phương pháp đều thường được
sử dụng.
a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên
Một trong số những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử
dụng bảng số ngẫu nhiên.
Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được
sắp xếp dạng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ
số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu
nhiên gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội
Thương mại Liên quốc gia Hoa Kì.
Bảng 1.1: Bảng số ngẫu nhiên xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc

gia Hoa Kì

13
SV:Bùi Quý Đôn

13

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
10480
15011
01536
02011
81647
2
22368
46573
25595
85393

30995
3
24130
48360
22527
97265
76393
4
42167
93093
06243
61680
07856
5
37570
39975
81873
16656
06121
6
77921
06907
11008
42751
27756
7
99562
72905
56420
69994

98872
8
96301
91977
05463
07972
18876
9
89579
14342
63661
10281
17453
10
85475
36857
53342
53988
53060
11
28918
69578
88231
33276
70997
12
63553
40961
48235
03427

49626
13
09429
93969
52636
92737
88974
14
10365
61129
87529
85689
48237
15
07119
97336
71048
08178
77233
16
51085
12765
51821
51259
77452
17
02368
21382
52404
60268

89368
18
01011
54092
33362
94904
31273
19
52162
53916
46369
58586
23216
20
07056
97628
33787
09998
42698
21
48663
91245
85828
14346
09172
Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau:

(6)
91646
89198

64809
16376
91782
53498
31016
20922
18103
59533
79936
69445
33488
52267
13916
16308
19885
04146
14513
06691
30168

(7)
69179
27982
15179
37440
60468
18602
71194
94595
57740

38867
56865
18663
36320
67689
47564
60756
55322
18594
83149
76988
90229

Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất
Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng
thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy
nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên.
Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản…) đã được mã hóa
trước bằng con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ KH và được
đánh số thứ tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối
tượng chọn mẫu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp KTV có thể cần thiết phải
đánh số lại cho tổng thể để có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng
số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các nghiệp vụ đã được đánh số A-001, B-001… thì
KTV có thể dùng các con số để thay thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số
mới là 1-001, 2-002…

14
SV:Bùi Quý Đôn

14


Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con
số đã có một cách tối đa để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ
chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có
con số duy nhất, có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi
trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được
kiểm toán đã định
Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề
đặt ra là lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể
có 3 trường hợp xảy ra:
 Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như

các con số ngẫu nhiên trong Bảng. Khi đó quan hệ tương quan 1 – 1 giữa định
lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập.
Việc tìm được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số
định lượng bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu.
 Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn
5 chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, KTV cần chọn ra 100 khoản phải
thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 001 đến 5000. Các số này là số gồm 4
chữ số. Do vậy, KTV có thể xây dựng mối quan hệ ngẫu nhiên trong Bảng. Nếu
trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữa trong số
ngẫu nhiên.

 Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để
thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số
còn thiếu vào số ngẫu nhiên cho tương ứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó,
KTV phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng, sau đó chọn lấy cột nào trong
Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng. Chẳng hạn, với
số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của số
ngẫu nhiên ở cột phụ.
Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng

15
SV:Bùi Quý Đôn

15

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có
thể dọc (theo cột) hoặc (theo hàng), có thể xuôi (từ trên xuống dưới) hoặc ngược (từ
dưới lên trên). Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của KTV xong cần được
đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải
được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong
HSKT để khi một KTV khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được
mẫu tương tự.
Bước 4: Chọn điểm xuất phát
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số

ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số
trong bảng để làm điểm xuất phát.
Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất
hiện nhiều hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì
cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại,
chọn mẫu
lặp lại (chọn mẫu không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có
thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần.
Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lặp, hay
nói cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn
đảm bảo tính ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc
đó độ tin cậy của mẫu chọn cũng giảm theo.
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính
Hiện nay, phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương
trình mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm các sai sót
trong việc chọn mẫu.
Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói chung vẫn tôn
trọng hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng
hóa đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa

16
SV:Bùi Quý Đôn

16

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu
nhiên lại do máy vi tính tạo ra.
Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất
trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu cần chọn và có thể cần có
một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên
theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần
tử bị trùng lặp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nổi
bật nhất vẫn là làm giảm sai sót chủ quan do con người (rủi ro không do chọn mẫu)
trong quá trình chọn mẫu.
1.3.1.2 Chọn mẫu hệ thống
Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể
có khoảng cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được
tính bằng cách lấy kích cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu.
Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 2050 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n = 100
thì khoảng cách mẫu (k) sẽ được tính như sau:
K = N/n = 2050/100 = 20.5 (làm tròn thành 20 - thông thường phải làm tròn
xuống để có thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu).
Đơn vị mẫu đầu tiên (m1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ
phần tử đầu tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k-1) vị trí.
x1 Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức:
mi+1 = m1 + k
Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát m 1
= 10 thì các đơn vị mẫu tiếp theo sẽ là m 2 = 30, m3 = 50… cho đến khi chọn đủ 100
đơn vị mẫu và m100 = 1990.
Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ sau một điểm xuất phát ngẫu nhiên
được chọn sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu
đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được


17
SV:Bùi Quý Đôn

17

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về
sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu.
Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy
nhiên, KTV cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, KTV
sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là
một cách tốt để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng
khi ứng dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm
xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất phát thì khoảng cách mẫu phải được điều
chỉnh bằng cách lấy khoảng cách mẫu hiện tại nhân với số điểm ngẫu nhiên cần
thiết. Ví dụ, ở ví dụ trên khoảng cách hiện tại là 20 và với số điểm xuất phát ngẫu
nhiên là 10 thì ta có khoảng cách mẫu điều chỉnh là 200 (20 x 10). Năm điểm xuất
phát được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến 51. Sau đó, tất cả các khoản
mục cách nhau một khoảng cách k = 200 sẽ được chọn ra kể từ điểm xuất phát ban
đầu.
1.3.2.

Chọn mẫu phi xác suất

Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và các phần

tử không có cơ hội như nhau đế được lựa chọn vào mẫu mà kiểm toán viên dựa vào
nhận định nhà nghề đế xét và quyết định chọn phần tử nào vào mẫu.
Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực
tiếp.
1.3.2.1. Chọn mẫu theo khối (theo lô)
Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp
nhau trong cùng một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối
được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là
một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại.
Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục
chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số
lượng các khối vừa đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý

18
SV:Bùi Quý Đôn

18

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến các tình huống đặc biệt như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và
chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh…
1.3.2.2. Chọn mẫu theo nhận định

Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức
xác lập bởi các KTV. Các KTV có thể chọn mẫu bất kì không theo một trật tự nào.
KTV nghiên cứu một tổng thể và chọn lựa các phần tử của mẫu mà không xét đến
quy mô, nguồn gốc, hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng thì KTV cố gắng
lựa chọn một cách tự do.
Tuy nhiên, các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được
chọn vào mẫu mà KTV chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập.
Các tiêu thức thường sử dụng bao gồm:


Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi KTV nhận định một số phần tử tổng
thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: phải thu quá hạn thanh toán đã lâu, các
giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các KTV sẽ chọn
ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được chọn để kiểm
tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai phạm trọng

yếu.
• Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các KTV muốn có mẫu đại diện cho
tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao gồm
một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại giao
dịch.
• Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô tiền tệ
lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ sẽ trở
thành không đáng kể.
Trên đây là các phương pháp chọn mẫu được trình bày rất đa dạng và được sử
dụng phố biến. Tuy nhiên, trong thực tế KTV cần phải lựa chọn được phương pháp
phù hợp, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý để đem lại hiệu quả cao
nhất, và để đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý giúp cho
KTV đưa ra kết luận đúng về đối tượng kiếm toán.


19
SV:Bùi Quý Đôn

19

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

1.4.

Học viện Tài chính

Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng cho

đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn
được mẫu đại diện.
Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm
của tổng thể.
Trên thực tế, KTV không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các
thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên, KTV có thể tăng khả năng đại diện của
mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KY THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
2.1.

Khái quát những vấn đề chung và đặc điểm Công ty


TNHH Kiểm toán VACO.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Tên công ty:

Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

Logo Công ty:
Slogan:

Vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên (To exceed the
expectations of our clients and employees.)

Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO) đã ra đời trong bối cảnh của thời
kỳ đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Năm 1991, được phép của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ
trưởng Bộ Tài Chính đã kí Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 về
việc thành lập Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đây chính là sự kiện đánh
dấu sự ra đời và phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam.
Công ty kiểm toán VACO là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, chuyên
cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho các công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam. Quá

20
SV:Bùi Quý Đôn

20

Lớp:CQ50/22.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trình hình thành và phát triển của VACO gắn liền với những thành tựu đổi mới của
ngành kinh tế - tài chính nói riêng và của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung.
Khi mới thành lập VACO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán, VACO có tên gọi giao dịch quốc tế là VIETNAM AUDITING COMPANY
(gọi tắt là VACO). Trụ sở chính của VACO đặt tại số 8 đường Phạm Ngọc Thạch,
quận Đống Đa, Hà Nội. Hai chi nhánh của VACO được đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Hải Phòng. Sự có mặt của VACO ở các thành phố lớn trong cả
nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân VACO trong việc hoàn thành chức năng và
nhiệm vụ của mình.
Lịch sử hơn 20 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán VACO
được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây:
- Ngày 13 tháng 5 năm 1991, VACO được thành lập theo Quyết định số
165TC/QĐ-TCCB của Bộ tài chính là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam;
- Ngày 01/10/1997, dưới sự cho phép của Bộ tài chính thông qua quyết định số
697A-TC/QĐ/TCCB, VACO với sự đại diện của phòng dịch vụ Quốc tế ISD đã
chính thức trở thành thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất
của DTT tại Việt Nam. Việc VACO được công nhận là thành viên chính thức của
Hãng kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu đã đưa VACO trở thành công ty kiểm
toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, mở ra thời kỳ phát triển vượt bậc
về chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói riêng và ngành kiểm toán độc lập ở Việt
Nam nói chung.
- Tháng 6 năm 2003, VACO được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà

nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC của Bộ Tài chính;

21
SV:Bùi Quý Đôn

21

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tháng 6/ 2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi từ
mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC.
- Tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên được
chuyển thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành
Công ty TNHH Deloitte Vietnam;
- Tháng 11 năm 2007, VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte Vietnam
có tên đầy đủ là Công ty TNHH Kiểm toán VACO như ngày nay với các thông tin
cơ bản sau:


Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 27 tháng 11 năm 2007
được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký thay đổi
lần thứ 14 ngày 15 tháng 1 năm 2014.




Mã số doanh nghiệp: 0102546856.



Trụ sở chính đặt tại Tầng 4, số 168 Đường Láng, Quận Đống Đa, Hà
Nội



Điện thoại: (84-4) 3577 0781



Fax: (84-4) 3577 0787



Email:

Website: www.vaco.com.vn

Ngoài ra VACO còn có 2 văn phòng đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí
Minh.
-

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Tầng 6, tòa nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ

Chí Minh.
Tel: (84-8) 3 840 6618

Fax: (84-8) 3 840 6616

Email:
-

Chi nhánh Hải Phòng:

Số 499 Quán Toan, quận Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng
Tel: (84-31) 353 4655

Fax: (84-31) 3 534 316

Email:

22
SV:Bùi Quý Đôn

22

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

a. Các loại hình dịch vụ cung cấp.
VACO hoạt động theo pháp luật và cung cấp các dịch vụ như trong đăng ký kinh
doanh bao gồm các nhóm dịch vụ sau:
a.1. Dịch vụ kiểm toán độc lập
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà VACO cung cấp bao gồm các dịch vụ:


Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định



Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt



Kiểm toán hoạt động



Kiểm toán tuân thủ



Kiểm toán nội bộ



Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính




Kiểm tra thông tin trên cơ sở các tuân thủ thỏa ước trước

a.2. Dịch vụ tư vấn thuế
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, VACO đã thực hiện đa dạng nhiều loại
hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao. Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà
VACO cung cấp bao gồm:


Hoạch định chiến lược thuế



Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/báo cáo các loại thuế



Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế



Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp



Tư vấn cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế



Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá

trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức
thuế…

a.3. Dịch vụ kế toán
Nhóm dịch vụ kế toán mà VACO cung cấp bao gồm:


Xây dựng, tư vấn thiết lập hệ thống kế toán quản trị và tài chính

23
SV:Bùi Quý Đôn

23

Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



Lập chứng từ kế toán



Ghi sổ kế toán




Lập báo cáo tài chính



Soát xét công tác kế toán, hệ thống kế toán

Bên cạnh các dịch vụ trên VACO còn cung cấp một số nhóm dịch vụ khác như
nhóm dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý, nhóm dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh
nghiệp và nhóm dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.
a.4. Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB


Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.



Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý.



Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.



Dịch vụ kiểm toán dự án



Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án




Kiểm soát tính tuân thủ của dự án



Đánh giá khả năng thực hiện dự án

a.5. Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS)


Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ



Kiểm toán nội bộ



Kiểm soát rủi ro và đánh giá hệ thống công nghệ thông tin



Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác



Dịch vụ tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp




Tư vấn huy động vốn



Tư vấn doanh nghiệp



Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp



Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp



Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp



Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp

a.6. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực

24
SV:Bùi Quý Đôn

24


Lớp:CQ50/22.05


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Tổ chức hội thảo, tập huấn, cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm
toán – thuế



Quản lý nguồn nhân lực



Đào tạo về kế toán, tài chính, thuế

2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Bộ máy quản lý của VACO có thể khái quát qua sơ đồ sau:

25
SV:Bùi Quý Đôn

25

Lớp:CQ50/22.05



×