Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH tấn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 82 trang )

Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

11
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Đức Tài
– người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Lao Động Xã Hội cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt bốn năm học vừa qua, và đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đão, phòng Tài chính – Kế
toán, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Tấn Phát đã cung cấp tài liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty
TNHH Tấn Phát dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công hơn nữa trong
công việc./.


Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Dương Thị Như Quỳnh

22
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đại học Lao Động – Xã Hội

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CKTM

: Chiết khấu thương mại

DN

: Doanh nghiệp

DT


: Doanh thu

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng



: Hóa đơn

HTK

: Hàng tồn kho

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

33

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

TSCĐ

: Tài sản cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

PXK

: Phiếu xuất kho

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp

44
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01



Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

55
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và
phát triển. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ
chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng,
lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên
tắc tự hạch toán kinh doanh “ lấy thu bù chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác,
các doanh nghiệp phải giải quyết tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích
cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có
điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một

công cụ, một bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế. Nhờ có thông tin kế
toán cung cấp, lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra các quyết
định đúng đắn, phù hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của công
tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc
quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp
số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Từ
những thông tin đầy đủ, kịp thời do kế toán cung cấp, ban lãnh đạo công ty thấy
được kết quả thực tế của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, để từ đó phân
tích, xác định được các mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp,
phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh của
doang nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán như thế nào một mặt phản
ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhưng mặt khác vẫn đảm bảo đúng
chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đồng thời thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tấn Phát, với sự giúp
đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty và sự hướng dẫn nhiệt
6
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

tình của thầy giáo – Th.S Đỗ Đức Tài , em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát. Bao gồm các phần hành kế toán
sau:
+ Kế toán doanh thu bán hàng
+ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kế toán giá vốn hàng bán
+ Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- Mục đích nghiên cứu : là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng , đánh giá việc thực hiện
phần hành kế toán này ở công ty TNHH Tấn Phát. Từ đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: là công tác bán hàng, doanh thu, chi phí; quá trình
xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH Tấn Phát.
- Số liệu được phân tích: là số liệu năm 2017

-

4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế
Phương pháp phân tích số liệu thu thập được
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách….về bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu,
danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận của em được

trình bày cụ thể gồm ba chương sau:
Chương 1: Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của
7
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

công ty ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Tấn Phát.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Đức Tài cùng ban lãnh đạo, cán bộ
nhân viên công ty đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

8
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
TẤN PHÁT
1.1 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH
Tấn Phát
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1 Thông tin chung vê công ty TNHH Tấn Phát
- Tên đơn vị: Công ty TNHH Tấn phát
- Địa chỉ: Xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- Mã số thuế: 1000432386
- GPKD: 1000432386 cấp ngày 24/12/2007
- Ngày hoạt động 01/01/2008
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Tấn Phát là chế biến
nguyên vật liệu cho ngành xản xuất vật liệu xây dựng và cung cấp các mặt
hàng như: gạch men, gạch lỗ, sứ vệ sinh, sứ dân dụng.....
- Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay
đổi lần 4 ngày 20/09/2010 của sở kế hoạch và đầu tư Thái Bình.
- ĐT: 02273655609
FAX: 02273654686.
- Email:
- Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tấn Phát
Ngành gốm sứ được đánh giá là một ngành hàng mà Việt Nam có nhiều
thế mạnh. Công ty luôn có chiến lược tiếp cận khách hàng để lắng nghe ý kiến
của khách hàng, cam kết với khách hàng để ngày càng hoàn thiện. Chính vì vậy
mà công ty TNHH Tấn Phát luôn được khách hàng bình chọn là hàng Việt Nam
chất lượng cao. Với những phương châm làm việc và sự tôn trọng khách hàng
nên hình ảnh sản phẩm công ty TNHH Tấn Phát luôn để lại ấn tượng trong tâm
trí người tiêu dùng là sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và thân thiện với môi trường.

Với sự hình thành và phát triển của ngành gốm sứ Việt Nam, công ty
TNHH Tấn Phát đã được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh ngày
24/12/2007.
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động,
9
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

chuyên nghiệp trong công việc, công ty TNHH Tấn Phát đã và đang dần khẳng
định được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Bằng chứng là
các sản phẩm sứ vệ sinh và sứ dân dụng của công ty TNHH Tấn Phát ngày càng
được tin dùng trên thị trường. Nói chung, sau gần 10 năm hoạt động, với chiến
lược kinh doanh đúng đắn, chính sách đào tạo công nhân hợp lý, công ty TNHH
Tấn Phát đã trưởng thành về mọi mặt, vị thế và uy tín của công ty trên thị trường
ngày một tăng. Trong thời gian qua, công ty luôn hoàn thành các mục tiêu và kế
hoạch đã đặt ra, hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Với triết lý kinh doanh đặt “chữ tín” lên hàng đầu, lấy chất lượng và dịch
vụ là số 1, công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới thành công.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 1000432386 cấp ngày 24/12/2007
công ty được phép kinh doanh những ngành nghề sau:
- Sản xuất sản phẩm gốm sứ (sứ vệ sinh, sứ dận dụng).
- Bán buôn, bán lẻ hàng gốm sứ thủy tinh.
- Bán buôn, bán lẻ gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.
- Mua bán các nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất gốm, sứ và vật liệu xây

dựng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng bằng đất sét.
- Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh.
- Sản xuất rượu vang, sản xuất bia và các loại ủ men bia.
- Sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh.
- Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung.
- Nhưng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh sứ vệ sinh

10
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

1.1.2.2 Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Kế hoạch sản xuất

Công thức sản xuất

Nguyên liệu đầu vào

Giám sát kỹ thuật quá trình sản xuất

Đầu ra thành phẩm

Kiểm tra chất lượng thành phẩm
Nhập kho thành phẩm


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm
-

-

-

Kế hoạch sản xuất: công ty đưa ra kế hoạch sản xuất, trong đó nhà máy/ bộ phận
sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất. Bản kế hoạch này sẽ cho thấy được số lượng
sản phẩm cần sản xuất và chi phí tương ứng với số lượng sản phẩm được sản
xuất trong mỗi quý.
Công thức sản xuất: các chuyên gia đầu ngành của công ty sẽ đưa các công thức
chuẩn nhất và giao cho các bộ phận sản xuất, để từ đó sẽ sản xuất ra sản phẩm
đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Nguyên liệu đầu vào: gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao
bì đóng gói để tahm gia vào sản xuất ra sản phẩm.
Giám sát kỹ thuật quá trình sản xuất: các kỹ thuật viên sẽ tham gia giám sát quá
trình sản xuất sản phẩm để đảm bảo cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng
11
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đại học Lao Động – Xã Hội

-

với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp.

Thành phẩm: là các loại sản phẩm đã được thực hiện các bước gia công hay chế
biến ở bước cuối cùng trong quy trình sản xuất với công nghệ hiện đại.
Kiểm tra chất lượng thành phẩm: khi các thành phẩm được sản xuất ra sẽ được thông
qua bước kiểm tra thông số thích hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Nhập kho thành phẩm: khi các thành phẩm đã đủ tiêu chuẩn các thông số kỹ
thuật, kế toán kho sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty TNHH tấn Phát
1.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH Tấn Phát
Công ty TNHH Tấn Phát được tổ chức hoạt động và điều hành theo một mô
hình công ty TNHH, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng HC - TC

Phòng TC - KT

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng sản xuất

Chú thích:

Quan hệ chỉ huy trực tiếp
Quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty


-

Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm pháp lý cao
nhất của công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất
12
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

-

-

-

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc cũng là người có
quyền kí các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các bên liên quan.
Phòng kinh doanh: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng kinh doanh, tổ
chức kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
Phòng tổ chức - hành chính: giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác
tuyển dụng lao động, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện công tác đào tạo,
giải quyết các chính sách cho người lao động, quản lý lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính – kế toán: tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác tài chính
– kế toán, các chế độ báo cáo theo quy định, thống kê và kiểm tra các chế độ
hạch toán, quản lý kinh tế vật tư tiền vốn, đảm bảo sử dụng chúng một cách đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.

Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về những kế hoạch, chịu trách nhiệm
về các vấn đê liên quan đến kỹ thuật trong công ty.
Phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm, theo dõi tình hình sản xuất
của công ty, kiểm tra các sản phẩm hoàn thành, chịu trách nhiệm quản lý, vận
chuyển thành phẩm hoàn thành.
1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Nhu cầu tiêu thụ

Yêu cầu hàng hóa

Hóa đơn mua hàng

Xuất kho sản phẩm

Giao hàng hóa
Sơ đồ 1.3: Quy trình bán hàng
-

Nhu cầu tiêu thụ: là nhu cầu sử dụng mặt hàng sứ vệ sinh trên thị trường, các đại
lý có nhu cầu mua các sản phẩm của công ty.
Yêu cầu hàng hóa: khi nhu cầu tiêu thụ trên thị trường tăng cao, các yêu cầu đặt
hàng của đại lý.
Hóa đơn mua hàng: khi thấy được nhu cầu tiêu thụ và yêu cầu hàng hóa tăng thì
13
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

-


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

các đại lý sẽ lập hóa đơn mua hàng gửi cho công ty để tiến hàng việc mua hàng
hóa.
Xuất kho sản phẩm: kế toán kho tiếp nhận hóa đơn mua hàng, dựa vào số lượng
mà khách hàng yêu cầu trên hóa đơn để xuấ kho thành phẩm.
Giao hàng hóa: kế toán bán hàng thực hiện các bước kiểm tra và giao hàng hóa
cho khách hàng.

14
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

1.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Tấn Phát
Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
LN thuần từ
hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận sau
thuế TNDN

So sánh 2016 với
2015
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)

So sánh 2017 với
2016
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)

MS

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

10

48,550,112,000

52,889,556,33
0


58,669,780,00
0

4,339,444,330

8,94

5,780,223,670

13,58

30

741,982,345

841,227,980

1,944,055,487

99,245,635

13,3
8

1,102,827,50
7

131,09

60


578,746,229

672,982,384

1,758,985,508

94,236,155

16,2
8

1,086,003,12
4

161,37

15
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội



-



-


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu có thể nhận thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp
có nhiều biến động lớn trong giai đọan 2015 - 2017. Cụ thể như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cho thấy LNST của doanh nghiệp
năm 2016 so với năm 2015 tăng 94.236.155 đồng, tương ứng với tỷ lệ là
16,28%. LNST của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do các nhân tố sau:
Doanh thu thuần năm 2016 tăng so với năm 2015 là 4.339.444.330 đồng, tương
ứng với tỷ lệ là 8,94%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 tăng so với năm 2015 là
99.245.635 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 13,38%.
Sang năm 2017 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng có sự
tăng trưởng, LNST của doanh nghiệp năm 2017 so với năm 2015 tăng
1.086.003.124 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 161,37%. LNST của doanh nghiệp
tăng chủ yếu là do các nhân tố sau:
Doanh thu thuần năm 2017 tăng so với năm 2016 là 5,780.223.670 đồng, tương
ứng với tỷ lệ là 13,58%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 tăng so với năm 2016 là
1.102.827.507 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 131,09%.
 Tóm lại, bảng phân tích trên đã cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được đánh giá là khả quan. Điều này cho thấy tình hình
kinh doanh của công ty là có hiệu quả, đó là nhờ vào bộ máy tổ chức của
công ty hoạt động có hiệu quả cao. Bộ phận quản lý và điều hành của công
ty hoạt động có khoa học, biết phân bổ nhân công cũng như quản lý nghiêm
ngặt từ khâu sản xuất, nhập kho, xuất kho thành phẩm và nhất là về chất
lượng. Có quy mô kinh doanh rộng lớn có những hướng đi đúng đắn và
thích hợp với nhu cầu thị trường. Cho thấy được chiến lược khinh doanh
của công ty và cũng thấy rõ được công tác quản trị của công ty rất chặt chẽ.

Vì vậy doanh thu đã đạt tỷ lệ cao so với năm trước.

1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Tấn Phát
1.2.1 Hình thức kế toán sử dụng
16
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán máy, kết xuất sổ theo hình thức
nhật ký chung theo sơ đồ sau:
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị

Máy vi tính

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Trên đây là sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên

máy tính. Cụ thể việc ghi sổ kế toán được thưc hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết, số liệu được dùng làm báo cáo tài chính.
Tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh
bằng tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.

17
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung’:

Kế toán trưởng

Thủ quỹ
Kế toán bán hàng Kế toán phân xưởng
Kế toán thuế
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Thủ kho


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

•Kế toán trưởng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ kinh tế (kinh nghiệm làm việc trên 5
năm)
+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: là người trực tiếp quản lý và điều hành bộ máy kế
toán, có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực
tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu và
xử lý chứng từ, kiểm soát và phân tích tình hình vốn của doanh nghiệp.
Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ lập báo cáo gửi lên giám đốc.

•Kế toán bán hàng:
+ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và
chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp về cả giá trị và số lượng
hàng bán trên từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Xác định chính
xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí
thu mua cho hàng hóa tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.

•Kế toán thuế:
+ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
18
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: có nhiệm vụ lập bảng kê thuế GTGT phải nộp, thuế
GTGT được khấu trừ, quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế. Kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ. Kế toán thuế chịu trách nhiệm
toàn bộ về tờ khai thuế của công ty.

•Kế toán phân xưởng:
+ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: là người theo dõi các hoạt động sản xuất của phân
xưởng, theo dõi sự có mặt của người lao động trong phân xưởng, đồng thời
tập hợp số liệu đầu vào, đầu ra, đánh giá thành phẩm sản xuất của công ty.

• Thủ kho:
+ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: phụ trách quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực
hiện các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc đã kí duyệt.

•Thủ quỹ:
+ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: theo dõi thình hình thu - chi tiền mặt, giữ tiền, thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thủ quỹ có trách nhiệm về số tiền hiện
có tại công ty. Hàng ngày, thủ quỹ đều tiến hành kiểm kê.
Trong nội bộ, bộ máy kế toán của công ty, các kế toán phải có trách nhiệm
quản lý, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện nhiệm vụ từ giai đoạn hạch toán

ban đầu tới các giai đọa tiếp theo như ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ
với thực tế ... tới lập các báo cáo tài chính.
Đặt trong mối quan hệ chung với các bộ phận khác trong công ty, phòng kế
toán có mối liên hệ mật thiết với các phòng ban và bộ phận khác.

• Với các phòng ban: phối hợp và theo dõi thực hiện các nghiệp vụ thu chi các hoạt động của các phòng ban khác, phối hợp tìm biện pháp tiết kiệm chi
phí.
19
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

•Với cấp trên: phòng kế toán công ty có tư cách là một bộ phận tham mưu



về tài chính - kế toán cho công ty, chịu trách nhiệm thuyết trình các báo cáo tài
chình với cơ quan cấp trên.
1.2.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
1.2.3.1 Chế độ và chính sách áp dụng tại công ty
Kì kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán



Kì kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng



Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình
bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng





Công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm Misa.
Công ty in sổ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho tính theo phương pháp giá gốc.
Giá trị hàng tồn kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc.
Khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng, áp dụng
TT45/2013/TT-BTC, TT147/2016/TT-BTC.
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCĐ được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Mức KH trung bình
Nguyên giá TSCĐ

=
hàng năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)

20
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đại học Lao Động – Xã Hội

Mức KH trung bình
hàng tháng của TSCĐ
Số KH phải trích
trong kỳ

=

=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng

Số KH đã
Số KH tăng
+
trích kỳ trước
trong kỳ


-

Số KH giảm
trong kỳ



Phương pháp tínhh thuế GTGT
Tính theo phương pháp khấu trừ
1.2.3.2 Tổ chức vận dụng hệ tống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo chế độ kế toán của Bộ tài chính
ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các chứng từ tại công ty được tổ chức quản lý theo cách thức là người nào
chịu trách nhiệm về phần hành nào thì sẽ có trách nhiệm sắp xếp và lưu trữ
chứng từ vào các file liên quan. Các chứng từ trong 2 năm gần nhất được lưu tại
phòng kế toán, số chứng từ cũ của các năm trước được lưu tại kho lưu trữ riêng
của công ty theo quy định của chế độ hiện hành.
1.2.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống TK được quy định
tại thông tư 200/2014/ TT-BTC. Đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt
động của công ty mở tài khoản cụ thể, chi tiết tới cấp 2,3 để phù hợp với yêu cầu
quản lý.
Công ty có mở tài khoản ở 03 ngân hàng nên được chi tiết như sau:
1.2.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Việc lập báo cáo căn cứ vào số dư bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản
tại thời điểm lập báo cáo:
Các báo cáo lập thường xuyên quý:




- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các báo cáo lập thường xuyên năm (Báo cáo tài chính năm):



- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
21
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hàng năm, chậm nhất đến ngày 31/3 của kỳ kế toán tiếp theo kế toán
trưởng nộp báo cáo tài chính lên cơ quan thuế: Chi cục thuế huyện Tiền Hải là
cơ quan trực tiếp quản lý.
1.2.3.5 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách
Các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết... đều được khai báo trong máy vi
tính theo các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày hoặc các bút toán kế chuyển thực hiện vào cuối
tháng, cuối quý đề được định khoản và cập nhật vào máy vi tính. Các bộ phận kế
toán có nhiệm vụ in các bảng kê, báo cáo, sổ chi tiết..., kiểm tra chính xác và
hợp lý của số liệu, thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các sổ liên
quan, lưu trữ đúng chế độ quy định.
1.2.4 Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty

Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA. Đây là hình thức phù hợp với
quy mô đặc điểm kinh doanh của công ty. Với việc sử dụng phần mềm kế toán
đã giảm áp ực cho việc ghi chép của kế toán viên, ngoài ra quan trọng hơn là đã
phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp.

Hình ảnh 1.1: Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
22
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Phần mềm MISA là một phần mềm được doanh nghiệp sử dụng. Việc
sử dụng phần mềm giúp cho kế toán Công ty có thể tìm kiếm các thông tin một
cách nhanh chóng, tư vấn đắc lực cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định cho
kinh doanh sản xuất nhờ hệ thống các biểu đồ thể hiện dòng dữ liệu theo thời
gian, qua đó nhà quản lý dễ dàng nắm bắt được sự tăng trưởng của từng loại đối
tượng và có sách lược tương ứng.

23
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TẤN PHÁT
2.1. Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Tấn Phát
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ
Xuất phát từ nhiệm vụ kinh doanh của công ty là sản xuất các loại sản
phẩm sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu được đăng ký nhãn hiệu sản phẩm. Để
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân nên thành phẩm của công ty có một số
đặc điểm sau:

• Thành phần đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã, màu sắc như: két
nước, xí bệt, chậu rửa, xí xổm, tiểu treo, bidel.... Cụ thể là:
+ Xí bệt và két nước các loại: 15 loại (trong đó 3 sản phẩm thế hệ mới)
+ Chậu các loại: 10 loại (trong đó 2 sản phẩm thế hệ mới)
+ Các sản phẩm khác với đủ màu: trắng, xanh nhạt, hồng, ngà, mận, cốm,
xanh đậm, đen trong đó cơ cấu màu thì căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng như sau:

• Màu trắng: chiếm 70%
• Cốm, xanh nhạt, hồng: chiếm 15%
• Mận, ngà: chiếm 10%
• Đen, xanh đậm: chiếm 5%
• Do thành phần có tính chất vật lý dễ vỡ nên khi sử dụng cần được đóng gói
bọc khung, hộp cẩn thận.

• Nhu cầu về các sản phẩm sứ vệ sinh là quanh năm, tuy nhiên sản lượng sản
xuất cũng tăng, giảm theo hợp đồng, sở thích,... Điều này có vai trò quan
trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất.

• Tình hình biến động thành phẩm lớn, nó xảy ra thường xuyên trong một ngày
như: nhập – xuất thành phẩm.

Do có đặc điểm như vậy, nên việc quản lý thành phẩm và hạch toán thành phẩm
phải được phân công trách nhiệm rõ ràng, dứt khoát cho từng bộ phận.
24
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội



Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

2.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của công ty
2.1.2.1. Phương thức bán hàng của công ty
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền bán hàng. Công ty TNHH
Tấn Phát sử dụng phương pháp tiêu thụ chủ yếu là tiêu thụ trực tiếp thông qua
hai phương thức bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng
cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc
gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương
thức sau đây:



Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa

mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Trong phương thức này có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo

hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh
nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại
diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời
trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi
hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi
phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua
chịu tùy theo hợp đồng đã được ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp
nhận thanh toán thì chuyển quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ
người bán sang người mua.

• Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về
từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay
hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau:
25
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


×