Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.15 KB, 97 trang )

Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 1


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 2


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

2. DTT

:

Doanh thu thuần

3. DV

:

Dịch vụ

4. NVLĐ

:

Nguồn vốn lưu động

5. NVLĐTX

:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên


6. NVLĐTT

:

Nguồn vốn lưu động tạm thời

7. NVTX

:

Nguồn vốn thường xuyên

8. NVTT

:

Nguồn vốn tạm thời

9. PTVT

:

Phương tiện vận tải

10. ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh


11. ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu.

12. ROS

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

13. TSCĐ

:

Tài sản cố định

14.TSCĐ HH

:

Tài sản cố định hữu hình

15.TSCĐ VH

:

Tài sản cố định vô hình


16.VCĐ

:

Vốn cố định

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 3


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân
DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG SỐ 6.............................................48
BẢNG 2.2: CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
.........................................................................................................................51
BẢNG 2.3 : TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY..................54
BẢNG 2.4 : TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUYÊN GIÁ VÀ KẾT CẤU
TSCĐ CỦA CÔNG TY...................................................................................58
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH KHẤU HAO VÀ GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2013............................................................................62
BẢNG 2.6: HỆ SỐ TRANG BỊ CHO CÔNG NHÂN VIÊN..........................64
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ KHẤU HAO TSCĐ NĂM 2013
.........................................................................................................................65
BẢNG 2.8 : CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH..................................................................................67

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 4



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn lưu động được coi là
huyết mạch của cơ thể sống thì vốn cố định được coi là xương cốt của cơ thể
sống đó. Vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
sức hoạt động của các TSCĐ. Trong thời buổi hiện đại hóa và cơ chế kinh tế
thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải luôn đầu tư kỹ thuật mới và khoa
học tiến bộ nhiều hơn, điều này đồng nghĩa với việc vốn cố định phải được sử
dụng một cách thông minh hiệu quả hơn. Do đó việc quản lý vốn cố định luôn
được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý
luận và thực tiễn đã học qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại
và xây dựng số 6 – là một Công ty có quy mô vốn cố định tương đối lớn, đang
trong quá trình đổi mới, hiện đại hóa TSCĐ, dưới sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo, các anh chị trong Công ty, em đã hiểu rõ được một số vấn đề còn vướng
mắc trong khâu quản lý và sử dụng vốn cố định tại đây. Vì vậy em đã chọn đề
tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6", mong góp một phần nào đó
cho việc quản trị vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn cố định của Công
ty nói riêng một cách hợp lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn cố định và quản trị của vốn cố
định.


Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 5


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6 trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Tình hình quản trị vốn cố định tại công ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6.
3.2. Phạm vi: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phạm vi là Công ty
TNHH thương mại và xây dựng số 6 qua 2 năm 2012 - 2013 do đó số liệu
được sử dụng chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động
kinh doanh trong 2 năm này như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Quan sát: Quan sát các nhân viên ở phòng tài chính kế toán thực hiện
nghiệp vụ.
- Phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp, qua điện thoại, email với một số anh chị
ở Công ty về các vấn đề còn thắc mắc.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu thu thập được trên phần mềm Excel.
- Sử dụng phương pháp phân tích (đối chiếu, so sánh…) để đánh giá về
thông tin thu thập được.

5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 6


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và quản trị
vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty TNHH
thương mại và xây dựng số 6 trong thời gian qua.
Chương 3:Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố
định tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng số 6.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Mai Khánh Vân, ban lãnh đạo Công ty
và các anh chị phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 7



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ
ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn cố định trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô
hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước
vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ
thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của
mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định là toàn bộ số ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doang
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc
điểm kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 8



Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu không đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có những đặc
điểm cơ bản:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của
vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng
với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lí sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi
việc quản lí, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lí TSCĐ
của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn cố định
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh
nghiệp. Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản

cố định.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 9


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp
trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn
về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh
nghiệp, phản ánh quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc
điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra
tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và
chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được
nâng cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất
lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm
chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng
như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những
khó khăn sau cho Doanh nghiệp:
• Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp
khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh
nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới

tài sản.
• Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 10


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí
tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
• Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá
của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho
vay với số lượng là bao nhiêu.
• Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định
mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu
tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng
công nghệ có trong tài sản cố định của Công ty.
1.1.3. Nguồn hình thành:
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và
bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu
dài của Doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản
mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra
làm 2 loại nguồn tài trợ chính.

 Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp

như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở
hữu của Doanh nghiệp.
 Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 11


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp
Nhà nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp
này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải
bảo toàn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng
lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước
trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn
và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó
khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên.
Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài
sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí...
 Vốn tự có của Doanh nghiệp

Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các
doanh nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư
thì phải đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có

của Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ
một phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường
tốt. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ
lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các công ty
cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy
cảm. Bởi khi công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được nhận tiền
lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của công ty. Tuy
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 12


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận
một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.

 Vốn cổ phần

Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần
phát hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được
nguồn vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của
Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên
thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc
biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ phấn rất quan
trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng
khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu

tư để được cả hai giá là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các
nhà quản lý tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các
nhân tố có liên quan như: uy tín của Công ty, lãi suất thị trường, mức lạm
phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính Công ty gần đây. Để đưa ra thời điểm
phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong Công ty.
 Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên

ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
 Vốn vay

Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của
luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 13


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức
như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các
loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy
động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo
điều khoản cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh
hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi
vay.
 Vốn liên doanh


Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc
chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một doanh
nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào
thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
 Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)

Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn
mang danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn
hay còn gọi là thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê
lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
1.1.4. Mô hình tài trợ vốn.
1.1.4.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 14


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm và nợ phải thu khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài
sản lưu động thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào
cũng được tiến hành một cách bình thường mà có những lúc xuất hiện những

biến cố thay đổi làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động để trang trải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình than bộ phận TSLĐ có tính chất
tạm thời, các nguyên nhân có thể kể đến là:
- Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng, hoặc có những chuyến hàng chở vật
tư chưa về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến,
nên cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
- Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động
cũng tăng theo.
- Trong trường hợp nhận được đơn hàng ngoài kế hoạch, cũng làm cho nhu
cầu vốn lưu động tăng lên đột biến.
1.1.4.2. Các mô hình tài trợ vốn.
- Mô hình tài trợ thứ nhất
TSLĐ
NVTT
NVLĐTX
(NWC)

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 15

NVTX


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

TSCĐ

NWC > 0


Mô hình tài trợ thứ nhất
Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là nguồn vốn
lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì có một bộ phận nguồn vốn lưu
động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Với mô hình tài trợ này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp sẽ được tài
trợ toàn bộ bằng nguồn vốn thường xuyên, và cho thấy một sự đảm bảo chắc
chắn.
- Mô hình tài trợ thứ hai

TSLĐ
NVTT
NWC
TSCĐ

NWC < 0

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 16

NVTX


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Khi tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu

động thường xuyên sẽ có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh
nghiệp khi hoạt động trong vực xây dựng hay công nghiệp, vì tỉ trọng TSCĐ
mà một phần TSCĐ lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trong trường
hợp đặc biệt khi NVLĐTX < 0 (nghĩa là doanh nghiệp hình thành tài sản dài
hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân
thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1.
Tuy nhiên đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì
ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
- Mô hình tài trợ thứ ba

TSLĐ

NVTT
NVTX

TSCĐ
NWC=0

Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba
Khi tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn thường
xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NVLĐTX sẽ có giá trị bằng không. Cách tài trợ
này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng NVDH, còn tài sản lưu
động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo
ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những ngành có tốc độ vòng quay vốn chậm.

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 17


Học viện Tài chính


GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

1.2. Tài sản cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên (theo thông tư 45/2013 BTC). Các tư liệu lao động không đủ các
tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, không được mua sắm
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của tài sản cố định:
Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng,
tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị
mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu
thụ. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh tài sản cố định mới cần đổi mới.
1.2.2. Phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh
nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu
tư, toàn bộ TSCĐ của doanh nhgiệp được chia thành 3 loại:


TSCĐ hữu hình: là tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có thời gian
sử dụng trên hoặc bằng 1 năm như: máy móc, thiết bị, vật kiến trúc,


Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 18


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

phương tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền ... Do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Theo tiêu chuẩn số 03 (Chuẩn
mực kế toán VN) tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH nếu thỏa mãn
các điều kiện sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
2. Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
4. Giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
 TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
nhưng xác định được giá trị như: phần mềm quản lý, bằng sáng chế,
quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, nhãn hiệu hàng
hóa, ... Do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh hoặc cho các đối tượng khác thuê. Theo tiêu chuẩn 04
(Chuẩn mực kế toán VN) tài sản được ghi nhận là TSCĐ VH nếu
thỏa mãn các điều kiện giống như với TSCĐ HH.
 TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một
tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. Mọi

TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các điều kiện nêu trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 19


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại:
 TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
 TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng…
 Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước: Là những tài sản
cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất
giữ hộ cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm;

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 20


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

- Các loại TSCĐ khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ
và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia tài sản cố định của
doanh nghiệp thành các loại:
 Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định đang
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động
phúc lợi, công cộng của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định chưa
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động
khác của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được
dự trữ để sử dụng về sau.

 Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài
sản cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,
nhượng bán để thu hồi lại vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ
của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chúng.

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 21


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

1.3. Khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
1.3.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TCSĐ luôn
bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
a. Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi
hình thức hay trạng thái vật chất ban đầu cảu các chi tiết, bộ phận TSCĐ do
tác động cảu quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng,
đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong
quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục
lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về giá trị, đó là sự giảm
sút dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do các yếu tố liên quan đến quá
trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc chấp
hành các quy trình, quy phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa

TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng
TSCĐ như thời thiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của hóa
chất ... Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế
tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ
trong quá trình sử dụng.
b. Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ của khoa học - kĩ thuật và
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 22


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn
vô hình cũng sản ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kì sống của nó trên thị
trường nên những TSCĐ dùng để sản xuất các sản phẩm đó cũng không còn
được tiếp tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp chủ yếu
của để hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi
mới, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kĩ thuật, công nghệ
vào quá trình sản xuất của doanh ngiệp.
1.3.2. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Khấu hao trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương

pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp
dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội
dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách
phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương
pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau:

Trong đó:
Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 23


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

MKH: Mức khấu hao hằng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hằng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng. Tùy thuộc
vào nguồn gốc, phương thức hình thành TSCĐ mà nguyên giá TSCĐ có cách
xác định cụ thể. Trường hợp TSCĐ hình thành do mua sắm thì nguyên giá bao
gồm: giá mua thực tế phải trả, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế phí
không bồi hoàn và lãi vay vốn đầu tư TSCĐ phát sinh trong quá trình hình
thành TSCĐ. Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự xây dựng hoặc TSCĐ vô hình,
nguyên giá là tổng giá trị thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để xây dựng
TSCĐ hoặc đầu tư để có TSCĐ vô hình đó. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng,

nguyên giá là giá trị còn lại hoặc nguyên giá xác định còn lại của TSCĐ cần
phải khấu hao.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian sử dụng dự tính còn
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thông thường được xác định trên
tuổi thọ kĩ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Đây là một công việc khá phức
tạp, đòi hỏi phải xem xét đầy đủ các yếu tố về mặt thiết kế kĩ thuật - công
nghệ chế tạo, về tính kinh tế hoặc hiệu quả trong việc sử dụng TSCĐ để xác
định cho phù hợp, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ có thể được xác định riêng cho từng TSCĐ, từng
nhóm, loại TSCĐ hoặc cho toàn bộ các loại TSCĐ của doanh nghiệp. Phương
pháp tính tỉ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền đối với toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Tuy

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 24


Học viện Tài chính

GVHD: Ths. Mai Khánh Vân

nhiên, khi xác định tỉ lệ khấu hao phải luôn đảm bảo sự đồng nhất về phạm vi
tính toán giữa tử số và mẫu số của các chỉ tiêu.
Việc tính tỉ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
là cơ sở để doanh nghiệp dự kiến tổng mức khấu hao TSCĐ trong công tác
lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
 Ưu điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng:
- tính toán đơn giản
- chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành
- cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu

tư vào các loại TSCĐ.
 Hạn chế:
- không phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ,
không đều đặn giữa các thời kì trong năm
- do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh
hưởng bất lợi của hao mòn vô hình

b. Phương pháp khấu hao nhanh:
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỉ lệ khấu hao
nhanh. Công thức tính toán như sau:

Nguyễn Thị Ngọc Huyền_CQ48/11.10 25


×