Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty in và văn hoá phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 147 trang )

Luận văn cuối khoá

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới sâu sắc về kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường- kinh tế nhiều thành phần cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để chiếm lĩnh
thị trường nhằm thu lợi nhuận siêu nghạch. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Để phù hợp với tình hình hiện nay, vấn đề cấp bách là phải đổi mới và
hoàn thiện công cụ quản lý. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
vật chất. Vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh rất đa
dạng về chủng loại và thường xuyên biến động. Do đó hạch toán nguyên vật
liệu là một khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu tiết kiệm được nguồn lực cho
sản xuất, cho doanh nghiệp. Công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu
chính xấc, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm không bị
gián đoạn, cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được chính xác, đồng thời kiểm tra giám sát được tình hình sử dụng
nguyên vật liệu. Từ đó góp phần quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm,
hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả và hạ giá thành sản
phẩm.
Công ty In và Văn hoá phẩm là một doanh nghiệp Nhà nước, được Bộ
văn hoá Thông tin giao nhiệm vụ sản xuất các ấn phẩm văn hoá như: sách,
báo, tạp chí...Do vậy, khối lượng nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của
Công ty rất lớn, đa dạng, nhiều chủng loại.



SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

1


Luận văn cuối khoá
Vận dụng lý thuyết kế toán nguyên vật liệu vào thực trạng công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty In và Văn hóa phẩm, em đã nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu của Công ty.
Vì thế em chọn đề tài cho luận văn cuối khoá là: “ Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty In và Văn hoá phẩm” .
Nội dung của luận văn ngoài mục lục, lời mở đầu, danh mục tài liệu
tham khảo và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty In và Văn hoá phẩm.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Văn hoá phẩm.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, mặc dù rất
cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Mạnh Thiều, sự
giúp đỡ của các cán bộ kế toán công ty In và Văn hóa phẩm Hà Nội, song với
thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều, trình độ còn hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tế
hơn.


SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

2


Luận văn cuối khoá

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1 Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
 Khái niệm:
Quá trình sản xuất muốn tiến hành được trước hết cần có đủ ba yếu tố:
Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Một trong ba yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành
nên sản phẩm mới là đối tượng lao động, trong đó NVL là một yếu tố cơ bản.
Không thể tiến hành sản xuất nếu không có NVL, đồng thời việc cung cấp
NVL đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, hơn nữa chất lượng sản phẩm như thế
nào cũng còn chịu sự chi phối rất lớn của chất lượng NVL, tức là nếu chất
lượng NVL không đảm bảo thì chất lượng sản phẩm cũng kém, tất yếu ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm mà theo đó là ảnh hưởng đến lợi nhuận của
đơn vị.
Theo C.Mác, tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có

ích có thể tác động vào đều là đối tượng lao động. Như vậy, đối tượng lao
động được con người tác động vào thì đối tượng lao động trở thành NVL.
Đồng thời, C.Mác cũng chỉ ra rằng bất cứ một NVL nào cũng là đối tượng lao
động nhưng không phải bất cứ một đối tựợng lao động nào cũng là NVL, mà
chỉ có trong điều kiện đối tượng thay đổi do lao động thì đối tựợng đó mới là
NVL. Ví dụ như các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là NVL
nhưng than đá, sắt, thiếc khai thác được trong các quặng ấy thì lại là NVL cho
các ngành công nghiệp chế tạo, cơ khí….
Vậy NVL là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào nó. NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng
vật hóa, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị,
NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

3


Luận văn cuối khoá
 Đặc điểm:
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện
vật, NVL được tiêu dùng hoàn toàn, không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Về mặt giá trị, giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Vai trò:
Chi phí về NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì
vậy NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng sản phẩm. NVL phải đảm bảo được chất lượng sản

phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Hơn nữa, giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự
làm ăn có lãi được tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó thì nhất thiết các
doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành và hạ giá thành sản phẩm. Như đã
nói ở trên, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đó
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là phải giảm chi phí NVL một
cách hợp lý. Sản phẩm của doanh nghiệp có đươc thị trường chấp nhận hay
không, không những ở vấn đề giá cả mà còn ở nhiều vấn đề khác trong đó có
vấn đề chất lượng sản phẩm. Vậy quản lý NVL có ý nghĩa sống còn đối với
các doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về mặt hiện vật và giá trị thì NVL là một trong những
yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới
hình thái hiện vật, nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, còn
dưới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động và điều đó không tách rời việc dự trữ, sử dụng NVL một cách tiết kiệm,
hợp lý.
Như vậy, NVL có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vừa là điều kiện đầu tiên để tiến hành sản xuất kinh doanh, vừa là
yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng sản phẩm và còn là một bộ phận của vốn lưu động. Do đó, tất
cả các doanh nghiệp sản xuất đều phải quan tâm đến quản lý và sử dụng
NVL.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

4



Luận văn cuối khoá
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản
xuất kinh doanh. Để tối đa hóa lợi nhuận thì điều kiện đầu tiên là phải làm sao
làm tốt công tác giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, trong đó việc sử dụng
NVL một cách tiết kiệm, hợp lý, có kế hoạch là biện pháp hữu hiệu.Và một
yêu cầu tất yếu được đặt ra là: Phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu. Đó là
một tất yếu khách quan trong kinh doanh của nền kinh tế thị trường nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người
càng cao đòi hỏi NVL để làm ra sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, có
chất lượng tốt. Mặt khác, nguồn NVL mặc dù rất giàu có trong tự nhiên
nhưng nó không phải là vô tận, mà nhu cầu xã hội ngày càng tăng đòi hỏi một
khối lượng NVL cung ứng cho sản xuất, đáp ứng khối lượng sản xuất cũng
ngày càng tăng. Ngày nay, các doanh nghiệp đã có kế hoạch thu mua, dự trữ
một cách hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cả về số
lượng lẫn chất lượng, chủng loại cũng như giá trị. Tuy nhiên, trong điều kiện
nước ta hiện nay, việc cung ứng vật liệu vẫn chưa đủ đáp ứng đủ cả về số
lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, việc nhập ngoại một số NVL lại gặp nhiều
khó khăn trong quá trình thanh toán ngoại tệ làm cho vấn đề quản lý NVL đặt
ra ngày càng cần phải chặt chẽ và tiết kiệm triệt để. Công tác quản lý NVL là
quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Ở khâu thu mua: Phải quản lý tốt về mặt số lượng, chất lượng, quy
cách, giá mua, chi phí mua cũng như việc lên kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tránh
gây tổn thất, thất thoát NVL, đảm bảo việc mua về đúng với yêu cầu sử dụng và
giá mua thích hợp để hạ thấp chi phí thu mua, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản: Mỗi loại NVL có tính chất lý hoá khác nhau vì vậy

cần bảo quản theo đúng với đặc tính lý hoá của chúng. Doanh nghiệp cần phải
có hệ thống kho tàng, bến bãi đầy đủ và sắp xếp một cách khoa học để đảm
bảo yêu cầu bảo quản đối với từng loại NVL, đảm bảo chất lượng NVL, hạn
chế những mất mát, hao hụt về số lượng cũng như chất lượng NVL.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

5


Luận văn cuối khoá
Ở khâu dự trữ: Do đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và trong quá trình sản xuất bị tiêu dùng toàn bộ, hơn nữa NVL biến
động thường xuyên nên đòi hỏi việc dự trữ phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định lượng dự trữ cần
thiết tối đa, tối thiểu, xây dựng các định mức tiêu hao NVL trong sử dụng
cũng như các định mức hao hụt trong vận chuyển, bảo quản.
Ở khâu sử dụng: Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị NVL tiêu
hao trong sản xuất, giá trị NVL có trong giá vốn thành phẩm. Do vậy trong
khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng NVL
trong sản xuất sản phẩm. Từ đó, xây dựng định mức tiêu hao NVL và dự toán
chi phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý NVL có tầm quan trọng như vậy nên bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải tăng cường quản lý, không ngừng cải tiến công tác quản
lý cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất, coi đây là yêu cầu cấp thiết để
đưa công tác quản lý NVL vào nề nếp, khoa học.Trong nhiều năm trở lại đây,
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã

được sự hỗ trợ rất lớn của máy vi tính. Từ khi các doanh nghiệp nhanh chóng
đưa vào áp dụng hệ thống máy tính cũng như cài đặt các phần mềm kế toán đã
tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác kế toán. Do đó, việc tổ chức kế toán
NVL trong các doanh nghiệp ít nhiều đã giúp cho công tác quản lý NVL nói
riêng, quản lý sản xuất nói chung hoạt động rất có hiệu quả.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nếu như kế toán là công cụ quản lý giúp cho việc quản lý kinh tế tài
chính đạt hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng
sử dụng thông tin, thì trong công tác quản lý và sử dụng NVL, kế toán NVL
giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp nắm được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến
độ sản xuất. Tính chính xác của hạch toán kế toán NVL trực tiếp ảnh hưởng
đến tính chính xác của hạch toán giá thành. Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL
và vai trò của kế toán trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, có
thể khái quát những nhiệm vụ của kế toán NVL như sau:
- Tổ chức phân loại, đánh giá NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

6


Luận văn cuối khoá
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp tính giá NVL một cách thích

hợp. Hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất.
Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu về NVL.
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
NVL, phát hiện và xử ký kịp thời tình trạng NVL thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng NVL lãng phí, phi pháp.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo chế độ, quy định của Nhà
nước, lập báo cáo kế toán về NVL, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều
hành.
Trên đây là những nhiệm vụ của công tác kế toán NVL. Để thực hiện
được đầy đủ các nhiệm vụ đó, doanh nghiệp cũng cần phải có những điều
kiện nhất định. Các điều kiện đó bao gồm:
+ Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản NVL,
phương tiện bảo quản, cân đo, đong đếm cần thiết.
+ Lưu giữ chứng từ đầy đủ, hợp pháp theo quy định của pháp lệnh kế
toán thống kê.
+ Có nhân viên bảo vệ trong việc bảo quản NVL và thủ kho có nhiệm
vụ hạch toán ban đầu ở kho.
+ NVL trong kho sắp xếp khoa học, thuận lợi cho việc nhập, xuất và
kiểm kê.
+ Xây dựng định mức tiêu hao, định mức dự trữ và định mức hao hụt
hợp lý.
+ Mở sổ danh điểm NVL, sổ này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý và công tác kế toán, tránh nhầm lẫn, đơn giản hoá việc đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán hoặc khi cần thông tin về một loại NVL bất kỳ.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

7



Luận văn cuối khoá
1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Sự cần thiết của việc phân loại, đánh giá NVL: Trong các doanh
nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thức với quy cách, kích
cỡ, nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hóa
học khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả, quản lý một cách chặt chẽ, hạch
toán chính xác, chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu
quản trị doanh nghiệp thì cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo
những tiêu thức phù hợp.
Bên cạnh đó, vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, giá mua
khác nhau, chi phí thu mua vận chuyển cũng khác nhau, trong kỳ vật liệu còn
được xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Cho nên, trong khi theo dõi về
mặt số lượng và giá trị của từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho, để đảm bảo yêu
cầu trung thực và thống nhất, doanh nghiệp phải đành giá NVL, tức là xác
định giá trị của chúng theo các nguyên tắc nhất định.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại NVL: là nghiên cứu, sắp xếp, bố trí các loại NVL có cùng
tiêu thức phân loại ( ví dụ: nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm…)
thành các thứ, nhóm, loại khác nhau.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự phân loại vật liệu khác
nhau, nhưng nhìn chung, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật
liệu, người ta chia NVL thành các loại sau:
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính

của sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng DNSX cụ thể.
Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

8


Luận văn cuối khoá
lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản, đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật

liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Cách phân loại nói trên giúp doanh nghiệp nhận rõ nội dung kinh tế, vai
trò và chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ
đó đề ra các biện pháp hợp lý trong việc tổ chức quản lý và sử dụng NVL có
hiệu quả.
Ngoài ra còn có thể phân loại NVL theo các tiêu thức sau:
 Căn cứ vào mục đích sử dụng và nơi sử dụng, nguyên vật liệu
được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý như quản lý phân
xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác như nhượng bán,
đem góp vốn liên doanh, biếu tặng…
 Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- NVL nhập do mua ngoài.
- NVL nhập do nhận góp vốn liên doanh.
- NVL nhập do nhận biếu tặng, viện trợ hoặc cấp trên cấp.
- NVL nhập do tự chế hay thuê ngoài chế biến

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

9


Luận văn cuối khoá
- NVL nhập do thu hồi sau quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

 Khái niệm đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất
định và theo nguyên tắc quy định. Công việc này có ý nghĩa quan trọng trong
công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu. Thông qua việc đánh giá
nguyên vật liệu, kế toán mới ghi chép đầy đủ và có hệ thống các chi phí cấu
thành nên giá nguyên vật liệu mua vào, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong
quá trình sản xuất. Từ đó xác định chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ. Mặt khác đánh giá chính xác vật liệu còn góp phần tính toán sát
thực số tài sản hiện có của doanh nghiệp, đảm bảo thông tin cung cấp trên báo
cáo tài chính là trung thực, hợp lý.
 Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu:
- Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá nguyên vật liệu phải được tiến hành
trên cơ sở tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu đồng
thời phải loại trừ ra khỏi giá trị vật liệu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá vật liệu phải đảm bảo thống nhất
về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Về nguyên tắc, NVL thuộc tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho
nên nguyên tắc đánh giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng
tồn kho.
- Nguyên tắc giá gốc (giá phí): Theo nguyên tắc này, tất cả các loại tài
sản, vật liệu phải được phản ánh, ghi chép theo giá phí của chúng, tức là toàn
bộ số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có tài sản đó ở tư thế sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá

SV: Trương Thị Thu Hiền


Lớp: CQ44/21.17

10


Luận văn cuối khoá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán, liên tục: Nguyên tắc này đòi hỏi phải áp dụng
các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán phải
thống nhất trong suốt các niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi về phương pháp
đánh giá thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý liên quan và phải
sau một thời gian nhất định (thường là một niên độ kế toán).
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam 02” hàng tồn kho”, hàng tồn kho
của doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế ( giá gốc) hoặc theo
giá hạch toán.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế (theo giá gốc)
Trị giá vốn thực tế (hay giá gốc) của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được NVL ở trạng thái hiện tại.
 Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho được các định theo từng nguồn nhập:
- Trị giá thực tế của NVL mua ngoài bao gồm : Giá mua ghi trên hoá
đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí

mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại,
bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng
độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua NVL.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá NVL là giá mua chưa
có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh trên tài khoản Thuế
GTGT được khấu trừ.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh kinh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

11


Luận văn cuối khoá
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL
mua vào là tổng giá thanh toán.
- Đối với NVL tự chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
vật tư xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh
nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần: Trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
 Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với NV xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có

thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý NVL theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ: Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế NVL xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế
Số lượng NVL
Đơn giá bình
=
x
NVL xuất kho
xuất kho
quân gia quyền
Trong đó:
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập
đầu kỳ
trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ dự trữ hoặc sau mỗi lần xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa
trên giả định số NVL nào nhập trước thì được xuất trước, và NVL còn lại cuối
kỳ là NVL được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
NVL xuất kho được tính theo giá của lô NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ


SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

12


Luận văn cuối khoá
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của lô NVL tồn kho được tính theo giá của NVL nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định là NVL được nhập sau thì được xuất trước, và NVL còn lại cuối kỳ là
NVL được nhập trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị NVL xuất kho
được tính theo giá của NVL nhập sau hoặc gần sau cùng. Giá trị của NVL tồn
kho được tính theo giá của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho trên đều có nội dung,
ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ kế toán cũng như yêu cầu
quản lý của mình để đăng ký phương pháp tính đảm bảo nguyên tắc nhất
quán .
1.2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua NVL thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại dẫn đến việc tính giá thực tế xuất kho hàng
ngày gặp khó khăn và tốn kém, để đơn giản thì có thể sử dụng giá hạch toán
để đánh giá NVL. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng
(có thể lấy giá kế hoạch hay giá mua tại thời điểm nào đó) phục vụ cho công
tác hạch toán chi tiết NVL. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá

hạch toán của NVL luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế NVL + Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán NVL

+ Trị giá hạch toán NVL

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá của NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Trị giá hạch toán
NVL
= xuất kho

SV: Trương Thị Thu Hiền

x

Lớp: CQ44/21.17

Hệ số giá ( H )

x

13


Luận văn cuối khoá
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số liệu hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ
vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật
tư phù hợp để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu
1.2.3.1 Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán vào hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Các doanh nghiệp vận dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, bao gồm:
- Phiếu nhập kho (PNK) (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (PXK) (Mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
(Mẫu số 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
(Mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
(Mẫu số 07- VT)
Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau, thành phần kinh tế khác nhau mà có
thể sử dụng thêm các chứng từ khác cho phù hợp, phục vụ tốt nhất cho yêu

cầu quản lý và kế toán chi tiết NVL.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

14


Luận văn cuối khoá
1.2.3.2 Vận dụng hệ thống sổ kế toán vào hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
Các doanh nghiệp vận dụng hệ thống sổ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Tuỳ thuộc
vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp lựa chọn, có thể sử dụng
các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp. Thông thường, các doanh nghiệp hay sử
dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Trong đó:
Thẻ kho (Sổ kho)-Mẫu số S12-DN: Được sử dụng để theo dõi số
lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ nguyên liệu, vật liệu ở từng kho. Làm
căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ NVL và xác định trách nhiệm vật
chất của thủ kho. Thẻ kho là sổ tờ rời, nếu đóng thành quyển thì gọi là “ Sổ
kho”. Thẻ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyển. “Sổ kho” hoặc
“Thẻ kho” sau khi đóng thành quyển phải có chữ ký của Giám đốc. Mỗi
Thẻ kho dùng cho một thứ nguyên liệu, vật liệu cùng nhãn hiệu, quy cách ở
cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu,

quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày.
Sổ chi tiết vật liệu, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư được sử dụng
tuỳ vào phương pháp kế toán chi tiết NVL của doanh nghiệp, để theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu,
vật liệu ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng:
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất, Bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn...phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản,
nhanh chóng, kịp thời.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

15


Luận văn cuối khoá
1.2.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
 Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá
mua thực tế để ghi chép kế toán NVL tồn kho.
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ NVL và
theo từng địa điểm bảo quản NVL để ghi chép số hiện có và sự biến động của
từng loại NVL trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày theo cả chỉ tiêu

số lượng và số tiền.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
ở nơi bảo quản. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của Tài khoản
152 (còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) để đối chiếu số liệu kế toán chi
tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Có thể khái quát theo Sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1:
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn

Sổ kế toán tổng hợp

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

16


Luận văn cuối khoá
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày

Đối chiếu cuối tháng
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
- Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán bị trùng lập
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép lớn.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
có ít chủng loại NVL, việc nhập, xuất NVL diễn ra không thường xuyên. Đặc
biệt trong điều kiện doanh nghiệp sử dụng kế toán máy thì phương pháp này
vẫn áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và việc nhập,
xuất NVL diễn ra thường xuyên. Do đó, phương pháp này ngày càng được áp
dụng rộng rãi.
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép cho từng thứ NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư
được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc
các bảng kê ) để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển - cột luân chuyển và tính ra
số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như trong phương pháp ghi
thẻ song song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng)
Trình tự ghi sổ được khái quát theo Sơ đồ 1.2 sau:

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

17



Luận văn cuối khoá
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần và cuối tháng
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về số liệu chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho

và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
có chủng loại NVL ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập,
xuất hàng ngày. Phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

18


Luận văn cuối khoá
 Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp ghi sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ kế
toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết
NVL tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp ghi sổ số
dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán
chi tiết NVL tồn kho.
- Nội dung:
+ Ở kho: Mở các Thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến
động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra,
thủ kho còn sử dụng Sổ số dư để phản ánh số lượng tồn kho hàng tháng. Sổ số
dư được phòng kế toán lập cho từng kho và sử dụng cả năm. Cuối tháng, Sổ
số dư được chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số tồn trên từng Thẻ kho
để ghi vào Sổ số dư cột số lượng của từng thứ ở từng kho. Trên Sổ số dư,
NVL được sắp xếp theo từng loại, nhóm, thứ.
+ Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán ) theo từng nhóm, loại NVL để ghi

chép vào cột “ Số tiền ” trên “ Phiếu giao nhận chứng từ ”, số liệu này được
ghi vào “ Bảng kê luỹ kế nhập ” và “ Bảng kê luỹ kế xuất ” NVL.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, Bảng kê luỹ kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm NVL để ghi vào “ Bảng kê nhập - xuất - tồn
”. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn
cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm NVL tương
ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột
trên Bảng kê nhập - xuất - tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất tồn với số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo Sơ đồ 1.3 sau:

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

19


Luận văn cuối khoá
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ


Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng kê N-X-T

Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép, kiểm tra được thường
xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho, công việc được dàn
đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền nên để có thông
tin chi tiết của từng thứ NVL phải căn cứ vào thẻ kho, nếu số liệu không khớp
thì việc tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên,
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ
thống danh điểm NVL hợp lý, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế
toán vững vàng.


SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

20


Luận văn cuối khoá
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.4.1 Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
NVL là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho
thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm NVL của doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện
kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai
phương thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng
tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một
trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là: Là phương pháp kế
toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ
nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tái khoản kế toán hàng tồn
kho.
Mọi trường hợp tăng, giảm NVL đều phải có đầy đủ chứng cứ kế toán

làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm NVL gồm
các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy
định cụ thể như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, Biên
bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy
định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc
luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi
chép kế toán được kịp thời và đầy đủ.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

21


Luận văn cuối khoá
 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng một số tài khoản liên quan sau:
• TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và sự biến động của NVL theo giá gốc.
Tài khoản này có thể mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng
loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
• TK 151 – Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này phản ánh trị giá
NVL doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán

nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường tháng trước.
• TK 331 - Phải trả người bán: Tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán về các khoản NVL theo hợp
đồng đã ký kết.
• TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 141, TK 138(1), TK 338(1), TK 621, TK 627, TK 642,
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL theo phương pháp KKTX
theo Sơ đồ 1.4 sau:

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

22


Luận văn cuối khoá
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Giá trị sử dụng không hết và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 152
TK 111,112, 331

TK 621
Giá vốn thực tế NVL
Xuất dùng trực tiếp SXSP

Nhập kho NVL do mua ngoài

Tk 151
Hàng nhập kho
Đi đường kỳ trước

TK 621, 641, 642
Giá trị NVL xuất dùng
Cho QLSX, BH, QLDN

TK 133
TK 3331
Thuế GTGT
Hàng NK
TK 3333

TK 157
Giá trị NVL gửi bán
TK 632
Giá trị NVL xuất bán
TK 1381
Kiểm kê thiếu
Giá trị NVL
NVL
Hao hụt sau
bồi thường
TK 154
Xuất NVL cho tự chế,
thuê cho gia công chế biến

Thuế nhập khẩu


TK 154
Nhập kho NVL tự sản
xuất hoặc thuê gia công

TK 128, 222
Trị giá NVL đi góp vốn
liên doanh

TK 128, 222
Nhận lại NVL đưa đi
góp vốn liên doanh

TK 412
CL tăng CL giảm

TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
TK 1388
TK 3381
Kiểm kê phát hiện
NVL thừa

Giá trị NVL xuất cho
mượn không tính lãi

TK 412

TK 412
CL tăng do đánh giá lai

lại NVL

SV: Trương Thị Thu Hiền

CL giảm do đánh giá
lại NVL

Lớp: CQ44/21.17

23


Luận văn cuối khoá
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác
nhau: Mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên
doanh. Trong mọi trường hợp, kế toán phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm
nhập kho, lập chứng từ đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hóa
đơn bán hàng, các chứng từ liên quan khác, Kế toán phản ánh kịp thời các
nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài
khoản, số Kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với
người bán. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với
số liệu kế toán.
Vật liệu giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm,
phục vụ quản lý quá trình sản xuất trong phảm vi phân xưởng, bộ máy quản
lý, bán hàng… và các nhu cầu: góp vốn liên doanh, cho thuê, nhượng bán,…
Kế toán phải kịp thời phản ánh tình hình xuất dùng NVL, tính toán chính xác
giá thực tế xuất dùng và phân bổ đúng vào các đối tượng sử dụng.
Vật liệu có thể được đánh giá lại trong một số trường hợp như:
Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản.
Khi đem đi góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.

Trong quá trình kinh doanh, do có sự biến động về giá cả thực tế tức là
doanh nghiệp sẽ có thể có một khoản thiệt hại. Vì vậy, Kế toán cần ước tính
được phần giá trị vật tư có thể bị giảm giá để lập dự phòng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Theo tình thần
của chuẩn mực Kế toán hàng tồn kho ban hành theo quyết định 149/2002,
trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm được ghi:
Nợ TK 632 (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159
Ngược lại, số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 159
Có TK632 (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

24


Luận văn cuối khoá
1.2.4.3 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán không tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho
và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.. Việc nhập,
xuất NVL hàng ngày được phản ánh ở TK 611 – Mua hàng. Việc xác định trị

giá vốn của NVL xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ
vào kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức:
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
+
=
xuất kho
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
còn cuối kỳ
 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng một số tài khoản liên quan sau:
• TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực
tế của NVL tăng, giảm trong kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và gồm 2 TK cấp 2:
+ TK 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu
+ TK 6112 – Mua hàng hoá
• TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản dùng để kết chuyển trị giá
vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ sang TK 611.
Ngoài ra, còn các tài khoản liên quan khác giống như phương pháp kê
khai thường xuyên: TK 111, TK 112, TK 138, TK 141, TK 331, TK 338,
TK 621, TK 627, TK 642,…
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL theo phương pháp kiểm kê
định kỳ theo Sơ đồ 1.5 sau đây:


SV: Trương Thị Thu Hiền

Lớp: CQ44/21.17

25


×