Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý THU bảo HIỂM xã hội bắt BUỘC tại bảo HIỂM xã hội HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH GIAI đoạn 2013 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.68 KB, 82 trang )

+BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
---------------------- * * * -------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO HIỂM
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH
HUYỆN NGHĨA HƯNG -TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Cán bộ hướng dẫn

: Th.S Hoàng Minh Tuấn

Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Huyền
Lớp

: D10BH2

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và được cơ quan thực tập cung
cấp cùng với những góp ý cho báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Huyền

i



LỜI CẢM ƠN
Đề tài “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH
NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2017” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu
và làm luận văn tốt nghiệp sau bốn năm theo học chương trình cao học
chuyên ngành Bảo hiểm tại trường Đại học Lao Động- Xã Hội.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy Th.S Hoàng Minh Tuấn
thuộc Khoa Bảo hiểm – Trường Đại học Lao Động- Xã Hội. Thầy đã trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong
Khoa Bảo hiểm đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Bảo hiểm Trường Đại học Lao
Đông- Xã Hội đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài...........................................................................................................................3

Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH.4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH..................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm BHXH...................................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội................................................................5
1.1.3. Quỹ BHXH.............................................................................................................................8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu BHXH................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH................................................................................................9
1.2.2. Vai trò công tác quản lý thu BHXH....................................................................................10
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH................................................................................12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH....................................................20

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2017...................................................................23
2.1. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Nghĩa Hưng........................................................23
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Hưng...................................................................23
2.1.2. Vài nét về cơ quan BHXH huyện Nghĩa Hưng...................................................................23
2.1.3. Đánh giá về cơ quan BHXH huyện Nghĩa Hưng................................................................34
2.2. Thực trạng công tác thu BHXH ở BHXH huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2013-2017.................36

iii


2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc..................................................................................36
2.2.2. Quản lý mức thu BHXH......................................................................................................44

2.2.3. Quy trình tổ chức thu BHXH..............................................................................................46
2.2.4. Kết quả thu BHXH ở BHXH huyệnNghĩa Hưng.................................................................48
2.2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Nghĩa Hưng....57

Chương 3........................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH Ở BHXH HUYỆN NGHĨA HƯNG.......................................60
3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH huyện Nghĩa Hưng năm 2018.................................60
3.1.1. Định hướng công tác thực hiện chính sách BHXH............................................................60
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở huyện
Nghĩa Hưng......................................................................................................................................62
3.2.1. Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH.............................................62
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH...........................64
3.2.3. Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành liên quan....................................................65
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH.................................................................................66
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính..............................................................................................67
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH..................................................69
3.3. Một số khuyến nghị..................................................................................................................69
3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam..................................69
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định...............................................71
3.3.3. Khuyến nghị với chính quyền địa phương và cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Nghĩa
Hưng.............................................................................................................................................72
3.3.4 Khuyến nghị với các ban ngành liên quan..........................................................................73

KẾT LUẬN....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................74

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Nghĩa Hưng.................27
Bảng 1.1 Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức viên chức của BHXH Huyện Nghĩa Hưng.....28
Bảng 2.1: Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017...........................38

Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị SDLĐ tại
BHXH huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2013 – 2017......................................39
Bảng 2.2: Tình hình người lao động tham gia BHXH bắt buộc của BHXH huyện Nghĩa
Hưng giai đoạn 2013 – 2017...............................................................................................41
Biểu đồ 2.2:Tình hình người lao động tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017. .42
Bảng 2.3: Bảng quy định mức lương cơ sở giai đoạn 2013 – 2017....................................45
Bảng 2.4: Bảng lương tối thiểu vùng giai đoạn 2013-2017................................................46
Bảng 2.5: Quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017 (đơn vị:
đồng)....................................................................................................................................49
Bảng 2.6: Quỹ lương BHXH bắt buộc theo khối loại hình quản lý giai đoạn 2013 – 2017
(đơn vị: đồng)......................................................................................................................50
Bảng 2.7: Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017...........................................52
(đơn vị: triệu đồng)..............................................................................................................52
Bảng 2.8: Kết quả nợ đọng BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH Huyện Nghĩa Hưng giai
đoạn 2013 – 2017................................................................................................................54
Biểu đồ 2.3: Kết quả nợ đọng BHXH giai đoạn 2013 – 2017..............................................55

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Nghĩa Hưng.................27
Bảng 1.1 Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức viên chức của BHXH Huyện Nghĩa Hưng.....28
Bảng 2.1: Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017...........................38

Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị SDLĐ tại
BHXH huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2013 – 2017......................................39
Bảng 2.2: Tình hình người lao động tham gia BHXH bắt buộc của BHXH huyện Nghĩa
Hưng giai đoạn 2013 – 2017...............................................................................................41

Biểu đồ 2.2:Tình hình người lao động tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017. .42
Bảng 2.3: Bảng quy định mức lương cơ sở giai đoạn 2013 – 2017....................................45
v


Bảng 2.4: Bảng lương tối thiểu vùng giai đoạn 2013-2017................................................46
Bảng 2.5: Quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017 (đơn vị:
đồng)....................................................................................................................................49
Bảng 2.6: Quỹ lương BHXH bắt buộc theo khối loại hình quản lý giai đoạn 2013 – 2017
(đơn vị: đồng)......................................................................................................................50
Bảng 2.7: Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017...........................................52
(đơn vị: triệu đồng)..............................................................................................................52
Bảng 2.8: Kết quả nợ đọng BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH Huyện Nghĩa Hưng giai
đoạn 2013 – 2017................................................................................................................54
Biểu đồ 2.3: Kết quả nợ đọng BHXH giai đoạn 2013 – 2017..............................................55

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì BHXH ngày một phát triển và trưởng
thành nhanh chóng. BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai
trò quan trọng trong các chính sách xã hội. Nó là một bộ phận không thể thiếu
và có tính ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm
thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. BHXH ngày càng giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống của nhân dân Việt Nam. Nó không chỉ đảm bảo về
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người ở mỗi lứa tuổi khác nhau mà còn
giúp làm giảm hố sâu khoảng cách giữa các vùng miền giúp dân giàu, nước

mạnh đất nước ổn định và phát triển bền vững về mọi mặt nền kinh tế, chính
trị, xã hội… Nó thể hiện trách nhiệm giữa người với người , sự sẻ chia, bù
đắp lòng yêu thương của dân tộc Việt Nam như câu nói xưa: “ Người với
người sống để yêu nhau”.
Như chúng ta thấy việc thu BHXH có vai trò quan trọng đặc biệt,
không những có vai trò to lớn trong việc cân đối quỹ , thu BHXH còn đóng
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Đặc biệt là
sự tồn tại và phát triển của BHXH vận động theo cơ chế thị trường, không có
sự bao cấp của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực BHXH.
Qua thời gian ra đời, tồn tại và phát triển, công tác quản lý thu BHXH ở
cơ quan BHXH huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định đạt được nhiều thành tựu
như: thu phí ngày càng nhiều, số người tham gia BHXH ngày càng tăng, tình
trạng nợ đọng giảm thiểu…. Tuy nhiên trên thực tế, việc triển khai hoạt động
thu của BHXH huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định vẫn còn nhiểu điểm tồn tại,
bất cập như: chưa khai thác hết lực lượng lao động, tình trạng trốn đóng, nợ
đóng vẫn còn tồn tại….Điều này đã làm cho hoạt động thu của BHXH huyện
Nghĩa Hưng vẫn chưa đạt kết quả cao ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao
động và làm giảm nguồn thu cho quỹ BHXH. Do vậy, để công tác quản lý thu
ngày càng hiệu quả cao thì cần giải quyết những vấn đề còn tồn tại này. Xuất
phát từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định giai đoạn
2013 – 2017” làm đề tài nghiên cứu trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
1


1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam nay, hoạt động BHXH là một hoạt động do nhà nước tổ
chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý
luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội

(BHXH). Nó không chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH
như thế nào mà còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động (NLĐ)
khi tham gia vào hệ thống BHXH .
Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói chung và
BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng, trong tham gia qua cho thấy, mặc dù
chính sách BHXH đã được nhiều sửa đổi, bổ sung nhiều, quy trình tổ chức
thực hiện thu BHXH đã có nhiều cải cách, cải tiến rõ rệt, song hiệu quả thu
BHXH chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn
nữa. Với vai trò là một bộ phận trong BHXH Việt Nam, BHXH huyện Nghĩa
Hưng (trực thuộc BHXH tỉnh Nam Định) đang từng bước cố gắng làm tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình để góp phần vào sự nghiệp chung của ngành
BHXH Việt Nam.
Trước tình hình kinh tế trong tỉnh còn gặp nhiều biến động, hội nhập
kinh tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt với lợi thế về địa lí, huyện Nghĩa Hưng
đã và đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư vào huyện đặt trụ sở, mở
công ty. Do đó, công tác quản lý thu BHXH ở BHXH Nghĩa Hưng gặp không
ít khó khăn, thách thức. Tình trạng tìm mọi cách trốn đóng, nợ đọng BHXH
của đơn vị SDLĐ ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có biện pháp hợp lý để giải
quyết triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH ở BHXH
Nghĩa Hưng trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu ở BHXH huyện trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số
hiểu biết của mình về vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Nghĩa Hưng qua đề tài khoá luận: “Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 – 2017”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này khoá luận này sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn
vai trò của công tác quản lý thu đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc, đánh giá
một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc ở
BHXH huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn 2013-2017. Đồng thời, qua đó đưa ra

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở địa
2


phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp
BHXH bắt buộc của NLĐ, người SDLĐ và cơ quan BHXH Nghĩa Hưng tại
huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2013 - 2017.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Nghĩa Hưng.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về thực
trạng công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và quản lý thu BHXH
bắt buộc nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Nghĩa Hưng có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác nghiệp vụ này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em
được kết cấu thành ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý thu BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2013 – 2017.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Nghĩa Hưng.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài báo
cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo giúp bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


3


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
Năm 1910, Henry Rogers Seager (1870-1930), một nhà kinh tế học
thuộc Viện Đại học Columbia đã viết: chúng ta cần phải đi đến một sự nhất trí
rằng ý tưởng về BHXH là ý tưởng đạo đức và đáng được khen ngợi cho cơ
chế mà mỗi người trong chúng ta tự chăm sóc cho quyền lợi của chính mình.
Sẽ sai lầm nếu có ai đó nghĩ rằng sự tư lợi trong ý nghĩa này đồng nghĩa với
sự ích kỷ.
Henry Rogers Seager sau đó nêu lên những rủi ro cần được đem vào
trong chương trình BHXH như tai nạn công nghiệp, ốm đau, chết sớm do tai
nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, và những rủi ro khác tương tự như vậy.
Ông ta đi đến kết luận là bằng những phương tiện của hành động hợp tác và
sự tạo ra hệ thống BHXH, và chỉ duy nhất bằng những phương tiện này,
chúng ta mới hy vọng thu thập được sự đóng góp từ thu nhập của người lao
động, của người sử dụng lao động nhằm mục đích bảo đảm và nâng cao tiêu
chuẩn cuộc sống cho chúng ta.
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm
tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm
1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một
đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời
gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương
Đại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941).
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo
hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một

thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất
của nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước
về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này
được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên
của nó thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những
lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp
các thành viên trong xã hội và gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất
nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
4


nghiệp, thất nghiệp, hư trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ
cấp gia đình có con nhỏ
Nhìn chung các quan điểm của các nhà xã hội ở các nước đưa ra có một
số sự khác biệt do tình hình thực tế tại đất nước họ sống, nhưng chúng ta có
thể đưa ra một số điểm chung nhất định là: BHXH là một cơ chế nhằm giảm
bớt áp lực tài chính cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống,
thông qua sự đóng góp của chính các thành viên trong cộng đồng.
Tại Việt Nam, sau Cách mạng tháng 8/1945 trên cơ sở Hiến pháp năm
1946 của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa có quy định về chế độ trợ cấp
các chế độ ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân , viên chức Nhà nước thông
qua một loạt các sắc lệnh như : Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947, Sắc lệnh
76/SL ngày 20/5 1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22//5/1950. Năm 1959, Hiến
pháp nước ta thừa nhận công nhân, viên chức Nhà Nước có quyền được
hưởng trợ cấp BHXH.
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau về BHXH trên thế giới, dựa
trên tình hình thực tế nước ta thì khái niệm BHXH trong Luật BHXH số
71/2006/QH11, ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007được
hiểu như sau :“ BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù dắp một phần thu

nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Như vậy có thể nói rằng,
BHXH ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cuộc sống cho người
lao động và gia đình họ khi có khó khăn về kinh tế. Điều đó đã làm cho người
lao động yên tâm trong quá trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động góp
phần vào việc phát triển và tăng trưởng nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã
hội.
1.1.2. Vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội
Trong điều kiện phát triền nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công
tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò quan trọng
không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức SDLĐ và
toàn xã hội, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính
sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm
hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối
5


với đối tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó còn thể
hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho
NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai sản,…
Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho
những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng, khắc phục hậu quả
và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là

nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định chính
sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa vững
chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm việc hết
sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp
cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu không có
BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ
để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác nhau, không
phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc biệt, khi NLĐ không
may bị ốm đau, tai nạn lao động… không có khoản tiền tiết kiệm, dự phòng
để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn đến chất lượng lao động cũng
bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý,
BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, hoạt
động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối quan hệ bền chắc giữa các thành
viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh
nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn
sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả
khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được chủ
động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh
mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên,
6


chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không phải là

những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa thực sự
coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng. Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan
trọng đối với NLĐ và người SDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to lớn
như:
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Tuy
không nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được xem như một
công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm
hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua hoạt động
BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo
ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH
của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH
mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh
khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận
khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Có thể nói nhìn vào hệ thống BHXH của mỗi quốc gia có thể biết được
trình độ phát triển của quốc gia đó. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc
hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở
mức tương đối. Bởi vì, chỉ khi kinh tế phát triển, những nhu cầu cần thiết nhất
được đảm bảo thì người dân mới nghĩ đến nhu cầu cao hơn. Mặt khác, thông
qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của nhà nước,
trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng
trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.

Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và
toàn xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH đang
là một khâu không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định và phát
7


triển kinh tế đất nước.
1.1.3. Quỹ BHXH
Bất kì một hoạt động kinh tế - xã hội nào muốn thực hiện được đều
phải có một nguồn tài chính riêng. Đối với hoạt động BHXH, quỹ BHXH
được hiểu là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được tồn tích dần từ sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác và
được Nhà nước bảo hộ; được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ
theo quy định của pháp luật BHXH [4]. Theo đó, quỹ BHXH bắt buộc ở Việt
Nam được hình thành từ các nguồn sau:
- Người SDLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- NLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Từ các nguồn thu này, quỹ BHXH sẽ được sử dụng vào các mục đích
cụ thể như:
- Chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ theo quy định của Luật
BHXH.
- Chi phí quản lý quỹ BHXH bao gồm: chi phí hành chính, chi lương,
khấu hao tài sản cố định và các khoản chi sự nghiệp khác theo quy định hiện
hành
- Chi khen thưởng người SDLĐ thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,
phòng ngừa TNLĐ – BNN, chi dự phòng… theo quy định của Nhà nước.

- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật
BHXH.
Hiện nay quỹ BHXH bắt buộc được chia thành ba thành phần đó là:
+ Quỹ ốm đau, thai sản.
+ Quỹ hưu trí, tử tuất.
+ Quỹ TNLĐ - BNN.
Quỹ BHXH bắt buộc ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung,
tạo lập một quỹ tiền tệ chung. Do đó, vấn đề quản lý quỹ sao cho đảm bảo
quyền lợi của tất cả các thành viên tham gia đóng góp là rất quan trọng. Đặc
biệt, công tác quản lý thu BHXH hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập cần phải
8


giải quyết, có biện pháp xử lý triệt để. Vì vậy, không chỉ riêng ngành BHXH
mà các ban ngành liên quan cần có sự quan tâm đúng mức hơn với những
thực trạng này.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu BHXH.
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển phải có một tài chính riêng để chi dùng cho công
tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kì một quốc gia nào
trên thế giới.
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.[5]
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH nói chung và
thu BHXH đối với hình thức bắt buộc nói riêng thường đạt được kết quả

không cao. Trong nền kinh tế nhiều thành phần như Việt Nam hiện nay, lợi
ích của các bên tham gia BHXH là khác nhau. Đơn vị SDLĐ thì luôn muốn
tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Trong khi đó, NLĐ thì lại muốn
đóng góp ít nhất mà lại được hưởng nhiều nhất. Qũy BHXH là có hạn, để đảm
bảo cho mọi hoạt động được bền vững, cơ quan BHXH phải luôn tiến hành
cân đối quỹ sao cho hợp lý nhất. Chính những mâu thuẫn về lợi ích trên và có
thể đảm bảo lợi ích hợp pháp cũng như trách nhiệm của các bên tham gia cần
phải có người trọng tài là Nhà nước. Với chức năng cai trị, Nhà nước sẽ sử
dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Trước khi đi đến khái niệm công tác quản lý thu BHXH cần phải hiểu
thế nào là quản lý? Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Nhưng xét về
mặt bản chất, quản lý chính là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, tổ chức, chỉ
huy, kiểm tra các chủ thể quản lý, các quá trình xã hội và hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ
chức và đúng với ý chí của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
9


các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH, đảm
bảo thời gian theo quy định.
1.2.2. Vai trò công tác quản lý thu BHXH
1.2.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác đó là: đối tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng
không thống nhất. Do đó, nếu không có sự chỉ đạo thống nhất giữ các cấp

quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống đại lý bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản lý, quá
trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được thống
nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý sẽ làm
giảm chi phí, tiền của và công sức cho các cơ quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của
hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ thu,
quy trình thu nộp BHXH… Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm chắc
được các nguồn thu, từ các đối tượng khác nhau để đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả các nguồn thu đó.
1.2.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH.
Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục tiêu
mà bất kì một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được.
Bởi vì BHXH là một phần quan trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt động thu
BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã
hội được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đạt
được những mục tiêu quan trọng này trong quá trình thu BHXH đòi hỏi phải
đảm bảo một số yếu tố nhất định. Với chức năng của mình, công tác quản lý
thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH một
cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
mỗi thời kì trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH đó
10


là: thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân,
tổ chức vào mục tiêu chung đó.

Thứ hai, nhờ việc “chỉ huy” liên tục của người quản lý mà quá trình thu
BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối hợp nhịp
nhàng, hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống BHXH, giúp
tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong tổ
chức BHXH. Do đó, trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm nhiệm, thông
qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có
thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc những
biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh hưởng đến lợi ích của
người tham gia.
1.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH mà thông thường bất
kì một hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng
thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia, không thể hiện ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống BHXH. Mặt khác,
quá trình thực hiện thu BHXH được tiến hành theo ba cấp, nếu không có công
tác quản lý trong quá trình thu nộp sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị thất thoát. Để
giải quyết mặt hạn chế này, người quản lý sẽ đảm nhiệm công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và toàn diện, sát với thực tế,
để có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn có vai trò to lớn trong việc
tạo ra nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Nếu công
tác quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có nhiều
đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động vào quỹ
BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi quản lý thu BHXH
đạt hiệu quả thấp cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ BHXH cũng thấp tương
ứng, đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự mất cân đối quỹ BHXH.
1.2.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH

Thu BHXH là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân đối quỹ
BHXH. Vì vậy công tác quản lý thu BHXH cũng có ảnh hưởng không nhỏ
11


đến việc cân đối quỹ hiện nay. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, BHXH
cũng được hoạt động theo quy luật số đông. Số đông người tham gia đóng
BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Vì vậy, nếu có ít
người tham gia đóng BHXH thì số thu ít, không đảm bảo đủ tiền chi trả cho
các chế độ BHXH. Công tác thu BHXH được thực hiện không tốt, khai thác
không hết nguồn thu, không đủ số phải thu…chắc chắn sẽ dẫn đến hậu quả
thu không đủ chi, quỹ bị mất cân đối. Vì vậy, phải tăng nhanh số người tham
gia đóng BHXH thông qua công tác quản lý thu BHXH. Khi vấn đề thu
BHXH được quản lý chặt chẽ, đem lại hiệu quả, nguồn thu BHXH sẽ được cải
thiện, thu tăng, đảm bảo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành thu và chi của
quỹ
BHXH trong một thời kì nhất định bằng nhau hoặc tương đương.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
Mỗi quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do đó
việc ban hành chính sách, chế độ BHXH của mỗi nước cũng mang những nét
đặc thù riêng. Tuy nhiên, cấu trúc của chính sách BHXH thường giống nhau
vì vậy nội dung của công tác quản lý thu BHXH đều gắn chặt với các vấn đề
cơ bản, đó là: tổ chức quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý nguồn tiền
đóng góp vào quỹ và quá trình tổ chức thu BHXH.
1.2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BHXH là quản lý
đối thượng tham gia, mà cụ thể là NLĐ và người SDLĐ. Đầu tiên về đối
tượng tham gia BHXH, việc làm rất cần thiết là phải quản lý được các đơn vị
SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo các địa bàn hành chính quản
lý, kể cả những người buôn bán nhỏ, hộ sản xuất KD trong các làng nghề

truyền thống có thuê mướn và SDLĐ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia
BHXH. Sau khi xác định đầy đủ các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH
theo luật định, tổ chức BHXH sẽ tiến hành hướng dẫn các chủ SDLĐ đăng kí
tham gia BHXH cho NLĐ thuộc phạm vi đơn vị, đồng thời tiến hành quản lý
và kiểm tra việc thực hiện đóng đúng quy định của Nhà nước về hoạt động
BHXH của các đơn vị SDLĐ này.
Quy trình quản lý thu BHXH là tổng thể các công việc cần phải tiến
hành để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt
nhất mục tiêu của công tác thu BHXH cần thiết phải tiến hành một quy trình
thu kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng lao động tham gia
12


và cán bộ chuyên trách thu của cơ quan BHXH. Hiện nay, căn cứ vào thời
gian đơn vị SDLĐ tham gia mà có 02 quy trình thu riêng sau:
* Đối với các đơn vị SDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH, quy trình
quản lý thu BHXH gồm các bước công việc theo thứ tự sau:
- Đơn vị SDLĐ lập hồ sơ đăng kí tham gia BHXH bao gồm:
+ Công văn gửi BHXH tỉnh, thành phố xin đăng kí tham gia BHXH.
+ Bảng kê khai danh sách số lao động tham gia BHXH.
- Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị SDLĐ, BHXH tỉnh, huyện sẽ
thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, tính toán mức đóng, cấp sổ và tổ chức thu.
* Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH, quy trình quản lý thu
BHXH bao gồm các công việc sau:
- Lâp bảng kê khai danh sach lao động tham gia BHXH;
- Lập bảng kê khai tăng giảm lao động và quỹ lương đóng BHXH;
- BHXH tỉnh tiến hành thẩm định bảng kê khai và tiến hành thu, cấp sổ
BHXH bổ sung cho các đối tượng mới tham gia BHXH.
Qua công tác quản lý thu, tổ chức BHXH sẽ nắm bắt được số lượng các
đơn vị SDLĐ và số lao động thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn huyện,

tỉnh… Đây là việc làm rất cần thiết để tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo của
công tác thu BHXH.
Việc xác định các thành viên tham gia hệ thống BHXH là một trong
những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của công tác quản lý thu BHXH. Căn
cứ vào loại hình BHXH, đối tượng tham gia có thể được phân thành hai loại
bắt buộc và tự nguyện. Theo điều 2 Luật BHXH quy định về đối tượng NLĐ
tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam đó là:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân an ninh;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan. Hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan , chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
13


+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng
BHXH bắt buộc;
Đối với người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc Luật BHXH quy định
bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, DN, HTX, hộ
KD cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả
công cho lao động.
Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý thu BHXH là phải xác định
rõ đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH, từ đó có

những biện pháp thực hiện công tác thu BHXH tốt hơn. Để quản lý dễ dàng,
cơ quan BHXH thường phối hợp với các cơ quan cấp phép cho DN hoạt động
để nắm rõ số lượng đơn vị SDLĐ trên địa bàn.
Khi tiến hành quản lý việc đăng kí tham gia vào hệ thống BHXH của
chủ SDLĐ, cơ quan BHXH sẽ đưa ra các tiêu thức, yêu cầu bắt buộc chủ
SDLĐ có trách nhiệm cung cấp thông tin như: tên đơn vị, loại hình hoạt động
KD, số lao động hiện có… đối với NLĐ cần phải cung cấp thông tin về tên,
năm sinh, giới tính, … Việc cung cấp những thông tin này sẽ tránh được sự
trùng lặp giữa các đối tượng và sẽ được cơ quan BHXH mã hoá bằng dãy kí
tự để cho công tác quản lý trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian.
Danh sách lao động trong từng đơn vị sẽ do mỗi đơn vị tự lập theo mẫu
quy định của BHXH Việt Nam, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thủ tục
hành chính. Bên cạnh đó sự biến động tăng giảm lao động của đơn vị cũng
được cập nhật thường xuyên, liên lạc để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
1.2.3.2. Quản lý mức thu BHXH
Xuất phát từ mục đích của BHXH là nhằm bù đắp hoặc thay thế một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ không may gặp rủi ro cho nên khi thiết kế
khoản đóng góp vào quỹ BHXH hầu hết các quốc gia trên thế giới đều căn cứ
vào thu nhập, tiền lương - tiền công của NLĐ, thực hiện khấu trừ tiền lương
của NLĐ và các khoản đóng góp của chủ SDLĐ chuyển khoản về đơn vị quản
lý thực hiện BHXH.
Thông thường mức đóng góp BHXH thường căn cứ vào tiền lương của
NLĐ (lương chính, các khoản phục cấp…) và tổng quỹ lương của toàn doanh
nghiệp. Ở nước ta tiền lương – tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được
14


quy định cụ thể trong Luật BHXH như sau:
- Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà
nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo cấp bậc,

quân hàm và các khoản phụ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức tiền lương
tối thiểu chung.
- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ
quy định tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động cùng với các khoản phụ cấp (nếu có) nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Để quản lý được nguồn đóng góp này, cơ quan BHXH cần phải theo
dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị
SDLĐ. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, đối chiếu tổng quỹ lương của đơn
vị tham gia hàng tháng, trên cơ sở đó tính số tiền mỗi bên phải nộp vào quỹ
BHXH. Bản kê khai tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ
và bản kê khai tổng quỹ lương sẽ do mỗi đơn vị lập theo biểu mẫu của BHXH
Việt Nam cùng với sự biến động của số người tham gia BHXH, mức lương,
tiền lương thay đổi của từng NLĐ.
Do đặc thù công tác thu BHXH là phải thu nhiều đối tượng bằng nhiều
hình thức khác nhau (tiền mặt, chuyển khoản..) nên với mỗi hình thức chuyển
tiền đều phải quản lý chặt chẽ để tránh nhầm lẫn, thất thoát.
Thông thường các hệ thống BHXH được tổ hoạt động nghiệp vụ theo
mô hình ba cấp (cơ quan cấp Trung ương, cấp vùng và cấp địa phương) hoặc
hai cấp (cơ quan cấp Trung ương và cơ quan cấp vùng). Mỗi hệ thống BHXH
thực hiện nhiều phương pháp khác nhau để thu các khoản đóng góp (như: trực
tiếp bằng tiền mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản). Vấn đề quan trọng của công
tác quản lý thu BHXH chính là có thủ tục nhận tiền đóng của các chủ thể
tham gia một cách an toàn, trách gây thất thoát.
Mức đóng BHXH của mỗi nước chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố
khác nhau như: đặc điểm dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, sự văn minh của
người dân, căn cứ đóng và tỷ lệ hưởng của người tham gia như thế nào… Do
đó người quản lý phải nắm vững những yếu tố cơ bản này để đưa ra mức
đóng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia mình trong mỗi thời

kì nhất định để đem lại hiệu quả tốt nhất cho chính sách BHXH. Mặt khác, cơ
quan quản lý nhà nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với
15


tất cả các đối tượng, tương quan tỷ lệ đóng giữa người SDLĐ và người NLĐ
không được quá chêch lệch, không được làm cho chủ SDLĐ muốn trốn tránh
trách nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ.
Sau khi đã thiết kế được mức đóng phù hợp, mức đóng góp của từng
đơn vị và từng NLĐ sẽ được quản lý chặt chẽ trên cơ sở danh sách tham gia
BHXH của từng đơn vị. Mức lương hoặc tiền công của từng NLĐ và tổng
quỹ lương của người tham gia trong từng vùng đơn vị trực thuộc sao cho chỉ
tiêu này luôn khớp với nhau.
Theo Luật BHXH năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng là 20% tổng quỹ tiền
lương – tiền công của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 5% mức tiền lương, tiền
công vào quỹ hưu trí và tử tuất (từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng 8%); người SDLĐ đóng 15% trên tổng
quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của NLĐ như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó, người SDLĐ giữ lại 2% để
chi trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng theo quy định và thực hiện quyết
toán hàng quý với tổ chức BHXH,
+ 1% vào quỹ TNLĐ – BNN,
+ 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất (từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng 14%).
1.2.3.3. Tổ chức thu BHXH
Để thực hiện việc tổ chức thu BHXH, BHXH các cấp cần phải thực
hiện một số công việc sau:
*Phân cấp thu một cách hợp lý
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo

nên hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ
máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ
thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên
địa bàn tỉnh bao gồm các đơn vị:
+ Do Trung ương quản lý;
+ Do Tỉnh trực tiếp quản lý;
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài;
16


+ Đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn;
+ Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài;
+ Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu.
- BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại
địa bàn huyện bao gồm:
+ Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
+ Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;
+ Xã, phường, thị trấn;
+ Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ
chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công việc quản lý thu cho từng cán bộ
trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc không
bị chồng chéo lên nhau.
* Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Đối với đơn vị SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối

chiếu số lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
Đối với cơ quan BHXH huyện, hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ tình
hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH trên địa
bàn, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu
số 13 - TBH), gửi BHXH tỉnh một bản trước ngày 05/11 hàng năm.
Đối với BHXH tỉnh: hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH, BHYT
đối với NLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai bản “Kế
hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số 13 – TBH), gửi
BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng thời, bên cạnh
đó, căn cứ vào dự toán thu BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán
thu cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, huyện trước ngày 20/1 hàng năm.
Riêng đối với BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu
Chính phủ lập kế hoạch thu BHXH gửi trực tiếp lên BHXH Việt Nam trước
17


ngày 15/11 hàng năm.
Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình
thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của
các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH
tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ
trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ định
lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ quản
lý thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng
với thời gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng
năm tiến hành công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ
chuyên môn.
* Quản lý tiền thu

Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu
BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự
chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2%
đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời gửi
thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp
thời số tiền người SDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và
Ban cơ yếu chính phủ.
Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó
việc quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau. Hoạt
động BHXH là hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là quỹ tiền
tệ tập trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được quản lý chặt
chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và được quyết toán
rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
* Thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là rất cần thiết, đảm bảo
mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác thông
tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã được BHXH
Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy để thực hiện thông tin báo cáo theo đúng quy
18


×