Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 19 bài: Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.42 KB, 10 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12

Tiết thứ: 55,56

Tên bài: VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng
cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người
dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình,
đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính
cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà
văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông;
Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất
thơ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC


1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới

Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu chung



Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả

1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông
vào những hiểu biết của bản sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông
thân để trình bày những nét (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở
cơ bản về:
quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa
và phong cách sáng tác của Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
Tô Hoài.
Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô
Phủ của Tô Hoài.
Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại.
Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong
nền văn học Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh
động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong
tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô
Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột
(1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc
(1953), Miền Tây (1967),…
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc

(1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải
thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt
văn bản tác phẩm

II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm

1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có
giọng đọc tốt đọc nối tiếp một

+ Đọc- hiểu trước ở nhà.

1. Đọc


số đoạn.

+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.

2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị
bài ở nhà, HS tóm tắt tác
phẩm.

2. Tóm tắt
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát
vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt
nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở
nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó

cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi
nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh
nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ
cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị
đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy
trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du
kích.

Hoạt động 3: Tổ chức đọchiểu văn bản

III. Đọc- hiểu
1. Tìm hiểu nhân vật Mị

1. HS đọc đoạn đầu văn bản,
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả
nhận xét cách giới thiệu nhân
"Ai ở xa về …"
vật Mị, cảnh ngộ của Mị,
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung
những đày đọa tủi cực khi Mị
bị bắt làm con dâu gạt nợ cho ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận
quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với
nhà Thống lí Pá Tra.
những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một
thân phận đau khổ, éo le.

- HS thảo luận và phát biểu tự
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi
do. GV định hướng, nhận xét, trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong
nhấn mạnh những ý kiến ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một
đúng và điều chỉnh những ý căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một


kiến chưa chính xác.

lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người
đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi
chơi tết…
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen
rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình
cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ
ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống
nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian,
tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy,
một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình
yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết
đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc
giả, gieo vào lòng người những xót thương.

2. GV tổ chức cho HS tìm
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
những chi tiết cho thấy sức
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người
sống tiềm ẩn trong Mị và đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm
nhận xét.
ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như

đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn
Mị khi còn ở nhà? Phản ứng yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo
giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".
của Mị khi về nhà Thống lí?
+ ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn
- HS làm việc cá nhân và phát
mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ,
biểu ý kiến.
khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai
đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị
đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người
yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu
nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm
đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất
của một con người có sức sống tiềm tàng mà
không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy
tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về
nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng
được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó
khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị
chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử


bất công như một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền
đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà
văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho
câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên,

hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư
tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ,
khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con
người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất
người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ
hội sẽ thức dậy, bùng lên.
3. GV tổ chức cho HS phát
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát
biểu cảm nhận về nghệ thuật vọng hạnh phúc
miêu tả những yếu tố tác
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của
động đến sự hồi sinh của Mị, Mị:
đặc biệt là tiếng sáo và diễn
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm
biến tâm trạng Mị trong đêm
đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện
tình mùa xuân.
vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi
sang màu tím man mác".
- HS thảo luận và phát biểu tự
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân
do.
chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất
- GV định hướng, nhận xét, định đến tâm lí của Mị.
nhấn mạnh những ý kiến
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu
đúng và điều chỉnh những ý đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ
kiến chưa chính xác.
rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như
uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận.

Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của
Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi
hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang
thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo.
Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi
sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác".
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi",


"ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai
Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường",
"Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những
cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập
rờn tiếng sáo",…
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý
nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là
biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo
sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng
lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng
sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường.
Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội
tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời
mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo
tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa
xuân:

- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị
nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi
trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham
sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột
nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước".
"Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi
chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá
ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức
được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt
nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có
thể lăn dài.
- Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới
hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm
vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn
phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên
ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị
"quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía


trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn
mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị
"đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình
huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực
phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm
phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu
một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị

giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà
luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
4. GV tổ chức cho HS phân
d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói
tích diễn biến tâm trạng Mị
+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn
trước cảnh A Phủ bị trói.
toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ
tay".
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một
thấy dòng nước mắt của A dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã
Phủ? Hành động cắt dây trói xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt
của Mị?
vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra
- HS thảo luận và phát biểu tự mình, xót xa cho mình. Thương người và thương
mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà
do.
Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị
- GV định hướng, nhận xét, mang tính tất yếu.
nhấn mạnh những ý kiến
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị
đúng và điều chỉnh những ý
sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết
kiến chưa chính xác.
trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý
nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết
mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh
của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức
mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.

5. Qua tất cả những điều đã
e) Tóm lại
tìm hiểu, HS rút ra nhận xét
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi
tổng quát về nhân vật Mị
đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần
bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức
sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh
- HS phát biểu tự do.
dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó
- GV nhận xét, định hướng


vào một số ý chính

cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm
thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân
đạo sâu sắc, lớn lao.

6. GV tổ chức cho HS tìm
hiểu về nhân vật A Phủ (sự
xuất hiện, thân phận, tính
cách,…).

2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a) Sự xuất hiện của A Phủ

A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử:

"Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con
quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng
- HS thảo luận và phát biểu tự vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã
do.
xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé
- GV định hướng, nhận xét, vai áo đánh tới tấp".
nhấn mạnh những ý kiến
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh,
đúng và điều chỉnh những ý mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ,
kiến chưa chính xác.
gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết
liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính
cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ,
một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi
cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn
nhiên, chất phác.
7. HS phát biểu cảm nhận về
c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
cảnh xử kiện A Phủ quái đản,
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện
lạ lùng trong tác phẩm.
mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp.
"Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi
bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ
- HS phát biểu tự do.

thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ
- GV nhận xét, định hướng chịu đòn chỉ im như tượng đá.
vào một số ý chính
+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất


nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời
kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ
bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn
chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của
người dân.
8. GV tổ chức cho HS rút ra
những giá trị nội dung tư
tưởng của tác phẩm.

3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
a) Giá trị hiện thực

- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền
núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá
- HS thảo luận và phát biểu tự của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
do.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi:
- GV định hướng, nhận xét, khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi
nhấn mạnh những ý kiến hùng như địa ngục giữa trần gian.
đúng và điều chỉnh những ý
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
kiến chưa chính xác.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi

thảm của người dân miền núi.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính
đáng của con người.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động
có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
9. GV tổ chức cho HS nhận
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật
xét về:
của tác phẩm
+ Nghệ thuật xây dựng nhân
a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm
vật, miêu tả tâm lí.
lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với
+ Nét độc đáo về việc quan Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp
sát và miêu tả nếp sinh hoạt, lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn
phong tục tập quán của người tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý
nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,…
dân miền núi.
với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành


+ Nghệ thuật miêu tả thiên động, công việc, những đối thoại giản đơn)
nhiên.
b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của
Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử
- GV chia nhóm và giao việc: kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi

mỗi nhóm thảo luận về một dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…
khía cạnh.

c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với
- Đại diện các nhóm trình những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
bày, bổ sung. GV định hướng
d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động,
và nhẫn mạnh những ý cơ hấp dẫn.
bản.
e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền
núi.
Hoạt động 4: Tổ chức tổng
kết
GV tổ chức cho HS rút ra
những giá trị cơ bản của tác
phẩm.
- GV định hướng.
- HS phát biểu và tự viết phần
tổng kết.

IV. TỔNG KẾT



×