Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH công nghệ và dịch vụ kỹ thuật DTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 129 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản
lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thương mại công tác tổ chức kế toán nói chung
và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Bởi vì quá trình bán hàng là quá trình cuối cùng của giai
đoạn kinh doanh, với việc cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và kết quả
đạt được từ việc bán hàng đã giúp doanh nghiệp có đầy đủ kịp thời và chính xác
để ra quyết định kinh doanh đúng đắn từ đó có thể đạt được mục tiêu kinh tế mà
doanh nghiệp đã đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Công nghệ và dịch vụ kỹ thuật DTL, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và
nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của quá trình bán hàng và tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
1




Với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh, chị trong phòng tài chính kế toán cũng như trong toàn công
ty, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của THS. Mai Thị Bích Ngọc, em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ và dịch vụ kỹ thuật DTL”
Đề tài được trình bày với các nội dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ và dịch vụ kỹ thuật DTL.
Chương 3: Một số để xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ và dịch vụ kỹ thuật
DTL.
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.

Trong cơ chế mới với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung
cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu lợi nhuận.
Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng vì nó quyết định đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp
chi phí bỏ ra thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Quá trình bán hàng là quá trình cuối cùng của giai đoạn sản xuất kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn thành phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng
kết thúc khi doanh nghiệp bán đã thu được tiền hoặc chấp nhận thanh toán từ
người mua. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn
chu kỳ sản xuất kinh doanh tăng nhanh vòng quay của vốn tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt
động lưu chuyển hàng hóa. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán
hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một chu
kỳ nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả mà bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và
3


chính xác để ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt như hiện
nay.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Nói đến việc tiêu thụ hàng hóa trong nền kinh tế nào cũng là một vấn
đề quan trọng cần quan tâm, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời nó cũng liên quan trực tiếp tới lợi ích của doanh
nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hóa mới được
xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra
và có lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm
vốn, sử dụng những nguồn vốn hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng là kết
quả của biện pháp đẩy nhanh quá trình bán hàng. Đây là tiền đề vật chất để
tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Thực tế đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò
rất quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và và kết quả đạt
được từ việc bán hàng. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác
bán hàng và từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hóa, phát hiện được những
hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá
trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được kết quả bán hàng từ đó tìm ra những
thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua – khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Từ số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp
cho cơ quan Nhà nước từ đó Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát

4


vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời Nhà nước có thể kiển tra việc chấp hành về kinh

tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài ra, đối với các người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích
của hàng hóa mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, thời gian và sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác
định rõ.
Đối với nền kinh tế quốc dân, bán hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Bán hàng chính là tiền đề quan trọng cho việc giữ vững quan
hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữ tiền và hàng, đảm bảo sự cân đối
sản xuất giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình bán hàng có tác
dụng trực tiếp đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tồn tại
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, xác định đúng vai trò của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩ rất quan trọng việc xử
lý, cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là hai mặt của một vấn đề, tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp họ đánh giá được hiệu quả kinh doanh và vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường.
1.1.3. Yêu cầu quản lý trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Xuất phát từ vai trò của công tác bán hàng các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt yêu cầu quản lý bán hàng. Quản lý công tác bán hàng là quản lý
theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có vậy mới thể hiện được sự cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành và trong toàn
bộ nền kinh tế. Việc quản lý công tác bán hàng cần bám sát các yêu cầu cơ
bản như sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.

5



- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm hàng hóa là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường đồng thời áp dụng các
phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi”
nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
va các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để quản lý tốt công tác bán hàng là rất khó các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đầy đủ các khía cạnh của bán hàng. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải có những công cụ quảy lý hữu hiệu.
Hiện nay, để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và của hoạt động bán hàng nói riêng có rất nhiều công cụ
trong đó kế toán được xem là công cụ hữu hiệu nhất. Kế toán được sử dụng
như là một công cụ đắc lực không thể thiếu được của các doanh nghiệp cũng
như sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Trong công tác quản lý bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh mà kế toán phản ánh, giám đốc tình hình biến động
của quá trình bán hàng cũng như xác định kết quả. Các thông tin kế toán đưa
ra sẽ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Thông qua các
thông tin này, các nhà quản lý nắm vững được tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua kết quả
cuối cùng. Từ đó lựa chọn phương án mang lại hiệu quả cao nhất.
Bộ phận quản lý công tác bán hàng phải biết rõ từng khoản thu nhập,
nguyên nhân làm tăng giảm các khoản thu nhập đó, phân tích nguyên nhân để
tìm ra biện pháp tăng thu nhập. Việc quản lý công tác bán hàng có vị trí quan
trọng vì nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Có thể nói công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan
trọng. Thực hiện tốt yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả cao

trong sản xuất kinh doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
6


Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán hàng
và xác định kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng hóa, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định
đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu
khách hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải chú ý các nội dung sau:
Thứ nhất, phải xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ
để kịp thời báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.
Thứ hai, phải tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân
chuyển hợp lý, hợp pháp đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công
tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí

quản lý phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số
hàng đã bán trong kỳ và số hàng còn lại cuối kỳ. Kết chuyển chi phí trong kỳ
để xác định kết quả.

7


1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng chủ yếu
1.2.1.1.1. Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ, thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì đồng
thời khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao
gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
………………………
1.2.1.1.2. Phương thức hàng gửi đi bán
Là phương thức mà ở đó định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
hàng trên cơ sở thỏa thuận của hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng
tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc
chấp thuận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận
doanh nghiệp thu bán hàng. Theo phương thức này có các trường hợp bán

hàng sau:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng
- Bán hàng đại lý ký gửi
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp
mới tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách
8


hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng một số phương thức
thanh toán sau:
1.2.1.2.1 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi
đi mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó
xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
1.2.1.2.2. Thanh toán qua ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện
việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh
nghiệp hoặc bù trù lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên thanh gia mua
bán. Trong phạm vi này có nhiều phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bù trừ
1.2.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
* Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hiểu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ góp phần làm tăng vốn chủ

sở hữu.
Tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh nghiệp mà doanh thu có thể bao
gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Doanh thu được xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trước,
trong và sau thời điểm thu tiền và để doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được
ghi nhận thì phải thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
9


- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
- Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo nguyên tắc nhất định. Việc

hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc hạch
toán này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, đó là: Khi xác định
doanh thu phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Có ba thời điểm
ghi nhận doanh thu sau:
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm giao hàng
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì doanh thu bán hàng chính là tiền
bán hàng thu được.
Trường hợp bán hàng chưa thu tiền ngay mà đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán, khi đó sảm phẩm hàng hóa xuất cho người mua được chấp
nhận thanh toán, đến khi hết thời hạn thanh toán mà vẫn chưa thu được tiền về
thì vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, doanh thu bán hàng trong

10


trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng sang kỳ sau mới có tiền nhập
quỹ.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh
thu bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTKT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng …)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác
* Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động….
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của
khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật
tư, lương thực,…
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh
thu của khối lượng sảm phẩm ( thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định
là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
11


Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
+ Tài khoản 5113 – Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh
thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học,
kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…

+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu về cho hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các
khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế giá trị gia
tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế giá
trị gia tăng đã được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp
vào ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân
sách Nhà nước.
Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán. Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một
hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, khoản lãi nhận trước khi cho vay
vốn hoặc mua các công cụ nợ, khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm,
trải góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ
dần.
12


Và các tài khoản liên quan khác (TK 111,112,131…)
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng:
Xem sơ đồ 1.01 và 1.02

1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu đó là: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,… là cơ sở để xác định doanh thu thuần
và tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.


Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc

đã thanh toán cho người mua do người mua đã mua hàng với số lượng lớn
theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng.


Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên

giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng
như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thời hạn.


Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại mà phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc
giao hàng không đúng thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.


Kế toán thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp, thuế TTĐB, thuế

xuất khẩu: Đây là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các
khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu,

các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp: là loại thuế gián thu
đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hoá đó.
Phương pháp tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ x Thuế
suất thuế GTGT (%)

13


Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: được đánh trên doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích
sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống
nhân dân: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã,…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB (%)
+ Thuế xuất khẩu: là thuế đánh trên hàng hoá khi hàng hoá xuất khỏi
biên giới Việt Nam.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
- Bộ chứng từ hàng xuất khẩu (Tờ khai Hải quan hàng hoá xuất
khẩu, Hợp đồng xuất khẩu,…)
- Các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng phản ánh các khoản giảm trừ:

- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: dùng để phản ánh
toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh
thu hoạt động kinh doanh. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211- Chiết khấu thương mại: phản ánh số giảm giá cho
người mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên hoá đơn bán hàng
hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
+ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản
phẩm hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lại.
+ TK 5213 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá
hàng bán so với giá bán ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
thông thường phát sinh trong kỳ.

14


- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: phản ánh số thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp trực tiếp của hàng bán ra trong kỳ.
- TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước của hàng bán ra
trong kỳ.
- TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải nộp đã phải nộp và còn phải nộp cho ngân sách Nhà nước của hàng
bán ra trong kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ
doanh thu :

xem sơ đồ 1.01 và sơ đồ 1.02

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán hàng

Trị giá hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng xuất kho để bán đó.
Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Có thể tính trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho để bán theo một số
phương pháp sau:

15


- Tính theo đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ:

Trị giá mua thực tế
Đơn giá
bình quân

=

+

của hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn

+

đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho

=


Số lượng hàng xuất
kho

x

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân gia
quyền

- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giả
thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế
của số hàng nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: theo phương pháp này giả
thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế
của số hàng nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn cứ vào
số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó.
Còn chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:
Chi phí mua phân
Chi phí mua

bổ cho hàng tồn +

phân bổ cho

đầu kỳ


hàng
kho

xuất =
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua của

+ hàng nhập trong

Trị

giá

mua của
x hàng
xuất kho

kỳ

Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ DN kiểm kê hàng tồn kho và tính trị
giá hàng xuất kho theo công thức:
16


Trị giá vốn


Trị giá vốn

thực tế của

=

thực tế của

Trị giá vốn
+

thực tế của

Trị giá vốn
_

thực tế của

hàng hoá xuất

hàng hoá tồn

hàng hoá nhập

hàng hoá tồn

kho trong kỳ

kho đầu kỳ


kho trong kỳ

kho cuối kỳ

* Chứng từ kế toán :
- Phiếu xuất kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu 02- VT)
- Thẻ kho ( mẫu S09 – DNN)
- Bảng kê thu mua hàng hoá ( mẫu số 06 – VT )
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành phẩm sản xuất của sản phẩm xây
lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
- TK 156 – Hàng hoá: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
TK 156 có mở 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561- Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của hành hóa mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào).
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng hóa
hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán:
xem sơ đồ 1.01 và sơ đồ 1.02
1.2.5. Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1. Chi phí bán hàng


17


Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao gồm
tiền lương, tiền ăn ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn…
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng
cho sửa chữa TSCĐ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, như dụng cụ đo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng, như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
- Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm,
hàng hóa đã được bán trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại
lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí cho hội nghị

khách hàng.
1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm:
18


- Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản phải trả về lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản
lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là các chi phí vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực,…vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trên văn phòng…
- Thuế, phí và lệ phí: Là các chi phí về thuế, phí và lệ phí, như: thuế
môn bài, thuế nhà đất,…và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái
cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn,…tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại,…(không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần
vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền thuê TSCĐ…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghi, tiếp khách,

công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, giấy tạm ứng
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý
- Bảng trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
- Biên lai thu thuế, giấy nộp tiền vào kho bạc Nhà nước
19


- Các chứng từ khác như chứng từ vận chuyển,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh CPQLKD phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào giá vốn
cuối kỳ bán hàng, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh để tập
hợp và kết chuyển CPQLKD thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 642 được mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong
kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh.
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý kinh
doanh: sơ đồ 1.01 và sơ đồ 1.02
1.2.6. Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính:
1.2.6.1. Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế

toán. Doanh thu tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền,cổ
tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi phải thoả
mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Vì thế mà Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ,…
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
20


- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn và dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý, nhượng bán các khoản vốn góp
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: dùng để phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bán quyền, cổ tức lợi nhuậm được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp. TK 515 không có số dư cuối kỳ.
1.2.6.2. Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, đầu tư liên kết và đầu tư vào công ty con (Chi phí nắm giữ, thanh lý,

chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hoá, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm hoặc hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệnh tỷ giá ngoại
tệ.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt dộng đầu tư tài chính chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
21


giao dịch chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…. TK 635 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu tài chính và chi
phí tài chính: xem sơ đồ 1.01 và sơ đồ 1.02
1.2.7. Xác định kết quả bán hàng.
* Nội dung kế toán bán hàng:
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và được thể hiện
qua chỉ tiêu lãi lỗ.
Công thức xác định:
Kết
quả
bán
hàng


Doanh
Giá
_ vốn
thu
=
thuần _ hàng
_ bán
_
_
_
Trong đó:
_
- Doanh thu thuần =_ Doanh
_

_

Chi phí
quản lý
kinh
doanh

+

Doanh thu
_
về hoạt
động tài
chính


Chi phí
hoạt
động tài
chính

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản

giảm trừ doanh thu.
- Chi phí quản lý kinh doanh = Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
* Tài khoản kế toán:
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh kết quả kinh doanh lãi
lỗ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản
này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối thuộc năm trước.
+ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối năm nay.
22


* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
kinh doanh để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng thể
hiện qua sơ đồ sau:


23


* Trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.01:
TK111,112,331

TK133

TK 911
TK 156

(2a)
TK1593

(1a)
TK 142,242

(2b)

TK 511
(6d)

TK 632

TK
5211,5212,5213

TK111,112,131


(6a)

(6b)
(3a)

(1b)

TK157

TK 334,338…

(1d)

TK3331

(1c)
(3b)
TK 214

(3f)

TK1592
(4)

(1a)
(3c)
TK331,111,112

(6c)


TK642

TK111,112

TK635
(5a)

(5b)

(1a)
(3d)
(7b)
(8b)

TK 352
TK3334
(3e)

(8a)

TK821
(8b)

24

TK515

TK421
(9a)


(9b)

(7a)


Diễn giải trình tự sơ đồ trên như sau:
(1a) Thu mua hàng hoá nhập kho
(1b) Hàng hoá xuất bán
(1c) Hàng hoá xuất gửi bán
(1d) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
(2a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(2b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(3a) Chi phí trả trước phân bổ
(3b) Chi phí phải trả người lao động
(3c) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(3d) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
(3e) Trích lập chi phí bảo hành sản phẩm
(3f) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911
(4) Trích lập dự phòng phải thu
(5a) Chi phí tài chính phát sinh
(5a) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính
(5a) Chi phí khác phát sinh
(5b) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác
(6a) Doanh thu bán hàng
(6b) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…)
(6c) Thuế giá trị gia tăng phải nộp (phương pháp trực tiếp)
(6d) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần
(7a) Doanh thu tài chính

(7b) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính
(8a) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(8b) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(9a) Kết chuyển lỗ
(9b) Kết chuyển lãi
25


×