Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng tài chính kế hoạch huyện nam trực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Phương
Lưu Thanh Phương

1

SV: Lưu Thanh Phương

1
1
1
1

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
HCSN
SXKD
UBND
HĐND
NSNN
CQBH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Hành chính sự nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân

Hội đồng nhân dân
Ngân sách Nhà nước
Cơ quan bảo hiểm

2

SV: Lưu Thanh Phương

2
2
2
2

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân viên của phòng năm 2014 – 2016
Bảng 2: Tỷ lệ trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành

3

SV: Lưu Thanh Phương

3
3

3
3

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị thực tập

4

SV: Lưu Thanh Phương

4
4
4
4

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc quản lý kinh tế tài chính có nghĩa là tổng hoà các mối quan
hệ, khai thác và quản lý hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế. Trong
đơn vị hành chính sự nghiệp hay ở bất kỳ 1 doanh nghiệp nào, muốn quản lý
và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì cũng cần phải tổ chức
tốt công tác kế toán tại đơn vị mình mà trong đó kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng.
Mặt khác, trong cuộc sống, tiền lương không chỉ là vấn đề mà người
trực tiếp tham gia lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của
toàn xã hội. Vì vậy, cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền
lương theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay bởi tiền lương là
đòn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động để bù đắp những hao
phí về sức lao động; góp phần thúc đẩy, động viên người lao động nhiệt tình
trong công việc để đạt được kết quả cao nhất. Tiền lương có đảm bảo thì
người lao động mới có thể trang trải chi phí trong cuộc sống và tích luỹ.
Ngoài tiền lương, để khuyến khích, động viên người lao động, các đơn vị còn
trích các khoản phụ cấp thể hiện qua nhiều hình thức trong đó có 4 hình thức:
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Sự quan tâm này là rất cần thiết vì nó đem lại
lợi ích cho người lao động khi gặp rủi ro như tai nạn ốm đau, thai sản...
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực là một đơn vị hành chính
với số nhân viên là 12 người trong đó có 8 biên chế, 3 hợp đồng và 1 tạp vụ.
Việc hạch toán tốt tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp đơn vị đạt
được hiệu quả cao hơn trong công việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề tài
"Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
5

SV: Lưu Thanh Phương


5
5
5
5

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lương tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực" làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương em đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn ở
phòng Tài chính - Kế hoạch Nam Trực. Từ đó phân tích những điểm còn tồn
tại nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại đơn vị.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực trong
những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, quan
sát,thực hành, phỏng vấn, khảo sát,….
Kết cấu luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực.

6

SV: Lưu Thanh Phương

6
6
6
6

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính - sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành
lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà
nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp,
cấp trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Đảng và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.

Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau:
* Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:
- Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan công quyền trong
bộ máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).
- Các đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…
- Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,…
* Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với
công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
- Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc Trung ương và địa phương như các Bộ, tổng cục, sở, ban,…
Đơn vị dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh
quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:

7

SV: Lưu Thanh Phương

7
7
7
7

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định
trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Phê chuẩn dự toán quý, năm của các đơn vị cấp dưới.
+ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn
ngành.
+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm
tra kế toán và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối
bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị
cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và
của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài
chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là
đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng
kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán,
tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng
cấp theo định kỳ.
Cần chú ý rằng, đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai
cấp. Ở các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và
cấp III. Ở các đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên
làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ
của đơn vị cấp III.
Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ
yếu được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc
8


SV: Lưu Thanh Phương

8
8
8
8

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

điểm nổi bật của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức
năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của
Nhà nước.
1.1.2. Khái quát chung về tiền lương
1.1.2.1. Khái niệm của tiền lương
Nói một cách khái quát, tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí,
trên cơ sở thoả thuận theo hợp đồng lao động.
Trong đơn vị hành chính sự nghiệp, tiền lương là thành phần chính của
quỹ tiền lương để trả cho công chức, viên chức, người lao động theo các bậc
lương mà họ đã được xếp vào trong các thang lương của nhà nước quy định
hiện hành.
Tiền lương bao gồm các thành phần sau:
- Lương ngạch, bậc theo quỹ lương được duyệt (Mã hóa tiểu mục 6001)
là tiền lương trả cho người lao động trong biên chế chính thức của các đơn vị
HCSN.

- Lương tập sự, công chức dự bị (Mã hóa tiểu mục 6002) là tiền lương
cho những người khi được tuyển dụng vào biên chế nhưng để được biên chế
chính thức thì còn phải qua thời gian tập sự nghề nghiệp (thử việc).
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
- Giúp cho người quản lý lao động của đơn vị đi sâu vào nề nếp, thúc
đẩy người lao động tăng cường kỹ luật trong công việc, hoàn thành xuất sắc
công việc được giao, tăng năng xuất, hiệu quả công việc.
- Giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tiền lương, tránh việc thất thoát
nguốn hạn mức kinh phí của nhà nước.
- Giúp cho việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp đúng mục đích và đúng chế độ.
9

SV: Lưu Thanh Phương

9
9
9
9

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hạch toán tiền lương chặt chẽ sẽ kích thích người lao động tích cực
làm việc, tăng hiệu quả công việc được giao.
- Hạch toán tiền lương chính xác làm cơ sở cho việc lập dự toán chính

xác, phân bổ nguồn thu chi được đúng đắn.
1.1.3. Khát quát chung về các khoản trích theo lương
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ
hiện hành. Trong 26% tính trên tổng quỹ lương thì có 18% do Ngân sách Nhà
nước hoặc cấp trên cấp còn 8% do người lao động đóng góp được tính trừ vào
lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích nhằm trợ cấp cho cán bộ công nhân
viên có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau :
-

Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên ốm đau thai sản.

-

Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

-

Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên về hưu mất sức lao động.

-

Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khoản tiền tuất (tử).
Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành, toàn bộ
số trích quỹ bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản lý cấp trên để chi trả
cho các trường hợp trên.
Tại các đơn vị: hàng tháng đơn vị trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho
cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp

lệ, hợp pháp. Cuối tháng đơn vị phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội.

10

SV: Lưu Thanh Phương

10
10
10
10

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2.Bảo hiểm y tế
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 4.5% bảo hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do Ngân
sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, 1.5% còn lại do người lao động đóng góp
được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
Toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.3.3. Kinh phí Công đoàn

Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Hàng tháng, đơn vị trích 2% kinh phí công đoàn tính trên tổng tiền lương,
trong đó 2% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
Đơn vị đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc
kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại
ngân hàng.
1.1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Hàng tháng, đơn vị trích 2% bảo hiểm thất nghiệp tính trên tổng tiền lương,
11

SV: Lưu Thanh Phương

11
11
11
11

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong đó 1% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp và 1% do người lao

động đóng góp.
1.2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn
vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phải tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình chi trả các khoản
thanh toán với công nhân viên chức trong đơn vị
- Phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc về quản lý quỹ tiền lương, các
quy định đảm bảo thu thập cho người lao động theo các chế độ quản lý tài
chính, quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng.
- Phải mở các sổ chi tiết để theo dõi các khoản thanh toán theo từng nội
dung thanh toán cho công nhân viên chức.
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực
hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kinh tế và các quy
định trong chế độ này.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù
chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế độ kế
toán này thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các
văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
* Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Tên gọi của chứng từ (hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi...)
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ
- Số liệu của chứng từ
12

SV: Lưu Thanh Phương

12

12
12
12

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
- Nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ
- Các chỉ tiêu về lượng và giá trị
- Chữ ký của người lập và những người chịu trách nhiệm về tính chính
xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (Kế toán trưởng) và người phê duyệt
(Thủ trưởng đơn vị), đóng dấu đơn vị.
* Lập chứng từ kế toán:
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập
1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy

than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất
cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên
chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
13

SV: Lưu Thanh Phương

13
13
13
13

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tài khoản 334 (Phải trả công chức, viên chức): Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị hành chính sự nghiệp với cán bộ
công chức, viên chức và người lao động về tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác.
- Tài khoản 332 (Các khoản phải nộp theo lương): Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

của đơn vị hành chính sự nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan
công đoàn.
Ngoài ra, để phục vụ công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương,các đơn vị còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, TK 661 - Chi hoạt động, TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà
nước, TK 312 - Tạm ứng,…
1.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hệ thống sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản (Mẫu S33-H)
+ Số tổng hợp: Sổ Nhật kí chung (Mẫu S03a-H), Sổ Cái (Mẫu S03b-H)
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào quy mô hoạt động cũng
như trình độ của cán bộ công nhân viên, kế toán đơn vị lựa chọn hình thức
Nhật kí chung theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

14

SV: Lưu Thanh Phương

14
14
14
14

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các
tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được
ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
15

SV: Lưu Thanh Phương

15
15
15
15

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng

tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản tên Sổ Cái. Sau
khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái
được sử dụng để lập “Bảng Cân đối phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số
phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên máy vi tính
Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm MISA áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương đều được thực hiện trên phân hệ Tiền lương.

16

SV: Lưu Thanh Phương

16
16
16
16

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN NAM
TRỰC
2.1. Khái quát chung về phòng tài chính kế hoạch huyện Nam Trực
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng tài chính kế hoạch
huyện Nam Trực
Huyện Nam Trực là một trong chín huyện của tỉnh Nam Định - thuộc
vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía Bắc giáp thành phố Nam Định, phía đông
giáp tỉnh Thái Bình, Phía Nam giáp huyện Trực Ninh, Phía tây giáp huyện
Nghĩa Hưng và huyện Vụ Bản. Các đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị
trấn Nam Giang (huyện lỵ) và 19 xã (Nam Thắng, Nam Mỹ, Điền Xá, Tân
Thịnh, Nam Toàn, Nghĩa An, Hồng Quang, Nam Dương, Nam Hùng, Nam
Hoa, Nam Hồng, Bình Minh, Nam Tiến, Đồng Sơn, Nam Lợi, Nam Thái,
Nam Hải, Nam Thanh). Trong đó thị trấn Nam Giang nằm cách thành phố
Nam Định 11km là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,… của toàn huyện.
Ngày 28/08/1945, theo quyết định của UBND huyện Nam Trực, bộ máy
các cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện ra đời và phòng Tài chính huyện
cũng được thành lập từ đó tính tới nay quá trình hoạt động và phát triển đã
được 71 năm.
Ngay từ ngày đầu phòng Tài chính huyện Nam Trực đã tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân huyện hoạt động trên các lĩnh vực: cân đối thu chi ngân
sách; ổn định tài chính giá cả; kiểm soát, tính toán các mặt hàng theo quy
định của Nhà nước.
Đến tháng 9 năm 1988 do yêu cầu phát triển của đất nước thời kỳ bao
cấp đã được xoá bỏ, chuyển sang cơ chế thị trường, để phù hợp với quá
trình phát triển, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý hệ thống tài chính của
17

SV: Lưu Thanh Phương

17

17
17
17

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

huyện nhà, phòng Tài chính được tách ra làm 2 đơn vị trực thuộc khác nhau,
Chi cục Thuế trực thuộc Chi cục Thuế tỉnh hoạt động độc lập với chức
năng riêng, phòng Tài chính trực thuộc UBND huyện, hoạt động dưới sự
giám sát và quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của Sở Tài chính, cũng tên là
phòng Tài chính - Thương nghiệp.
Hoạt động của phòng thời kỳ này là tham mưu cho UBND huyện, xây
dựng dự toán thu - chi ngân sách và quản lý thị trường giá cả.
Như vậy là tính đến nay phòng Tài chính ra đời và hoạt động đã
được 70 năm trải qua một thời gian dài và quá trình hoạt động vào từng thời
kỳ, thời điểm khác nhau, phòng Tài chính đã đạt được nhiều thành tích
đáng kể đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính tặng Bằng khen
trong nhiều năm liền.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của phòng tài chính kế hoạch
huyện Nam Trực
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng tài chính kế
hoạch huyện Nam Trực
* Vị trí và chức năng:
- Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên môn được thành lập
theo quyết định của UBND tỉnh Nam Định về việc quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, giúp UBND huyện quản lý nhà
nước về lĩnh vực Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của
pháp luật.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp

18

SV: Lưu Thanh Phương

18
18
18
18

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Nhiệm vụ:
- Tham mưu UBND huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện
chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch trên địa bàn
huyện.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND các xã, thị

trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng dự toán ngân sách
huyện theo chỉ đạo của UBND huyện, của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở
Tài chính, trình UBND huyện để HĐND huyện quyết định.
- Lập dự toán thu NSNN đối với những khoản thu được phân cấp quản
lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp xã,
xây dựng phương án phân bổ thu – chi ngân sách trình UBND để trình HĐND
huyện quyết định. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
Phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để UBND huyện
trình HĐND huyện quyết định;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý tài chính, thực hiện chế độ kế toán
và quyết toán ngân sách xã, thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định
quyết toán thu – chi ngân sách xã.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý tài chính, thực hiện chế độ kế
toán đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc cấp huyện theo
đúng thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính và
quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.

19

SV: Lưu Thanh Phương

19
19
19
19

Lớp:CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Lập quyết toán thu – chi ngân sách huyện, tổng hợp lập báo cáo quyết
toán thu – chi NSNN trên địa bàn huyện trình UBND huyện xem xét gửi Sở
Tài chính thẩm tra và trình HĐND huyện phê chuẩn.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính, tài sản công
tại các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện
- Tổ chức thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật các công
trình xây dựng theo phân cấp; thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn
thành trình UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền.
- Tổ chức quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp có sử dụng tài sản có nguồn gốc từ NSNN trên địa bàn huyện theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Quản lý giá theo quy định của UBND tỉnh, báo cáo tình hình giá cả thị
trường hàng tháng trên địa bàn huyện gửi Sở Tài chính.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập
thể và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập quy hoạch và xây
dựng kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm, 10 năm, 20 năm trình UBND
huyện xem xét quyết định.
- Thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể và
kinh tế tư nhân.
* Quyền hạn:
- Được tham gia ý kiến với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
huyện trong việc chuẩn bị xây dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội
trong phạm vi chuyên môn của phòng.
- Được đề nghị các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, số liệu cần thiết

theo yêu cầu của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

20

SV: Lưu Thanh Phương

20
20
20
20

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại phòng tài chính kế hoạch huyện Nam
Trực
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
Trưởng phòng

Phó phòng kế
hoạch
Phó phòng tài
chính
Bộ phận kế
Bộ phận kế
toán

toán
Trong đó:

Bộ phận
kế hoạch

Bộ phận kế
toán

- Trưởng phòng: Là người đứng đầu phòng trực tiếp quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả trong thời gian làm việc của đơn vị. Ngoài việc uỷ
quyền cho các phó phòng, trưởng phòng còn trực tiếp chỉ đạo các bộ phận
khác của phòng.
- Các phó phòng: Là người trực tiếp giúp việc cho trưởng phòng, trực
tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách
nhiệm của mình. Phòng Tài chính - Kế hoạch có 2 phó phòng:
+ Phó phòng Tài chính: Trực tiếp phụ trách về mảng giá cả thị trường và
phụ trách trung tâm Chợ thương mại huyện.
+ Phó phòng Kế hoạch: Trực tiếp phụ trách về mảng kế hoạch, đấu
thầu và xây dựng cơ bản.
- Kế toán: Có nhiệm vụ báo cáo thống kê, theo dõi thu chi và cấp phát
quyết toán thanh toán hàng tháng, hàng quý hàng năm. Phòng có 3 mảng kế

21

SV: Lưu Thanh Phương

21
21
21

21

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toán: kế toán phụ trách ngân sách huyện, kế toán phụ trách ngân sách xã và kế
toán đơn vị.
=> Các bộ phận trong phòng có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ
do UBND và HĐND giao.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại phòng tài chính kế hoạch
huyện Nam Trực
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị thực tập

Trưởng phòng

Kế toán ngân
sách huyện

Kế toán đơn vị

Kế toán ngân
sách xã

Chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán phụ trách ngân sách huyện: có nhiệm vụ cấp phát kinh phí hạn

mức cho các đơn vị thu hưởng ngân sách trong huyện và có nhiệm vụ hàng
tháng, hàng quỹ phải đi đối chiếu với Kho bạc sau đó phải quyết toán.
- Kế toán phụ trách ngân sách xã: có nhiệm vụ cấp phát kinh phí hạn
mức cho các xã và cũng có nhiệm vụ phải đi Kho bạc đối chiếu rồi về quyết
toán.
- Kế toán đơn vị: có nhiệm vụ căn cứ vào cấp bậc thang bảng để lập dự
toán ngân sách, đối chiếu với Kho bạc và cấp phát tiền lương.
2.1.4. Các chính sách tài chính - kế toán áp dụng tại đơn vị
22

SV: Lưu Thanh Phương

22
22
22
22

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào quy mô hoạt động
cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên, kế toán đơn vị lựa chọn hình
thức Nhật kí chung theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm MISA áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp.

2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
phòng tài chính kế hoạch huyện Nam Trực
2.2.1. Tình hình sử dụng lao động
Hiện nay, tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực có 12 nhân
viên trong đó có 8 biên chế, 3 hợp đồng và 1 tạp vụ. Trong năm 2014 – 2016,
cơ cấu nhân viên trong phòng có sự thay đổi như sau:

23

SV: Lưu Thanh Phương

23
23
23
23

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân viên của phòng năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: người

Bộ phận

Năm


Số người tăng (giảm)

2014

2015

2016

Trưởng
phòng

1

1

1

0

Phó phòng

2

2

2

0

Chuyên viên


11

11

11

Tạp vụ

1

1

1

Năm 2015: tăng 1 hợp đồng
Năm 2015: giảm 1 biên chế
0

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực)
Như vậy ta có thể thấy số nhân viên trong phòng năm 2014 - 2016 hầu
như không có sự thay đổi đáng kể.
- Tháng 2/2015: Tăng thêm 1 nhân viên hợp đồng
- Tháng 10/2015: Giảm bớt 1 biên chế
Trình độ công nhân viên trong phòng khá cao: Trình độ đại học của
nhân viên trong phòng chiếm 100%, trong đó 80% có trình độ thạc sĩ. Đây là
một điều kiện tốt và thuận lợi để phòng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ do
UBND và HĐND giao.

24


SV: Lưu Thanh Phương

24
24
24
24

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2. Các hình thức trả lương
Tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Trực áp dụng hai hình thức
trả lương khá phổ biến đối với cán bộ công chức, viên chức:
2.2.2.1. Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo
chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ
biến nhất đối với công nhân viên chức.
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương
+ hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định) / số ngày làm việc
trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
VD: Ông Trần Quang Huy - Trưởng phòng:
- Hệ số lương: 4.32

- Hệ số phụ cấp chức vụ: 0.3
- Hệ số phụ cấp công vụ: 1.16
Trong tháng, ông Huy đi làm đầy đủ, vậy lương tháng của ông Trần
Quang Huy là:
= 1.150.000 x ( 4.32 + 0.3 + 1.16) = 6.647.000 (đồng)
2.2.2.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền
thưởng từ nguồn thu nhập tăng thêm… nhằm khuyến khích người lao động
hoàn thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng.
25

SV: Lưu Thanh Phương

25
25
25
25

Lớp:CQ50/23.01


×