Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 19 bài: Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106 KB, 19 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài

I. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao
dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc
thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo
tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự
tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh
tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
- Bồidưỡng tình yêu thương con người
II. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, …
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
III. Cách thức tiến hành:
Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm
tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng…
IV.Tiến trình bài dạy:


1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt
Nam mới”?
3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS



NỘI DUNG BÀI HỌC

* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS I- Tìm hiểu chung:
tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS 1. Tác giả:
tìm hiểu tác giả
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh
+ GV: Nêu những nét chính về năm 1920.
tác giả?

- Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà

+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại:
nét chính về tác giả
làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức,
tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận
Cầu Giấy Hà Nội).
- Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với
truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số
lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học
Việt Nam hiện đại.
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời


thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để
nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm
thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng
trong lòng người đọc”.

- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về
phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ
vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và
thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy
ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.
- Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
+ Dế mèn phiêu lưu kí (1941),
+ O chuột (1942),
+ Nhà nghèo (1944),
+ Truyện Tây Bắc (1953),
+ Miền Tây (1967),…
2. Văn bản:

a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu tác phẩm

- In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải
nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-


+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?

1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế
cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:

- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát
vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu
gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ GV: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu cốt truyện

- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở
nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong
xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi
nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột
nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt
vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã
bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy
trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du
kích
II. Đọc - hiểu văn bản:


1. Nhân vật Mị:
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
đọc hiểu văn bản.

a. Sự xuất hiện của Mị:


- Thao tác 1: Hướng dẫn HS

- Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi

tìm hiểu nhân vật Mị.

gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.

+ GV: Đọc đoạn văn giới thiệu  Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các
sự xuất hiện của nhân vật Mị?
vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng
+ GV: Qua sự xuất hiện của Mị, đá
em cảm nhận ban đầu như thế
nào về Mị?

- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới
khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười
rượi”
 Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u
buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn
dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.

+ GV: Nhận xét về cách giới
thiệu nhân vật của Tô Hoài?

b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá
Tra:

- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến
đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị

+ GV: Trước khi làm dâu cho nhà thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá
thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu
đặc biệt?

người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”


+ HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay
tài hoa, rất tự trọng.

đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm
nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán
con cho nhà giàu”
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ
vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt
về làm dâu gạt nợ

+ GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà  Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên
thống lí Pá Tra?
số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
+ GV: Vì sao bố Mị đã qua đời - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
mà Mị không ăn lá ngón tự tử?
+ “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng
+ GV: Bình giảng
khóc”…
+ GV: Ban đầu, Mị có những

phản kháng gì?

+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait
thoát.
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau
riêng, quay trở lại nhà thống lí.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa
màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương
bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc
nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để

+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi tước thành sợi”


cực khổ của Mị?

“Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó
còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con
gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả
ngày”
 Bị biến thành một thứ công cụ lao động là
nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một
chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc
nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không

+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi

đau về tinh thần của Mị?

biết là sương hay là nắng”
 Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu,

+ GV: Thái độ của Mị lúc này
như thế nào?

cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết
đi làm mà thôi”
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa
nuôi trong xó cửa.”
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về
tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
* Cảnh mùa xuân:


- “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi
vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc
váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như
những con bướm sặc sỡ”
+ GV: Đọc đoạn văn miêu tả - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân
cảnh mùa xuân?
chơi trước nhà..”


- Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha,
bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang
thổi:
+ GV: Cảnh thiên nhiên vào xuân

“Mày có con trai con gái rồi

có ảnh hưởng gì đến nhân vật

Mày đi làm nương

Mị?

Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa
xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
- “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”
 Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã
qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới.
Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm


hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì
+ GV: Tâm trạng Mị lúc uống bị đày đọa.
rượu trong đêm mùa xuân như - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
thế nào? Nhận xét về điều đó?

+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá

khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người
mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
+ “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột
nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày
trước… Mị muốn đi chơi…”

+ GV: Tâm trạng Mị lúc nghe
tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa
xuân? Bình luận?

+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ
ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa.
Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”
 Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của
mình.

+ GV: Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?

+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
“Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi”.
 Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu
tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị
có những hành động:

 “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào



+ GV: Tiếng sáo có ý nghĩa gì?

đĩa dầu”
 Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy

+ GV: Những sục sôi trong tâm lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời
hồn đã thôi thúc Mị có những tăm tối của mình.
hành động gì?

 “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa
vắt ở phía trong vách”
 Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có
mặt của A Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như
không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn
nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi
theo những cuộc chơi, những đám chơi...”
 Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn
theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn

+ GV: Tâm trạng Mị khi bị A Sử

tình tha thiết bên tai.

trói đứng trong đêm mùa xuân + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau
diễ biến như thế nào? Bình luận? không cựa được...”
 Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại
nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc

tỉnh…”
 Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực


phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng
thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp,
trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là
bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy
A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị
trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên
thổi lửa hơ tay”
 Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A
Phủ: Mị thức tỉnh dần.
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện tâm Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống
trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”
trong đêm? Bình luận?

 Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho
mình.
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng
bi trói đến chết
 Thương người, thương mình.


+ GV: Nguyên nhân nào đã khiến + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí:


Mị có hành động cắt dây trói cho “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết.
A Phủ?

Chúng nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm
mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết
rét”
 Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận
ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ
đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi
trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị
phải chết trên cái cọc ấy”
 Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi
đến hành động.
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
“Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt
lúa, cắt nút dây mây…”
 Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi
sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng
dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng
vụt chạy ra”
 Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải
thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí



nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả
từ nội tâm đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người
được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập
tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản
+ GV: Vì sao Mị chạy cùng A kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng
Phủ?
nhục để cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:

a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân
thích, sống sót qua nạn dịch
- Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không
+ GV: Giá trị nhân đạo được thể thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người
muốn nêu lên là gì?

Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng
Ngài.
- Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát,
thông minh:

- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm
hiểu nhân vật A Phủ.


“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày,
biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất


bạo”
+ GV: Vì sao nói A Phủ là nhân - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm
vật có số phận đặc biệt?

chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con
trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ
vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng
A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh
đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng
Ngài”
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng
trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung
tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó
vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm
cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo,
đánh tới tấp”
 Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và
tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu

+ GV: Nhân vật A Phủ có những

quả sẽ xảy ra.


tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn - Khi trở thành người làm công gạt nợ:
văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A
Sử?

+ A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba
rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả


mọi thứ như trước đây.
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:
 Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò
hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một
cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại
thống lí Pá Tra.
 Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để
người ta trói đứng mình.
 Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả
+ GV: Khi trở thành người làm cái chết.
công gạt nợ, tính cách của A Phủ
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây
như thế nào? Có thay đổi so với
mây định trốn thoát
trước kia hay không?
 Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác
+ GV: Tính cách của A Phủ còn
ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
được bộc lộ ở những chi tiết nào?
 Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:

+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng
bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách
được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua
sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những người dân lao động


miền núi
 Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn
nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể
hiện nhân vật A Phủ của Tô
Hoài?

sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
 A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác,
tự tin.
+ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan
lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh
phản kháng mãnh liệt.
3. Nghệ thuật:

- Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.
- Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc
(diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình
mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ
trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình

ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình
mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh
hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng
đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng
có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện
của điện ảnh ….).


- Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo,
- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ mang bản sắc riêng.
thuật của tác phẩm

- Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.

+ GV: Nêu những nét đặc sắc về III. Tổng kết:
nghệ thuật của tác phẩm ?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn 1. Chủ đề:
trong 5 phút và cử đại diện trả
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
lời.
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và
+ GV: Ghi nhận các ý kiến và
nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ
chốt lại theo đáp án.
dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
- Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn
nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả
năng vùng dậy để tự giải phóng.
2. Nghệ thuật:

Ghi nhớ, SGK

* Hoạt động 3: Hướng dẫn học
sinh tổng kết.


- Thao tác 1: Tổng kết nội
dung.

+ GV: Nêu giá trị nội dung tác
phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ va
ftrả lời

- Thao tác 2: Tổng kết nghệ
thuật.
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi
bật của tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và
trả lời

V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Dặn dò
- Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị .


- Chuẩn bị bài tập “Nhân vật giao tiếp”.

- Yêu cầu:
+ Trả lời các câu hỏi trong từng ngữ liệu.
+ Từ các ngữ liệu đó, nhạn xét về vai trò của nhân vật giao tiếp.
+ Làm các bài tập trong phần luyện tập.



×