Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 19 bài: Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.38 KB, 20 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
VỢ CHỒNG A PHỦ
( Tô Hoài)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của bọn
thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng ở người
dân lao động.
- Phân tích nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo tình huống
truyện, miêu tả phong tục và tâm lí nhân vật qua đoạn trích.
- Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật và các chi
tiết nghệ thuật quan trọng.
II/ Phương tiện thực hiện: Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế dạy học., Tài
liệu tham khảo
III/ Phương pháp dạy học :Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp, nêu vấn đề,
vấn đáp
IV/ Tiến trình tổ chức dạy học
1. Tổ chức:
2 Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức bài mới
Hoạt động của Gv

Hoạt

động của Nội dung cần đạt

HS
Hoạt động 1: Tổ chức HS đọc phần Tiểu
tìm hiểu chung

dẫn,


dựa

vào

I. Tìm hiểu chung


- Yờu cầu HS đọc phần những hiểu biết

1. Tác giả

tiểu dẫn và chỳ ý tỡm của bản thân để

Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn

hiểu nội dung theo định trình bày những Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội
hướng ;
nét cơ bản về:
ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà
+ Cuộc đời, sự nghiệp - Cuộc đời, sự Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên
sỏng tỏc của Tụ Hoài nghiệp văn học và ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện
cú những điểm
đỏng chỳ ý.

gỡ phong cách sáng Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà
tác của Tô Hoài.

Đông (nay là phường Nghĩa Đô,

+ Em biết gỡ về hoàn - Xuất xứ và hoàn quận Cầu Giấy Hà Nội)

cảnh ra đời, xuấ xứ của cảnh ra đời truyện

Tô Hoài viết văn từ trước cách

tỏc phảm Vợ chồng A Vợ chồng A Phủ mạng, nổi tiếng với truyện đồng
Phủ ?

của Tô Hoài.

thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài
là một nhà văn lớn sáng tác nhiều
thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô
Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học
Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài được nhà
nước tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất
hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở
trường về loại truyện phong tục và
hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu
của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu
lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà


nghèo (1944), Truyện Tây Bắc
(1953), Miền Tây (1967),…
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập
truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện

được tặng giải nhất- giải thưởng
Hội văn nghệ Việt Nam 19541955
Hoạt động 2: Đọc và HS có giọng đọc

II. Đọc và tóm tắt văn bản tác

tóm tắt văn bản tác tốt đọc nối tiếp phẩm
phẩm

một số đoạn.

1. GV đọc mẫu 1 đoạn.

1. Đọc
+ Đọc- hiểu trước ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở
lớp.

2. Trên cơ sở đọc và HS túm tắt theo

2. Tóm tắt

chuẩn bị bài ở nhà, yờu chỉ định ( Chỳ ý

Cần đảm bảo một số ý chính:

cầu 1 số HS tóm tắt tác vận dụng kĩ năng
phẩm.

túm tắt tỏc phẩm

tự sự đó học )

+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu
đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc
bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng
dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi
như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị


muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử
nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt
vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà
Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con
bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng
vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2
người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ,
trở thành du kích.

oạt động 3: Tổ chức 1. HS đọc đoạn

III. Đọc- hiểu


đọc- hiểu văn bản

1. Hình tượng nhân vật Mị

đầu văn bản, nhận

- HS thảo luận và phát xét cách giới thiệu
nhân vật Mị, cảnh
biểu tự do.
- GV định hướng, nhận
xét, nhấn mạnh những
ý kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến
chưa chính xác.
- Lưu ý Hs : Cỏch vào

ngộ của Mị, những

a) Mị- một số phận bi đỏt:
+ Mị- cách giới thiệu của tác

đày đọa tủi cực khi giả
Mị bị bắt làm con

"Ai ở xa về…tảng đỏ "

dâu gạt nợ cho nhà

=> Mị xuất hiện không phải ở


Thống lí Pá Tra.

phía chân dung ngoại hình mà ở

- HS làm việc cá phía thân phận- một thân phận quá


truyện gõy ấn tượng nhân và phát biểu nghiệt ngã- một con người bị xếp
nhờ tỏc giả đó tạo ra ý kiến.
được

những

lẫn với những vật vô tri giác (tảng

đối

+ Mị không nói, đá, tàu ngựa,…)- một thân phận
nghịch: Cụ gỏi lẻ loi, chỉ "lùi lũi như đau khổ, éo le.
õm thầm như lẫn vào con rùa nuôi
những vật vụ tri trong xó cửa".
trongkhung cảnh đụng Người đàn bà ấy

+ Mị - Một số phận bi đỏt:
- Trước khi bị bắt về làm dõu

nhà Pỏ Tra : Là một cụ gỏi xunh
đỳc tấp nập của nhà bị cầm tù trong
đẹp, tài hoa, hiếu thảo, tự tin, khao
thống lớ; Cụ gỏi ấy là ngục thất tinh

khỏt hạnh phỳc…>< sinh ra trong
dõu của nhà giàu >< thần, nơi lui vào
một gia đỡnh nghốo ( mún nợ
mặt lỳc nào cũng cỳi… lui ra chỉ là "một
truyền kiếp) => Bị bắt về làm dõu
( Thủ phỏp tạo tỡnh căn buồng kín mít trừ nợ.
huống cú vấn đề -> lụi chỉ có một chiếc
cuốn người đọc cựng cửa sổ, một lỗ
tham gia hành trỡnh vuông bằng bàn
tỡm hiểu số phận nhõn tay" Đã bao năm
vật)

rồi, người đàn bà
ấy chẳng biết đến
mùa xuân, chẳng
đi chơi tết…
+ "Sống lâu trong
cái khổ Mị cũng
đã quen rồi", "Mị
tưởng mình cũng

- Từ khi về làm dõu nhà Pỏ Tra :
Mị bị búc lột sức lao động, bị
ngược đói, bị cầm tự, bị ỏp chế
tinh thần , tước đoạt mọi quyền
sống, quyền hạnh phỳc
=> Thõn phận của Mị ở nhà
thống lớ Pỏ Tra chỉ là thõn phận
trõu ngựa, nụ lệ. Tiếng là làm dõu
nhà giàu nhưng cuộc sống của Mị

như ở chốn địa ngục trần gian
=> Số phận của Mị hay cũng

là con trâu, mình chớnh là số phận của những người
cũng

con nghốo miền nỳi dưới ỏch ỏp bức


ngựa",

Mị

chỉ búc lột dó man tàn bạo của bọn địa

"cúi mặt, không chủ phong kiến.
nghĩ ngợi", chỉ

=> Tỏc phẩm cú giỏ trị hiện thực

"nhớ đi nhớ lại sõu sắc, cú sức tố cỏo mónh liệt
những việc giống
nhau". Mị không
còn ý thức được
về thời gian, tuổi
tác và cuộc sống.
Mị sống như một
cỗ máy, một thói
quen vô thức. Mị



cảm,

không

tình yêu, không
khát vọng, thậm
chí

không

còn

biết đến khổ đau.
Điều đó có sức
ám ảnh đối với
độc giả, gieo vào
lòng người những
xót thương.
2. GV tổ chức cho HS

b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:

tìm những chi tiết cho

+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu

thấy sức sống tiềm ẩn

tâm hồn người đàn bà câm lặng vì


trong Mị và nhận xét.

cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn


một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ
- GV gợi ý: Hình ảnh - HS làm việc cá đẹp như đóa hoa rừng đầy sức
một cô Mị khi còn ở nhân và phát biểu sống, một người con gái trẻ trung
nhà? Phản ứng của Mị ý kiến.

giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm

khi về nhà Thống lí?

hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng
sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng
hay như thổi sáo".
+ ở Mị, khát vọng tình yêu tự do
luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị
bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng
của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai
đến đứng nhẵn cả chân vách đầu
buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi
nghe tiếng gõ cửa của người yêu.
Mị đã bước theo khát vọng của
tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi
vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị
định tự tử. Mị tìm đến cái chết

chính là cách phản kháng duy nhất
của một con người có sức sống
tiềm tàng mà không thể làm khác
trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng
ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị
trốn về nhà cầm theo một nắm lá
ngón. Chính khát vọng được sống


một cuộc sống đúng nghĩa của nó
khiến Mị không muốn chấp nhận
cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống
lầm than, tủi cực, bị đối xử bất
công như một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên
đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự
trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn
miêu tả những tố chất này ở Mị
khiến cho câu chuyện phát triển
theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí.
Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng
với tư tưởng thần quyền có thể giết
chết mọi ước mơ, khát vọng, làm
tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con
người nhưng từ trong sâu thẳm, cái
bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và
chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức
dậy, bùng lên.
3. GV tổ chức cho HS - HS thảo luận và
phát biểu cảm nhận về phát biểu tự do.


c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham
sống và khát vọng hạnh phúc

nghệ thuật miêu tả - Chỳ ý phõn tớch
+ Những yếu tố tác động đến sự
những yếu tố tác động cỏc chi tiết :
hồi sinh của Mị:
đến sự hồi sinh của Mị,
"Những chiếc
- Gợi nhớ mùa xuân : ( Chuẩn
đặc biệt là tiếng sáo và
váy hoa đã đem bị, chơi xuân , uống rượu…)
diễn biến tâm trạng Mị
phơi trên mỏm đá,


trong đêm tình mùa xòe
xuân.

như

con

- Trong đoạn diễn tả tâm trạng

bướm sặc sỡ, hoa hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một
thuốc phiện vừa vai trò đặc biệt quan trọng.
nở trắng lại đổi ra


- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại,

màu đỏ hau, đỏ thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm
thậm rồi sang thầm bài hát của người đang
màu tím man thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo
mác".

giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi,

- "Đám trẻ đợi tết thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có
chơi quay cười biết bao nhiêu người mê, ngày
ầm trên sân chơi đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi
trước nhà"
- GV định hướng, nhận

này sang núi khác".

"Mị đã lấy hũ

- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết

xét, nhấn mạnh những rượu uống ừng tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp
ý kiến đúng và điều ực từng bát một". ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai
chỉnh những ý kiến Mị vừa như uống Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu
chưa chính xác.

cho hả giận vừa làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu
như uống hận, vẫn lửng lơ bay ngoài đường",
nuốt


hận.

Hơi "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi

men đã dìu tâm theo những cuộc chơi, những
hồn Mị theo tiếng đám chơi", "trong đầu Mị rập
sáo.

rờn tiếng sáo",…
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo
như một dụng ý nghệ thuật để lay
tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu
tượng của khát vọng tình yêu tự


GV giảng HS cảm

do, đã theo sát diễn biến tâm trạng

nhận tác phẩm qua một

Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn

số chi tiết tả , kể trong

lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên,

đoạn trớch ,

tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ"

đầu núi, ngoài đường. Sau đó,
tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới
nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng
sáo trở thành lời mời gọi tha thiết
để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng
sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong
đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc
sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ,
nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong
cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm
ham sống trở lại "Mị thấy phơi
phới trở lại, lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm tết ngày
trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn
còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là:
"nếu có nắm lá ngón rong tay Mị
sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức
được tình cảnh đau xót của mình.
Những giọt nước mắt tưởng đã cạn


kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn
dài.
- Từ những sôi sục trong tâm tư
đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống
mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào
đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh

sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là
bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh
sáng cho cuộc đời tăm tối của
mình.
- Hành động này đẩy tới hành
động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với
tay lấy cái váy hoa vắt ở phía
trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A
Sử, quên hẳn mình đang bị trói,
tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi
theo những cuộc chơi, những
đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của
Mị vào tình huống bi kịch: khát
vọng mãnh liệt- hiện thực phũ
phàng khiến cho sức sống ở Mị
càng thêm phần dữ dội. Qua đây,
nhà văn muốn phát biểu một tư


tưởng: sức sống của con người cho
dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn
không thể chết mà luôn luôn âm ỉ,
chỉ gặp dịp là bùng lên.
4. GV tổ chức cho HS

d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói

phân tích diễn biến tâm


+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban

trạng Mị trước cảnh A

đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn

Phủ bị trói.
- HS thảo luận và
phát biểu tự do.

thản nhiên thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông

- GV gợi ý: lúc đầu?

sang thấy một dòng nước mắt lấp

Khi nhìn thấy dòng

lánh bò xuống hai hỏm má đã

nước mắt của A Phủ?

xám đen lại của A Phủ". Giọt

Hành động cắt dây trói

nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã


của Mị?

giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra

- GV định hướng, nhận

mình, xót xa cho mình. Thương

xét, nhấn mạnh những

người và thương mình đồng thời

ý kiến đúng và điều

nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà

chỉnh những ý kiến

Thống lí, tất cả đã khiến cho hành

chưa chính xác.

động của Mị mang tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng,
hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay
vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái
cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ,
cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị:
"ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng
của Mị cũng là một khía cạnh của



lòng ham sống, nó đã tiếp thêm
cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi
số phận mình.
GV chốt lại ý sơ kết HS lắng nghe và

e) Tóm lại

nội dung đã phân tích ghi chép vào vở

Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào

cảm nhận

tình cảnh bi đát, triền miên trong
kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê
liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng
sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy,
cho Mị sức mạnh dẫn tới hành
động quyết liệt, táo bạo. Điều đó
cho thấy Mị là cô gái có đời sống
nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả
diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua
đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo
sâu sắc, lớn lao.

6. GV tổ chức cho HS


2. Hình tượng nhân vật A Phủ

tìm hiểu về nhân vật A

a) Sự xuất hiện của A Phủ

Phủ (sự xuất hiện, thân

A Phủ xuất hiện trong cuộc đối

phận, tính cách,…).

- GV định hướng, nhận
xét, nhấn mạnh những

đầu với A Sử: "Một người to lớn
- HS thảo luận và
phát biểu tự do.

chạy vụt ra vung tay ném con quay
rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ
ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa


ý kiến đúng và điều

kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới

chỉnh những ý kiến


nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu

chưa chính xác.

xuống, xé vai áo đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành
động nhanh, mạnh, dồn dập thể
hiện một tính cách mạnh mẽ, gan
góc, một khát vọng tự do được bộc
lộ quyết liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch
đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên
nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc
ở A Phủ tính cách ham chuộng tự
do, một sức sống mạnh mẽ, một tài
năng lao động đáng quý: "biết đúc
lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi
săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng,
tự do, hồn nhiên, chất phác.

7. HS phát biểu cảm
nhận về cảnh xử kiện A
Phủ quái đản, lạ lùng
trong tác phẩm.

c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ

lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong
khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra


các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người

- GV nhận xét, định
hướng vào một số ý
chính

- HS phát biểu tự thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể,
chửi bới. Xong một lượt đánh, kể,
do.
chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến
hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ
chịu đòn chỉ im như tượng đá.
+ Hủ tục và pháp luật trong tay
bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ
trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp
kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa
tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất
vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của
người dân.
3. Giá trị nội dung tư tưởng

8. GV tổ chức cho HS


tác phẩm

rút ra những giá trị nội

a) Giá trị hiện thực

dung tư tưởng của tác

- Bức tranh đời sống xã hội của

phẩm.

dân tộc miền núi Tây Bắc- một
thành công có ý nghĩa khai phá của
- HS thảo luận và Tô Hoài ở đề tài miền núi.
phát biểu tự do.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến
( Vận dụng kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với

- GV định hướng, nhận thức lý luận văn
những cảnh tượng hãi hùng như
xét, nhấn mạnh những


ý kiến đúng và điều học để nờu cỏc địa ngục giữa trần gian.
chỉnh những ý kiến luận điểm)
chưa chính xác. Chốt

- Phơi bày tội ác của bọn thực
dân Pháp.


lại nội dung cơ bản.

- Những trang viết chân thực về
cuộc sống bi thảm của người dân
miền núi.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với
người dân.
- Lên án những thế lực phong
kiến thực dân độc ác tàn bạo
- Ngợi ca những phẩm chất tốt
đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát
vọng chính đáng của con người.
- Chỉ ra con đường giải phóng
người lao động có cuộc đời tăm tối
và số phận thê thảm.
- Đề cao tình hữu ái giai cấp, sự
đồng cảm giữa những người nghèo
khổ cùng cảnh ngộ.

9. GV tổ chức cho HS HS trao đổi nhúm
nhận xét về:

theo phõn cụng

+ Nghệ thuật xây dựng - Đại diện

4. Tìm hiểu những nét đặc sắc

về nghệ thuật của tác phẩm
a) Nghệ thuật xây dựng nhân


nhân vật, miêu tả tâm cácnhóm trình bày, vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh
lí.

lớp theo dừi, bổ

+ Nét độc đáo về việc sung.
quan sát và miêu tả nếp

động, có cá tính đậm nét
b) Nghệ thuật tả cảnh rất đặc

(với Mị, tác giả sắc với những nét riêng (cảnh xử

sinh hoạt, phong tục ít miêu tả hành kiện, không khí lễ hội mùa xuân,
tập quán của người dân động, dùng thủ những trò chơi dân gian, tục cướp
miền núi.

pháp lặp lại có vợ, cảnh cắt máu ăn thề, miờu tả

+ Nghệ thuật miêu tả chủ ý một số nét thiên nhiên miền núi với những chi
chân dung gây ấn tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
thiên nhiên.
tượng sâu đậm,

d) Nghệ thuật kể chuyện tự


đặc biệt tác giả nhiên, sinh động, hấp dẫn.
- GV chia nhóm và miêu tả dòng ý
e) Ngôn ngữ chọn lọc tinh tế
giao việc: mỗi nhóm nghĩ, tâm tư,
thảo luận về một khía nhiều khi là tiềm sỏng tạo mang đậm màu sắc miền
núi.
cạnh.
thức chập chờn,
GV định hướng và … với A Phủ, tác
nhẫn mạnh những ý cơ giả chủ yếu khắc
bản.

họa

qua

hành

động, công việc,
những đối thoại
giản đơn)
Hoạt động 4: Tổ chức - HS phát biểu và

IV. Tổng kết

tổng kết

Qua việc miêu tả cuộc đời, số

tự viết phần tổng


GV tổ chức cho HS rút kết.

phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã

ra những giá trị cơ bản

làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ

của tác phẩm.

cực của người dân miền núi dưới


ách thống trị dã man của bọn chúa
- GV định hướng.

đất phong kiến, đồng thời khẳng
định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
không gì hủy diệt được của những
kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự
vùng dậy của chính họ, được ánh
sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn
tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là
giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị
nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ
chồng A Phủ. Những giá trị này đã
giúp cho tác phẩm của Tô Hoài
đứng vững trước thử thách của thời
gian và được nhiều thế hệ bạn đọc

yêu thích.

* Củng cố :
- GV yêu cầu HS nêu tóm tắt giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo, những đặc sắc
nghệ thuật của tác phẩm.
- Nêu vấn đề gợi ý để HS suy nghĩ: So sánh những nhân vật quần chúng trong văn
học trước CM tháng Tám 1945 và nhân vật quần chúng trong Vợ chồng A Phủ . Từ
đó thấy được cách nhìn và quan điểm khác nhau của mỗi trào lưu, mỗi thời kì văn
học trong việc xây dựng hình tượng nhân vật quần chúng.
- Về những giới hạn của cách tiếp cận và phản ánh hiện thực, con người miền núi
của Tô Hoài trong tác phẩm: ( HS giỏi )


+ Vợ chồng A Phủ và cả tập truyện Tây bắc là một thành công có tính khai phá
của tác giả về đề tài miền núi trong nền văn học mới. Đời sống và con người miền
núi đi vào tác phẩm với những nét bản chất , bằng tình cảm yêu mến và cái nhìn
nhân đạo tích cực, quan điểm giai cấp rõ ràng.
+ Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bước đầu, nên không tránh khỏi cái nhìn giản
đơn: chưa khám phá được những tầng sâu khác của đời sống miền núi với sự
chồng chéo của nhiều lớp lịch sử văn hóa và các quan hệ phức tạp mà chỉ bằng
quan điểm giai cấp thì chưa thể thấu hiểu được
* Bài tập nâng cao : Chất thơ của tác phẩm Vợ chồng A Phủ và ý nghĩa của chất
thơ ấy:
+ Xác định quan niệm về “ ý thơ” trong truyện như lời tác giả . “Ý thơ” nên hiểu
là những rung cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người; có khả
năng truyền những cảm xúc đó đến với người đọc.
+ Chất thơ trong Vợ chồng A Phủ được thể hiện ở những mặt sau:
- Những bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt
là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao.
- Những bức tranh sinh hoạt , phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của

người Mông.
- Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống của hai nhân vật , nhất là khát vọng tự do, tình yêu,
sự đồng cảm giai cấp.
+ Ý nghĩa, giá trị của chất thơ trong tác phẩm: nâng cao cái đẹp của cuộc sống và
con người vượt lên trên cả cái tăm tối, đau khổ; truyền cho người đọc niềm yêu
mến và rung cảm đẹp về cuộc sống và con người miền núi Tây Bắc.


-------------------------------------------------------------------------------------------



×