Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH tấn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 95 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TẤN PHÁT

Ngành đào tạo: Kế toán
Mã số ngành: 7340301

Họ và tên sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
Th.S Đỗ Đức Tài

HÀ NỘI, NĂM 2018


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế tại công ty thực tập.

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Dương Thị Như Quỳnh


22
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên, em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ
Đức Tài – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Lao Động
- Xã Hội cùng toàn thể các thầy, cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt bốn năm học vừa qua, và đã tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đão, phòng Tài chính – Kế
toán, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Tấn Phát đã cung cấp tài liệu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong
Công ty TNHH Tấn Phát dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công hơn
nữa trong công việc./.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Dương Thị Như Quỳnh


33
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

MỤC LỤC

44
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đại học Lao Động – Xã Hội

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CKTM

: Chiết khấu thương mại

GGHB

: Giảm giá hàng bán


DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng



: Hóa đơn

HTK

: Hàng tồn kho

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK


: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

PXK

: Phiếu xuất kho

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
GPKD

: Giấy phép kinh doanh

TC – KT : Tổ chức kế toán
TC – HC


: Tổ chức hành chính

ĐĐH

: Đơn đặt hàng

LNST

: Lợi nhuận sau thuế
55

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

TK

: Tài khoản

KH

: Khách hàng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

: Thu nhập cá nhân

HĐBH

: Hóa đơn bán hàng

BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

66
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

77
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01



Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và
phát triển. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài
chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh
nghiệp được hưởng, lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng
và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi
hợp lý”. Nói cách khác, các doanh nghiệp phải giải quyết tốt quá trình sản
xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế
và lực vững chắc trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một
trong những công cụ, một trong những bộ phận không thể thiếu trong quản lý
kinh tế. Nhờ có thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm
bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của
công tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong
việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp,
cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp. Từ những thông tin đầy đủ, kịp thời do kế toán cung cấp, ban
lãnh đạo công ty thấy được kết quả thực tế của hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp, để từ đó phân tích, xác định được các mặt mạnh, mặt yếu trong kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạch định

chiến lược kinh doanh của doang nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế
toán như thế nào một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
nhưng mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là
vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đồng thời thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tấn Phát, em nhận
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

8


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vẫn còn một
số tồn tại. Với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công
ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – Th.S Đỗ Đức Tài, em đã đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Tấn Phát. Bao gồm các nội dung kế toán sau:
+ Kế toán doanh thu bán hàng
+ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kế toán giá vốn hàng bán
+ Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
+ Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Mục đích nghiên cứu : là làm rõ tình trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, đánh giá việc thực hiện phần hành kế toán này ở

công ty TNHH Tấn Phát. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: là kế toán doanh thu, chi phí, kế toán xác định kết
quả bán hàng của công ty TNHH Tấn Phát.
- Phạm vi thời gian: là số liệu năm 2017
- Phạm vi không gian: công ty TNHH Tấn Phát
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học và những thứ biết được từ thực tế kết hợp
với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Sau đó hệ thống hóa, phân tích lý giải để trình bày một cách có hệ
thống các phương pháp hạch toán.
Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế về việc vận
dụng phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Tấn Phát dùng phương pháp so sánh đối chiếu mô hình, bảng
biểu để đánh giá thực tế. Từ đó rút ra những ưu điểm và những hạn chế cần phái
hoàn thiện.
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

9


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Vận dụng phương pháp phân bổ để tổng hợp số liệu điều tra thống kê doanh
nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vận dụng các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối để đánh giá mức độ biến động của

các hiện tượng kinh tế.
Vận dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức
biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp được nét chung, tách ra
được nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó chúng ta có thể
đánh giá được mức độ phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả để từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu trong trường hợp cụ thể.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu,
danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận của em được
trình bày cụ thể gồm ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Tấn Phát
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Tấn Phát
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tấn Phát

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

10


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TẤN PHÁT
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
TNHH Tấn Phát
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1.1.1. Thông tin chung vê công ty TNHH Tấn Phát
- Tên đơn vị: Công ty TNHH Tấn phát
- Địa chỉ: Xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- Mã số thuế: 1000432386
- GPKD: 1000432386 cấp ngày 24/12/2007
- Ngày hoạt động 01/01/2008
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Tấn Phát là chế
biến nguyên vật liệu cho ngành xản xuất vật liệu xây dựng và cung cấp
các mặt hàng như: gạch men, gạch lỗ, sứ vệ sinh, sứ dân dụng.....
- Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay
đổi lần 4 ngày 20/09/2010 của sở kế hoạch và đầu tư Thái Bình.
- ĐT: 02273655609
FAX: 02273654686.
- Email:
- Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tấn Phát
Ngành gốm sứ được đánh giá là một ngành hàng mà Việt Nam có nhiều
thế mạnh. Công ty luôn có chiến lược tiếp cận khách hàng để lắng nghe ý kiến
của khách hàng, cam kết với khách hàng để ngày càng hoàn thiện. Chính vì
vậy mà công ty TNHH Tấn Phát luôn được khách hàng bình chọn là hàng Việt
Nam chất lượng cao. Với những phương châm làm việc và sự tôn trọng khách
hàng nên hình ảnh sản phẩm công ty TNHH Tấn Phát luôn để lại ấn tượng
trong tâm trí người tiêu dùng là sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và thân thiện với
môi trường.
Với sự hình thành và phát triển của ngành gốm sứ Việt Nam, công ty
TNHH Tấn Phát đã được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh ngày
24/12/2007.
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng
động, chuyên nghiệp trong công việc, công ty TNHH Tấn Phát đã và đang
dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

11


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Bằng chứng là các sản phẩm sứ vệ sinh và sứ dân dụng của công ty TNHH
Tấn Phát ngày càng được tin dùng trên thị trường. Nói chung, sau gần 10 năm
hoạt động, với chiến lược kinh doanh đúng đắn, chính sách đào tạo công nhân
hợp lý, công ty TNHH Tấn Phát đã trưởng thành về mọi mặt, vị thế và uy tín
của công ty trên thị trường ngày một tăng. Trong thời gian qua, công ty luôn
hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch đã đặt ra, hoàn thành tốt nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
Với triết lý kinh doanh đặt “chữ tín” lên hàng đầu, lấy chất lượng và
dịch vụ là số 1, công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới thành công.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 1000432386 cấp ngày
24/12/2007 công ty được phép kinh doanh những ngành nghề sau:
- Sản xuất sản phẩm gốm sứ (sứ vệ sinh, sứ dân dụng).
- Bán buôn, bán lẻ hàng gốm sứ thủy tinh.
- Bán buôn, bán lẻ gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.
- Mua bán các nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất gốm, sứ và vật liệu
xây dựng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng bằng đất sét.
- Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh.
- Sản xuất rượu vang, sản xuất bia và các loại ủ men bia.

- Sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh.
- Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung.
- Nhưng chủ yếu là sản xuất và kinh doanh sứ vệ sinh

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

12


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

1.1.2.2. Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Kế hoạch sản xuất

Công thức sản xuất

Nguyên liệu đầu vào

Giám sát kỹ thuật quá trình sản xuất

Đầu ra thành phẩm

Kiểm tra chất lượng thành phẩm
Nhập kho thành phẩm

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm
-


-

-

Kế hoạch sản xuất: công ty đưa ra kế hoạch sản xuất, trong đó nhà máy, bộ
phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất. Bản kế hoạch này sẽ cho thấy được
số lượng sản phẩm cần sản xuất và chi phí tương ứng với số lượng sản phẩm
được sản xuất trong mỗi quý.
Công thức sản xuất: các chuyên gia đầu ngành của công ty sẽ đưa các công
thức chuẩn nhất và giao cho các bộ phận sản xuất, để từ đó sẽ sản xuất ra sản
phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Nguyên liệu đầu vào: gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

13


Đại học Lao Động – Xã Hội

-

-

-

-

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài


bao bì đóng gói để tham gia vào sản xuất ra sản phẩm.
Giám sát kỹ thuật quá trình sản xuất: các kỹ thuật viên sẽ tham gia giám sát
quá trình sản xuất sản phẩm để đảm bảo cung cấp sản phẩm cho khách hàng
đúng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp.
Thành phẩm: là các loại sản phẩm đã được thực hiện các bước gia công hay
chế biến ở bước cuối cùng trong quy trình sản xuất với công nghệ hiện đại.
Ví dụ: bệt BL5, bệt C100, bệt V40, bệt VI66...
Kiểm tra chất lượng thành phẩm: khi các thành phẩm được sản xuất ra sẽ
được thông qua bước kiểm tra thông số thích hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định.
Nhập kho thành phẩm: khi các thành phẩm đã đủ tiêu chuẩn các thông số kỹ
thuật, kế toán kho sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty TNHH
Tấn Phát
1.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH Tấn Phát
Công ty TNHH Tấn Phát được tổ chức hoạt động và điều hành theo một
mô hình công ty TNHH, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Cụ
thể:

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

14


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng TC - HC

Phòng TC - KT

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng sản xuất

Chú thích:

Quan hệ chỉ huy trực tiếp
Quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

-

-

Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm pháp lý
cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh cao
nhất của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc
cũng là người có quyền kí các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các
bên liên quan.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó

giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy ủy
quyền của giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với
giám đốc.
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

15


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Phòng kinh doanh: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng kinh
doanh, tổ chức kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
Phòng tổ chức - hành chính: giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công
tác tuyển dụng lao động, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện công tác đào
tạo, giải quyết các chính sách cho người lao động, quản lý lưu trữ hồ sơ.
Phòng tài chính – kế toán: tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác tài
chính – kế toán, các chế độ báo cáo theo quy định, thống kê và kiểm tra các
chế độ hạch toán, quản lý kinh tế vật tư tiền vốn, đảm bảo sử dụng chúng một
cách đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về những kế hoạch, chịu trách nhiệm
về các vấn đê liên quan đến kỹ thuật trong công ty.
Phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm, theo dõi tình hình sản xuất
của công ty, kiểm tra các sản phẩm hoàn thành, chịu trách nhiệm quản lý, vận
chuyển thành phẩm hoàn thành.
1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
-

-


-

-

Nhu cầu tiêu thụ

Yêu cầu hàng hóa

Đơn đặt hàng

Xuất kho sản phẩm

Giao hàng hóa
Sơ đồ 1.3: Quy trình bán hàng

-

Nhu cầu tiêu thụ: là nhu cầu sử dụng mặt hàng sứ vệ sinh trên thị trường, các
đại lý có nhu cầu mua các sản phẩm của công ty.
Yêu cầu hàng hóa: khi nhu cầu tiêu thụ trên thị trường tăng cao, các yêu cầu
đặt hàng của đại lý.
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

16


Đại học Lao Động – Xã Hội

-


-

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đơn đặt hàng: khi thấy được nhu cầu tiêu thụ và yêu cầu hàng hóa tăng thì
các đại lý sẽ lập đơn đặt hàng gửi cho công ty để tiến hàng việc mua hàng
hóa.
Xuất kho sản phẩm: kế toán kho tiếp nhận hóa đơn mua hàng, dựa vào số
lượng mà khách hàng yêu cầu trên hóa đơn để xuấ kho thành phẩm.
Giao hàng hóa: kế toán bán hàng thực hiện các bước kiểm tra và giao hàng
hóa cho khách hàng.

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

17


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Tấn Phát
Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch

vụ
LN thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

So sánh 2016 với
2015
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)

So sánh 2017 với
2016
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)

MS

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

10

48.550.112.000


52.889.556.33
0

58.669.780.00
0

4.339.444.330

8,94

5.780.223.670

13,58

30

741.982.345

841.227.980

1.944.055.487

99.245.635

13,3
8

1.102.827.50
7


131,09

60

578.746.229

672.982.384

1.758.985.508

94.236.155

16,2
8

1.086.003.12
4

161,37

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

18


Đại học Lao Động – Xã Hội




-





Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu có thể nhận thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp có nhiều biến động lớn trong giai đọan 2015 - 2017. Cụ thể như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cho thấy LNST của doanh nghiệp
năm 2016 so với năm 2015 tăng 94.236.155 đồng, tương ứng với tỷ lệ là
16,28%. LNST của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do các nhân tố sau:
Doanh thu thuần năm 2016 tăng so với năm 2015 là 4.339.444.330 đồng,
tương ứng với tỷ lệ là 8,94%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 tăng so với năm 2015 là
99.245.635 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 13,38%.
Sang năm 2017 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng có sự
tăng trưởng, LNST của doanh nghiệp năm 2017 so với năm 2015 tăng
1.086.003.124 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 161,37%. LNST của doanh nghiệp
tăng chủ yếu là do các nhân tố sau:
Doanh thu thuần năm 2017 tăng so với năm 2016 là 5,780.223.670 đồng,
tương ứng với tỷ lệ là 13,58%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 tăng so với năm 2016 là
1.102.827.507 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 131,09%.
Tóm lại, bảng phân tích trên đã cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được đánh giá là khả quan. Điều này cho thấy tình hình
kinh doanh của công ty là có hiệu quả, đó là nhờ vào bộ máy tổ chức của công
ty hoạt động có hiệu quả cao. Bộ phận quản lý và điều hành của công ty hoạt

động có khoa học, biết phân bổ nhân công cũng như quản lý nghiêm ngặt từ
khâu sản xuất, nhập kho, xuất kho thành phẩm và nhất là về chất lượng. Có
quy mô kinh doanh rộng lớn có những hướng đi đúng đắn và thích hợp với
nhu cầu thị trường. Cho thấy được chiến lược khinh doanh của công ty và
cũng thấy rõ được công tác quản trị của công ty rất chặt chẽ. Vì vậy doanh thu
đã đạt tỷ lệ cao so với năm trước.
1.2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Tấn
Phát
1.2.1. Hình thức kế toán sử dụng
Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán máy, kết xuất sổ theo hình thức
Chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

19


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Đại học Lao Động – Xã Hội

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Máy vi tính

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
:Nhập số liệu hàng ngày
:In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
:Đối chiếu, kiểm tra
Trên đây là sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy
tính. Cụ thể việc ghi sổ kế toán được thưc hiện như sau:
Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào số kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Công việc
- Cuối tháng

cuối tháng:
(hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

20



Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung:
Kế toán trưởng

Thủ quỹ
Kế toán bán hàng Kế toán
toán
phân
Sơ đồ
1.5:xưởng
Sơ đồ tổ Kế
chức
bộthuế
máy kế toán

Thủ kho

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Kế toán trưởng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ kinh tế (kinh nghiệm làm việc trên 5
năm)


+ Số lượng: 01 người
+ Đặc thù công việc: là người trực tiếp quản lý và điều hành bộ máy kế
toán, có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực
tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu
và xử lý chứng từ, kiểm soát và phân tích tình hình vốn của doanh
nghiệp. Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ lập báo cáo gửi lên
giám đốc.

+
+
+

Kế toán bán hàng:
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Số lượng: 01 người
Đặc thù công việc: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và
chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp về cả giá trị và số lượng
hàng bán trên từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Xác định
chính xác giá bán thực tế của lượng hàng đã sản xuất và tổng hợp
doanh thu thành phẩm đã xuất bán trong kỳ.

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

21


Đại học Lao Động – Xã Hội

+
+

+

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

Kế toán thuế:
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Số lượng: 01 người
Đặc thù công việc: có nhiệm vụ lập bảng kê thuế GTGT phải nộp, thuế
GTGT được khấu trừ. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, chứng
từ. Kế toán thuế chịu trách nhiệm toàn bộ về tờ khai thuế của công ty.

+ Kế toán thuế TNDN: Hàng năm, vào cuối năm kế toán thuế tiến hành
quyết toán thuế TNDN.

+ Kế toán thuế TNCN: Hàng năm, vào cuối năm kế toán thuế tiến hành
quyết toán thuế TNCN.

+
+
+

Kế toán phân xưởng:
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Số lượng: 01 người
Đặc thù công việc: là người theo dõi các hoạt động sản xuất của phân
xưởng, theo dõi sự có mặt của người lao động trong phân xưởng, đồng
thời tập hợp số liệu đầu vào, đầu ra, tính giá thành phẩm sản xuất của
công ty, tập hợp chi phí, tính giá thành.

+

+
+

Thủ kho
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Số lượng: 01 người
Đặc thù công việc: phụ trách quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực
hiện các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, công cụ dụng cụ trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc đã kí duyệt.

+ Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số
lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ và tình hình
TSCĐ hữu hình trong phạm vi toàn công ty. Tính toán và phân bổ chính
xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+
+
+

Thủ quỹ:
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Số lượng: 01 người
Đặc thù công việc: theo dõi thình hình thu - chi tiền mặt, giữ tiền, thực

Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

22


Đại học Lao Động – Xã Hội


Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thủ quỹ có trách nhiệm về số tiền
hiện có tại công ty. Hàng ngày, thủ quỹ đều tiến hành kiểm kê.

+ Kế toán thanh toán: Quản lý các khoản thu – chi. Thực hiện các nghiệp
vụ thu tiền như: thu hồi công nợ, thu tiền của thu ngân hàng ngày. Theo
dõi công nợ, quản lý các chứng từ thu – chi. Trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ thanh toán bằng tiên mặt, qua ngân hàng cho nhà cung cấp như: đối
chiếu công nợ, nhận hóa đơn, xem xét phiếu đề nghị thanh toán, lập
phiếu chi.
Trong nội bộ, bộ máy kế toán của công ty, các kế toán phải có trách
nhiệm quản lý, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện nhiệm vụ từ giai đoạn
hạch toán ban đầu tới các giai đọa tiếp theo như ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số
liệu trên sổ với thực tế ... tới lập các báo cáo tài chính.
Đặt trong mối quan hệ chung với các bộ phận khác trong công ty, phòng
kế toán có mối liên hệ mật thiết với các phòng ban và bộ phận khác.

- Với các phòng ban: phối hợp và theo dõi thực hiện các nghiệp vụ thu chi các hoạt động của các phòng ban khác, phối hợp tìm biện pháp tiết
kiệm chi phí.

- Với cấp trên: phòng kế toán công ty có tư cách là một bộ phận tham
mưu về tài chính - kế toán cho công ty, chịu trách nhiệm thuyết trình
các báo cáo tài chình với cơ quan cấp trên.



1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
1.2.3.1. Chế độ và chính sách áp dụng tại công ty

Kì kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán



Kì kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

23


Đại học Lao Động – Xã Hội







Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài

thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng

Công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm Misa.
Công ty in sổ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho tính theo phương pháp giá gốc.
Giá trị hàng tồn - xuất kho xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc.
Khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng, áp dụng
TT45/2013/TT-BTC, TT147/2016/TT-BTC.
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCĐ
được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Mức KH trung bình
Nguyên giá TSCĐ
=
hàng năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức KH trung bình
hàng tháng của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng

Số KH phải trích
Số KH đã
Số KH tăng
Số KH giảm

=
+
trong kỳ
trích kỳ trước
trong kỳ
trong kỳ


Phương pháp tínhh thuế GTGT
Tính theo phương pháp khấu trừ
1.2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Toàn bộ hệ thống chứng từ của công ty được sử dụng theo chế độ kế toán
của Bộ tài chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Các chứng từ tại công ty được tổ chức quản lý theo cách thức là người
nào chịu trách nhiệm về phần hành nào thì sẽ có trách nhiệm sắp xếp và lưu
trữ chứng từ vào các file liên quan. Các chứng từ trong 2 năm gần nhất được
lưu tại phòng kế toán, số chứng từ cũ của các năm trước được lưu tại kho lưu
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

24


Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp – GVHD: Th.S Đỗ Đức Tài



trữ riêng của công ty theo quy định của chế độ hiện hành.

1.2.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống TK được quy
định tại thông tư 200/2014/ TT-BTC. Đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm
hoạt động của công ty mở tài khoản cụ thể, chi tiết tới cấp 2,3 để phù hợp với
yêu cầu quản lý.
Công ty có mở tài khoản ở 03 ngân hàng nên được chi tiết như sau:
112.12: Tiền gửi ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
112.13: Tiền gửi ngân hàng NN & PTNT Việt Nam
112.18: Tiền gửi ngân hàng TMCP Quân Đội
1.2.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo lập thường xuyên quý:



- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các báo cáo lập thường xuyên năm (Báo cáo tài chính năm):
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hàng năm, chậm nhất đến ngày 31/3 của kỳ kế toán tiếp theo kế toán
trưởng nộp báo cáo tài chính lên cơ quan thuế: Chi cục thuế huyện Tiền Hải là
cơ quan trực tiếp quản lý. Toàn bộ tờ khai và báo cáo tài chính cuối năm công
ty nộp bằng phương pháp điện tử và được ký bởi chữ ký số đã được đăng ký
với cơ quan thuế.
1.2.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách
Các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết... đều được khai báo trong máy vi
tính theo các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày hoặc các bút toán kế chuyển thực hiện vào

cuối tháng, cuối quý đề được định khoản và cập nhật vào máy vi tính. Các bộ
phận kế toán có nhiệm vụ in các bảng kê, báo cáo, sổ chi tiết..., kiểm tra chính
xác và hợp lý của số liệu, thực hiện quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận và các
sổ liên quan, lưu trữ đúng chế độ quy định.
Sinh viên: Dương Thị Như Quỳnh – Lớp D10ST.KT01

25


×