Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.62 KB, 131 trang )

1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Luật

1

SV: Nguyễn Đình Luật

1

Lớp: CQ48/11.10


2


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

CP

: Cổ phiếu

CPƯĐ : Cổ phiếu ưu đãi
CT

: Công ty

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐĐT : Hoạt động đầu tư
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
HTK

: Hàng tồn kho

NV

: Nguồn vốn

TCDN : Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ

: Vốn cố định

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

VNĐ

: Việt Nam đồng

2

SV: Nguyễn Đình Luật

2

Lớp: CQ48/11.10


3


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2013.......58
Bảng 2.2: Bảng phân tích hoạt động tài trợ của công ty năm 2013................63
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu tài sản công ty năm 2013...........................................65
Bảng 2.4: Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn của công ty
năm 2013.........................................................................................................66
Bảng 2.5: Bảng tỷ trọng dòng tiền và hệ số tạo tiền năm 2013......................70
Bảng 2.6: Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn năm 2013...........73
Bảng 2.7: Bảng quy mô công nợ của công ty năm 2013................................77
Bảng 2.8: Tình hình công nợ của công ty năm 2013......................................79
Bảng 2.9: Bảng hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2013.................82
Bảng 2.10: Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2013. .85
Bảng 2.11: Bảng hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2013.....................91

3

SV: Nguyễn Đình Luật

3

Lớp: CQ48/11.10


4

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.............28
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty CP Xây dựng số 2....52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Xây dựng số 2....54
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ biểu diễn mô hình tài trợ của công ty..................................64
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ phân tích DUPONT Công ty cổ phần Xây dựng số 2 năm
2013.................................................................................................................97
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Công ty CP Xây dựng số 2..............56

4

SV: Nguyễn Đình Luật

4

Lớp: CQ48/11.10


5

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU




Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã và đang trở thành một trong những
xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, mở ra cho các quốc gia
cơ hội tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trình độ phát triển kinh tế của
nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới vì
vậy hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội, nhưng cũng đồng thời là thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm chỗ đứng của mình
trên thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa làm cho mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Muốn
tồn tại và phát triển, tất cả các doanh nghiệp phải biết phát huy tối đa tiềm lực
của mình . Để đạt được điều đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm
rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp; đồng thời thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính, từ đó
có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh
nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh
mà đặc biệt là hoạt động tài chính.
Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ việc đánh giá thực trạng
tài chính, và đã không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động
và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí không bảo toàn
được vốn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, gây ra tình
trạng thua lỗ, dẫn tới phá sản. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp và cũng thu hút sự chú ý đặc biệt của những
người quan tâm, nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính. Đặc biệt hơn nữa, cùng
với sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề minh bạch
trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm; do đó, đối với
mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp, vấn đề này càng phải được quan tâm
và nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.

5

SV: Nguyễn Đình Luật

5

Lớp: CQ48/11.10


6

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá, phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp cũng như tính cấp thiết của vấn đề này, sau hơn 3 tháng thực tập
tại công ty cổ phần Xây dựng số 2, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn ThS. Mai Khánh Vân và sự chỉ bảo của các cô chú trong phòng tài
chính - kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài
chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Xây dựng số 2” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình cùng với mong
muốn làm rõ được cơ sở lý luận, áp dụng lý thuyết vào thực tế và đề ra giải
pháp cơ bản cho một doanh nghiệp là Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Xây dựng số 2.
 Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, cụ thể

như: khả năng thanh toán; tình hình quản trị công nợ; tình hình quản lý vốn
lưu động, vốn cố định; cơ cấu nguồn tài trợ hiện tại của doanh nghiệp; khả
năng sinh lời… Nhận xét tình hình tài chính có những thành công hay những
hạn chế nào từ đó đề ra những giải pháp tài chính phù hợp với tình hình của
công ty nói chung.
Phạm

vi nghiên cứu

+ Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và các giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Xây dựng số 2.
+ Về thời gian : Từ 10/02/2014 đến 22/05/2014.
+Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011,2012 và 2013.


Phương pháp nghiên cứu:

6

SV: Nguyễn Đình Luật

6

Lớp: CQ48/11.10


7

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp được vận dụng chủ yếu là so sánh và tổng hợp số liệu
thực tế thu thập được, các số liệu trong báo cáo tài chính… Ngoài ra, còn
sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp cân đối, phân tích Dupont, ...
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Xây dựng số 2
trong thời gian vừa qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty cổ phần Xây dựng số 2
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn
được sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh
Nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thạc Sỹ Mai
Khánh Vân – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần
Xây dựng số 2 đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực
tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014

Sinh viên: Nguyễn Đình Luật
Lớp: CQ 48/11.10


7

SV: Nguyễn Đình Luật

7

Lớp: CQ48/11.10


8

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
1.1.1

Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản

xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường
nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng,
thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.

Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với
sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng
vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình
nhằm có được các phương tiện cần thiết, đó là sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động. Sau khi quá trình sản xuất hoàn thành, doanh
nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy tiền thu từ bán hàng để bù đắp các
khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các
khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau
thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các
mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Sự phát sinh,
vận động của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và
hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp là một tất
yếu nhằm tạo ra sự chuyển dịch về giá trị.
8

SV: Nguyễn Đình Luật

8

Lớp: CQ48/11.10


9

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu:
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa

vụ tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa

dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực
hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp:
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền

công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…

-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp:
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu

tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
-

Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:

9

SV: Nguyễn Đình Luật

9

Lớp: CQ48/11.10


10

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch

toán nội bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên, có thể rút ra một số kết luận:
-

Xét về bản chất: tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị náy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

-

Xét về hình thức: tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn bản chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng về lý luận thực tiễn.Điều đó tạo cơ sở cho iệc vận dụng các quan
hệ tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp từ đó đã
hính thành nên khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2

Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa

hóa giá trị doanh nghiệp. Mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị luôn luôn đối
mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khôn
ngoan là quyết định có thể sẽ tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, muốn vậy
quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa

được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây à điều rất khó cho các nhà quản trị
10

SV: Nguyễn Đình Luật

10

Lớp: CQ48/11.10


11

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm về tài
chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm
nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn
vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
* Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản dài hạn: Quyết định mua sắm tài sản cố định,

quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản ngắn hạn và đầu tư
tài sản dài hạn: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định
điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư
sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
* Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn có tác động đến bên phải bảng cân
11

SV: Nguyễn Đình Luật

11

Lớp: CQ48/11.10


12

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đối kế toán (phần nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm:

- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi); quyết định về
hệ số cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để
mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một cách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn
đúng đắn, các nhà quản trị phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của
việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại
và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi
đưa ra quyết định huy động vốn.
*Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính
sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức,
hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh
nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ
tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của
công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh,…
12

SV: Nguyễn Đình Luật

12


Lớp: CQ48/11.10


13

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.
* Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu
dài đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà
quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để
đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính
bao gồm: Quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn (quyết
định nguồn vốn dài hạn) và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên
đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn
lực tài chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường, các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại
tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại
của dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của
nhà đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để
tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, những kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi
hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị doanh nghiệp

sẽ đạt được mục tiêu tối đa hóa.
- Quyết định huy đông vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động
vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 nguồn là
nguồn vốn nợ (hay nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp
tỷ suất sinh lời kinh tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu doanh nghiệp gia
13

SV: Nguyễn Đình Luật

13

Lớp: CQ48/11.10


14

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tăng sử dụng nguồn vốn vay sẽ làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận
được, vì nhận được nhiều thu nhập từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng
nguy cơ rủi ro vỡ nợ dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như
doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu thì mặc dù nguy cơ rủi ro vỡ nợ
sẽ thấp hơn, nhưng thu nhập cho chủ sở hữu sẽ ít hơn so với việc sử dụng vốn
vay. Khi đó, việc sử dụng vốn vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu,
vì nó làm tăng dòng tiền của chủ sở hữu; tuy nhiên, việc vay nợ quá mức sẽ
làm tăng rủi ro khiến cho chủ sở hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá

trị doanh nghiệp bị sụt giảm. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết
định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô của từng
nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng như cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu.
Về cơ bản, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được chia thành 2
phần, một phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức),
một phần dành để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp. Việc quyết định chia lợi
nhuận hay giữ lại lợi nhuận không làm thay đổi số lợi nhuận của doanh
nghiệp đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến rủi ro và mức
tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai. Nếu doanh nghiệp
chia hết lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số
lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lại sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái
đầu tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng
14

SV: Nguyễn Đình Luật

14

Lớp: CQ48/11.10


15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kéo theo đó là sự gia tăng về rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở
doanh nghiệp, từ đó sẽ tác động đến giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, nhà
quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân chia bao nhiêu lợi nhuận
cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư là phù hợp và đạt
được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, phù hợp với chiến lược
phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.
*Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn
đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp; vì vậy, người ta còn gọi là các quyết
định tài chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm:
Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về
việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết
định về việc khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định
này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như
cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Điều này được thể hiện như sau:
-Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền
sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác được lợi nhuận, han chế rủi ro
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm
phát, hay thay đổi tỷ giá… gây ra.
- Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến tình trạng tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và
doanh nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hội được công nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khau thanh

toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn
15

SV: Nguyễn Đình Luật

15

Lớp: CQ48/11.10


16

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vây, do thực hiện chiết khấu cho khách
hàng nên lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể sụt giảm.
- Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng
chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán,…
cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói
chung và cho chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng.
Từ những phân tích trên, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân nhắc
đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối
đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp cho chủ sở hữu.

Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị
phải luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Mỗi quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro
và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các
nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các
quyết định tài chính phù hợp.
1.1.3

Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệmquản trị tài chính doanh nghiệp
Quảntrị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực

hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.
16

SV: Nguyễn Đình Luật

16

Lớp: CQ48/11.10


17

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý (nhà quản trị) liên quan tới việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị
tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba quyết định chính: quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn(quyết định tài trợ) và quyết định phân phối lợi nhuận
làm ra sao cho có lợi nhuận cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hện chặt chẽ và ảnh hưởng
tới tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.Điều này xuất phát từ
vai trọng của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:


Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn và
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới... Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại; nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.




Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.

17

SV: Nguyễn Đình Luật

17

Lớp: CQ48/11.10


18

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỹ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn,
chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn...


Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.



Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chắt và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở
hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.



Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
18

SV: Nguyễn Đình Luật

18

Lớp: CQ48/11.10



19

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.


Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính
cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường
có sự biến động.
1.1.2.1

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TCDN

a. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005, có 4

hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
Khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính thì nhà
quản trị tài chính không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bởi
với mỗi hình thức pháp lý doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm khác nhau

19

SV: Nguyễn Đình Luật

19

Lớp: CQ48/11.10


20

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trong việc lựa chọn các quyết định tài chính, chẳng hạn như quyết định về huy
động vốn hay quyết định về việc phân phối lợi nhuận.
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực
hiện trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh

doanh có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới
việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
-

Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thườn mại, dịch vụ thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng
nhanh hơn so ới các ngành nông nghiệp, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp
nặng. Ở các ngành này, vốn cố định chiềm tỷ lệ cao hơn vốn lưu đọng, thời

-

gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa cá thời kỳ thong năm thường không có
biến động lớn, doang nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ
đó có thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữ thu và chi tiền mặt, cũng như bảo đảm
nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất
ra các loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng cốn lưu động
lớn hơn, nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm có chênh lệch
lớn, giữa thu và chi bằng tiền có sự không ăn khớp nhau về thời gian. Đó là
điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính nhằm đảm bảo cân đối giữa thu
và chi bằng tiền.
c. Môi trường kinh doanh

-

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước, ...) thì sẽ giảm bớt nhu cầu vốn đầu tư
của doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí trong kinh doanh.

20

SV: Nguyễn Đình Luật

20

Lớp: CQ48/11.10


21

Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởn
thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi hoanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu
vốn đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh

-

nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: lãi xuất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Lãi xuất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn cố định và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, lãi suất thị tường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng
tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó ảnh hưởng không tốt tới việc tiêu thụ


-

sản phẩm của doanh nghiệp.
Lạm phát: khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp
tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho
nhu cầu ốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không

-

ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: như các
chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu; chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn

-

đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: nếu doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có mức độ
cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới
thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị

-

và tiêu thụ sản phẩm ...
Thị trường tài chính và hệ thống trung gian tài chính
Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các hình
thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát

21

SV: Nguyễn Đình Luật

21

Lớp: CQ48/11.10


22

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

triển của các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị
trường chứng khoán...
Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng phong phú , đa dạng hơn cho doanh nghiệp, như
sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức
thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện
tử... Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt
cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.2.2

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

a. Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động cả doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,

nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng
nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn
không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tác động
rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
b. Tổ chức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so
sánhgiữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án
đầu tư... nhà quản trị tài chính đã tạo ra tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm
và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và ợi nhuận doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp đảm bảo cơ
22

SV: Nguyễn Đình Luật

22

Lớp: CQ48/11.10


23

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cấu vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp

phần tăng lời nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động vốn tối đa số vốn hiện có vào hoạt động
kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
c. Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình
tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản
trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tai và những tiềm năng chưa được khai
thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1
Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1
Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra
liên tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa
ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách
nhanh nhạy hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp cũng như các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Do đó, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương
pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình

23

SV: Nguyễn Đình Luật

23

Lớp: CQ48/11.10


24

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định quản lý hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Vai trò cơ bản của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cung
cấp thông tin hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở
vững chắc để đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình.
1.2.1.2

Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp

Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị và các đối
tượng quan tâm đến hoạt động của doang nghiệp có được các quyết định đúng
đắn trong kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt
được các mục tiêu sau:

+ Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính...
nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp,
cơ quan thuế, người lao động...
+ Định hướng các quyết định của các đội tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư,
tài trợ, phân chia lợi nhuận...
+ Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
+ Là công cụ để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp trên sơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự
toán, đinh mức... từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong
24

SV: Nguyễn Đình Luật

24

Lớp: CQ48/11.10


25

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và

giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc
biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để đạt được các mục tiêu nói trên cần có một hệ thống chỉ tiêu phân
tích phù hợp được xây dựng theo đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp,
đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
a.Phân tích tình hình nguồn vốn


Mục tiêu đánh giá: Cần phân tích tình hình nguồn vốn của doanh
nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào?
Quy mô nguồn vốn tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự
chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Từ đó xác định được mục
tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.



Chỉ tiêu đánh giá: Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho
nhu cầu vốn bao gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ.Vốn CSH chủ yếu gồm: vốn
đầu tư của CSH và phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay
tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn
vốn chiếm dụng khác. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn
vốn của doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn
và từng loại trong B01-DN
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được xác
định theo công thức:
Tỷ trọng từng


Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn

25

SV: Nguyễn Đình Luật

25

Lớp: CQ48/11.10


×