Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và khoáng sản hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.12 KB, 121 trang )

I

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp.

Nguyễn Thanh Tùng.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


II

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................I
MỤC LỤC.......................................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................V
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................VI
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................................VII
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................................................5
1.1.

TCDN VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................5

1.1.1.

TCDN VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TCDN................................................................................5

1.1.2.

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................................13

1.2.

1.1.2.1.

Khái niệm, nội dung quản trị TCDN........................................................................13

1.1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN............................................................15

1.1.2.3.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp............................................................18

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................19


1.2.1.

KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP..........19

1.2.2.

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP..............................................................................................................................20

1.2.2.1.

Phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp...............................................20

1.2.2.2.

Phân tích hoạt động tài trợ vốn...............................................................................21

1.2.2.3.

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.............................................22

1.2.2.4.

Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp................................................23

1.2.2.5.

Khái quát tình hình kinh doanh trong doanh nghiệp...............................................23


1.2.2.6.

Các hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản....................................................................24

1.2.2.7.

Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.......................................................25

1.2.2.8.

Đánh giá các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp....................................27

1.2.2.9.

Các hệ số phản ánh hiệu suất hoạt động.................................................................29

1.2.2.10.

Các hệ số về khả năng sinh lời............................................................................32

1.2.2.11.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................................34

1.2.2.12.

Phương pháp phân tích DUPONT.......................................................................35

Nguyễn Thanh Tùng


Lớp: CQ 48/11.10


III

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.13.
1.3.

Các chỉ tiêu về vốn cổ phần.................................................................................37

TÓM TẮT TOÀN BỘ CHƯƠNG I.....................................................................................39

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
VÀ KHOÁNG SẢN HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN QUA..................................................40
2.1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ

KHOÁNG SẢN HÀ GIANG...........................................................................................................40
2.1.1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY...............................................40

2.1.2.

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY........................................................42

2.2.


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN

QUA .............................................................................................................................................45
2.2.1.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY...................................................45

2.2.2.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ....................................................................................48

2.2.3.

PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN...................................................51

2.2.4.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY..................................56

2.2.5.

PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.......................................60

2.2.6.

HỆ SỐ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN...........................................................62

2.2.6.1.


Cơ cấu tài sản.........................................................................................................62

2.2.6.2.

Cơ cấu nguồn vốn....................................................................................................67

2.2.7.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY.............................................................70

2.2.8.

ĐÁNH GIÁ CÁC CÁC CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY.........................72

2.2.9.

HỆ SỐ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG.......................................................................................76

2.2.9.1.

Vòng quay hàng tồn kho..........................................................................................76

2.2.9.2.

Kỳ thu tiền bình quân..............................................................................................79

2.2.9.3.

Vòng quay vốn lưu động..........................................................................................80


2.2.9.4.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định................................................................................81

2.2.9.5.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định...........................................................................82

2.2.9.6.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh...........................................................................83

2.2.10.

HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI.......................................................................................85

2.2.10.1.

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)...................85

2.2.10.2.

Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP).....................86

2.2.10.3.

Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh................................................87

2.2.10.4.


Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)........................................88

2.2.10.5.

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)........................................89

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


IV

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.2.11.
TÍCH

2.3.

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH (PHƯƠNG PHÁP PHÂN

DUPONT).............................................................................................................................90
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2013................................94

2.3.1.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY KHOÁNG SẢN HÀ GIANG..........................94

2.3.2.


NHỮNG MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TRONG NĂM QUA.................................96

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KHOÁNG SẢN HÀ GIANG......................98
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI....................98

3.1.1.

BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2013.........................................................................98

3.1.2.

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN

TỚI

.....................................................................................................................................101

3.2.

3.1.2.1.

Mục tiêu phát triển................................................................................................101

3.1.2.2.

Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..........................................102


CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KHOÁNG SẢN HÀ GIANG................................................104
3.2.1.

XÁC ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ, XÂY DỰNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN HỢP LÝ THEO HƯỚNG

TĂNG TỶ TRỌNG VỐN CHỦ SỞ HỮU, GIẢM BỚT VỐN VAY.............................................................104

3.2.2.

TÍCH CỰC TRONG VIỆC THU HỒI NỢ VÀ THANH TOÁN CÁC KHOẢN NỢ........................105

3.2.3.

LẬP KẾ HOẠCH CHI TIẾT CHI PHÍ GIÁ VỐN ĐƠN VỊ VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

KẾ HOẠCH CHI PHÍ........................................................................................................................107

3.2.4.

QUẢN LÝ DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO..................................................................................108

3.2.5.

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ TSCĐ ĐÃ ĐẦU TƯ.............................................109

3.3.


ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..................................................................111

3.3.1.

ĐỐI VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH....................................................................................111

3.3.2.

ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ..........................................................................................112

KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................114

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


V

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BHTN
BHXH
CPBH
CPQLDN
DTT
ĐVT

ĐT&PT
GDP
GVHB
HTK
VKD
VCĐ
VLĐ
VCSH
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
LNTT
LNST

Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần.
Đơn vị tính.
Đầu tư và phát triển
Tổng sản phẩm quốc nội.
Giá vốn hàng bán.
Hàng tồn kho.
Vốn kinh doanh.
Vốn cố định.
Vốn lưu động.

Vốn chủ sở hữu.
Sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định.
Tài sản lưu động.
Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn.
Lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận sau thuế.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình biến động nguồn vốn trong năm 2013

45

Bảng 2.2: Hoạt động tài trợ tài sản và vốn lưu động

49

Bảng 2.3: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

52

Bảng 2.4: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

53

Bảng 2.5: Tình hình biến động tài sản trong năm 2013

56


Bảng 2.6: Tình hình biến động doanh thu, chi phí lợi nhuận

60

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


VI

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản của công ty

62

Bảng 2.8: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty

64

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn của công ty

67

Bảng 2.10: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty

69


Bảng 2.11: Phân tích tình hình công nợ của công ty

70

Bảng 2.12: Bảng tính các hệ số khả năng thanh toán

73

Bảng 2.13: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty

75

Bảng 2.14: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho

77

Bảng 2.15: Hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

79

Bảng 2.16: Tình hình luân chuyển vốn lưu động

80

Bảng 2.17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định

81

Bảng 2.18: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


82

Bảng 2.19: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

83

Bảng 2.20: Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

85

Bảng 2.21:Tỉ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh doanh

86

Bảng 2.22: Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

87

Bảng 2.23: Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

88

Bảng 2.24: Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

89

Bảng 2.25: Phân tích các hệ số trong phương pháp DUPONT

90


Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014

102

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty.

44

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình kỹ thuật sản xuất.

45

Hình 2.3: Sơ đồ Dupont

84

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


1

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương

đối phong phú. Theo kết quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản ở nước ta
đến nay đã phát hiện được trên 5.000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại
khoáng sản khác nhau.
Tài nguyên khoáng sản nước ta phần lớn có quy mô trung bình và nhỏ,
trong đó một số loại khoáng sản có tiềm năng đủ điều kiện để tổ chức khai
thác, chế biến quy mô công nghiệp như: bauxit, titan-zircon, đất hiếm,
apatit… nhưng cần đánh giá chính xác về trữ lượng; Than, dầu khí với trữ
lượng đã biết và một số khoáng sản kim loại có quy mô trung bình và nhỏ
như: sắt, đồng, chì, kẽm, mangan, cromit, thiếc, volfram, vàng, bạc… chỉ khai
thác vài chục năm nữa sẽ cạn kiệt. Khoáng sản phi kim lọai và vật liệu xây
dựng như đá vôi, nguyên liệu xi măng, đá hoa trắng, cát trắng... thì nhiều, có
thể đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, nhưng ít có giá trị xuất khẩu. Một số
loại khoáng sản có ít, nhưng có giá trị kinh tế, cần được tiếp tục nghiên cứu,
đánh giá như: molypden, antimon, kim loại hiếm, đá quý rubi, saphia...
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều lọai
khoáng sản được khai thác, chế biến để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và một phần cho xuất khẩu. Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn
kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Ngành khai khoáng
đóng góp GDP mỗi năm khoảng 10% - 11%, thu ngân sách nhà nước khoảng
25%, về cơ bản ngành này đã đáp ứng kịp thời nguyên liệu (than đá, thiếc,
kẽm, sắt, đồng, apatit v.v.) cho các ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng
(nhiệt điện, ximăng, hóa chất, luyện kim...). Công nghiệp khai khoáng đã góp

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10



2

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc khai thác tài nguyên một cách hợp lý cùng với việc phát triển sản
xuất là một nhiệm vụ đầy thách thức và khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp
ngành khoáng sản. Vì vậy việc phân tích thực trạng tài chính để từ đó có được
các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất khoáng sản
trong thời kỳ hiện nay. Với bề dày lịch sử phát triển, công ty Cổ phần Cơ khí
và Khoáng sản Hà Giang đã xác định được vai trò và trách nhiệm của mình
trong việc tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong thời kỳ hiện nay. Vượt qua những khó khăn của nền kinh tế thị
trường, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo đà cho sự phát triển ổn định lâu dài trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên sau quá trình thực tập tại
công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang, em đã chọn nghiên cứu đề
tài luận văn “Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Cơ khí và
Khoáng sản Hà Giang.
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình
tài chính của Công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang nhằm mục

đích:

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


3

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp, quản trị
tài chính doanh nghiệp và đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
- Tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cơ khí
và Khoáng sản Hà Giang để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực
trạng tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị
nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty để giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
3.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và các giải pháp

nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản
Hà Giang tại số 390, đường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Về thời gian : Từ 10/02/2014 đến 22/05/2014
- Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011, 2012 và 2013.
4.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được vận dụng chủ yếu là so sánh và tổng hợp số liệu

thực tế thu thập được, các số liệu trong báo cáo tài chính… Ngoài ra, còn sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp cân đối. phân tích…
5.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của

doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Cơ
khí và Khoáng sản Hà Giang trong thời gian qua.
Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


4

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên bài luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân
viên của công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang để luận văn tốt

nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Mai Khánh
Vân, quý thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp, cùng các anh chị phòng
kế toán công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang đã giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.

Sinh viên thực hiên

Nguyễn Thanh Tùng

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


5

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

TCDN VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN
a, Khái niệm Tài Chính Doanh Nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể hiểu một cách cơ bản là quản trị dòng
tiền của doanh nghiệp từ khâu huy động vốn, đến khâu đầu tư và cuối cùng là

phân chia lợi nhuận. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này
được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí và ngân sách...
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh
tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng
phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực
hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội...
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


6

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
tiền công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc

đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như khi
phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.Tóm lại quản lý các quỹ tiền tệ và đưa ra những quyết định tài chính là
công việc của một nhà quản trị doanh nghiệp, điều này có sự ảnh hưởng to lớn
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản
chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan
trong công tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


7


Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
b, Các quyết định TCDN
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho răng: Tài chính doanh nghiệp thực
chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn...
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn...
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư
sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (Quyết định nguồn vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
Nguyễn Thanh Tùng


Lớp: CQ 48/11.10


8

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối
kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh
nghiệp bao gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua, hay để thuê tài sản,...
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn
đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất
lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình
hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lại...
trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính
sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức,
hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh
nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ
tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của
công ty trên thị trường hay không.

Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


9

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh,...
Căn cứ và thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.
Quyết định tài chính dài hạn: Đây là những quyết định có tính chất
chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân
tích một cách bài bản và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có
thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài hạn bao gồm: Quyết định đầu tư dài
hạn, quyết định huy động vốn dài hạn (quyết định nguồn vốn dài hạn) và
quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên
đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn
lực tài chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường, các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại
tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại

của dòng tiền trong tương lại được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của
nhà đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để
tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi
hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị doanh nghiệp
sẽ đạt được mục tiêu tối đa hóa.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


10

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 nguồn
là nguồn vốn nợ (hay nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp
tỷ suất sinh lời kinh tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu doanh nghiệp gia
tăng sử dụng nguồn vốn vay sẽ làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận
được, vì nhận được nhiều thu nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm
tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu
như doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu thì mặc dù nguy cơ rủi ro vỡ
nợ sẽ thấp hơn, nhưng thu nhập cho chủ sở hữu sẽ ít hơn so với việc sử dụng
vốn vay. Khi đó, việc sử dụng vốn vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở
hữu,vì nó làm tăng dòng tiền của chủ sở hữu; tuy đòi hỏi mức sinh lời cao hơn
làm cho giá trị doanh nghiệp bị sụt giảm. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải
đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô

của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng như cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được chia thành 2
phần, một phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một
phần dành để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp. Việc quyết định chia lợi nhuận
hay giữ lại lợi nhuận không làm thay đổi số lợi nhuận của doanh nghiệp đã
tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng
thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai. Nếu doanh nghiệp chia hết lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số lợi nhuận này, nhưng do
chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ
tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai sẽ không cao. Ngược lại,

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


11

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của
chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó là sự gia tăng về rủi ro đối với
khoản lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp, từ đó phải quyết định lựa chọn phân
chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, phù

hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của
doanh nghiệp.
Quyết định tài chính ngắn hạn: Đây là những quyết định có tính chất
tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp; vì
vậy, người ta còn gọi là các quyết định tài chính chiến thuật. Thuộc quyết
định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định
về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định
về dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc khấu hao TSCĐ,... Tính hợp lý và
đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích
cho doanh nghiệp, cũng như cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Điều này được thể
hiện như sau:
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng
tiền sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm
phát, hay thay đổi tỷ giá... gây ra.
- Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và
doanh nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


12

Học viên tài chính

Luận văn tốt nghiệp
- Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn
đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách
hàng nên lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể sụt giảm.
- Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội
của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ... làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán... cũng
luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và
cho chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng.
Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân
nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro
và tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của
doanh nghiệp cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính
nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản
trị phải luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro
và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các
nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các
quyết định tài chính phù hợp.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10



13

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung quản trị TCDN
a, Khái niệm quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính ngằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị
tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu
tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao
cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
vay trò của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm
phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của


Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


14

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền
tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
b, Nội dung quản trị TCDN.
- Lựa chọn và quyết định đầu tư: để đi đến quyết định đầu tư nhằm
mang lại triển vọng cho doanh nghiệp trong tương lai đòi hỏi doanh nghiệp
phải xem xét trên nhiều mặt kinh tế, kỹ thuật, tài chính. Trong đó về mặt tài
chính phải xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư
để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn nên ta phải tổ chức huy động
các nguồn vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
-Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: thường xuyên tìm
biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp: thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích
lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc

phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chắt và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở
hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


15

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Qua phân tích cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn,
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp cần được dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế
hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài
chính thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh
doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều tồn
tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt
Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức pháp lý cơ bản của doanh
nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp...
Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành kinh
doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ
tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


16

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
vốn lưu động chiến tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn
lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng cậm hơn.
- Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng,

nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như
đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng
vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản
suất có tính chất thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong
năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn
khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính,
nhằm bảo đảm vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng
như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những
điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp:
Môi trường kinh tế – tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp,
môi trường công nghệ, môi trường văn hóa – xã hội...
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong kinh doanh.

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


17

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi

doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ
hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh
nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì
người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp
tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho
nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp không
ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất
khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn
đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm...

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10



18

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động
của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có
thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực
hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn
mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng
phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử
dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc triển khai
dự án. Vì vậy cần thực hiện chính sách huy động vốn thật tốt.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện bằng việc
đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, huy động vốn kịp thời, sử dung đòn
bẩy tài chính hợp lý, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên
quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin
về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp

để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


19

Học viên tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
a, Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra
liên tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa
ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách
nhanh nhạy hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp cũng như các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Do đó, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đánh giá thực trạng tài chính là việc xem xét, đánh giá một cách toàn
diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp. Qua đó, doanh
nghiệp có thể xác định được các ưu điểm, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng
cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa
ra định hướng và các giải pháp kịp thời để cải thiện tình hình tài chính,nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
b, Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Để trở thành công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị và các đối tượng
quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt được
các mục tiêu sau:
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…

Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: CQ 48/11.10


×