Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.34 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đay là công tình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
P.THẢO
Trần Phương Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH: Chủ sở hữu
ĐVT: Đơn vị tính
HTK: Hàng tồn kho
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TC: Tài chính
Trđ: Triệu đồng
VLĐ: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty những năm gần đây



30

Bảng 2.2 Bảng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên của công ty năm 2012

34

Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty năm 2012

36

Bảng 2.4 Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động

43

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán của công ty

49

Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu

53

Bảng 2.7 Tình hình công nợ của công ty năm 2012

55

Bảng 2.8 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty

59


Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012

62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn

34

Hình 2.2 Cơ cấu nợ ngắn hạn tài trợ tài sản lưu động

36


LỜI MỞ ĐẦU
Mọi doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng
vốn nhất định. Nhu cầu về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của các
doanh nghiệp lại càng cần thiết hơn trong bối cảnh nước ta đang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trong nước luôn phải đối mặt
với sự cạnh tranh khốc liệt từ môi trường kinh tế thị trường. Vì vậy, để có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và

nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu về
vốn lưu động lại càng cần thiết và có ý nghĩa to lớn thiết thực .
Như vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện
nay là việc huy động, tổ chức vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
đạt được kết quả cao nhất. Đây là một bài toán khó thu hút sự quan tâm của
rất nhiều nhà quản trị tài chính doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong lĩnh vực
tài chính hiện nay. Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng cũng không phải là một
ngoại lệ nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Tồn tại với tư
cách là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, đối mặt với sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cao su thành phẩm, công
ty cổ phần Cao su Sao Vàng đang nỗ lực tìm ra hướng đúng đắn để nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, thông qua quá trình thực tập tại công
ty cổ phần cổ phần Cao su Sao Vàng, kết hợp với kiến thức đã học và tình
hình thực tế, em đã chọn đề tài:


“ Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng” làm đề tài chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.

Do những hạn chế trong thời gian thực tập, chuyên đề này chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ thầy cô giáo, các
anh chị trong phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng để
chuyên đề có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn đề tài mà
mình đã lựa chọn.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc trưng của vốn lưu động
* Khái niệm:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào
của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội và
nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy: “ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục”.
* Vai trò:



Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thức khác nhau của vốn lưu động, khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lí và đồng bộ với nhau. Từ đó sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu
lưu thông có hợp lí hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
* Đặc trưng của vốn lưu động:
_ Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn
lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thức vật tư
dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
_ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
_ Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp
đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn
lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động



Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có 2 cách
phân loại vốn lưu động chủ yếu, đáp ứng những yêu cầu nhất định của công
tác quản lí.
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Hoặc là các khoản
ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các nguyên vật liệu chính dự trữ
cho quá trình sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể
của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế tài sản cố
định.


Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.

Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và đã được nhập kho.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
• Vốn nguyên, vật liệu chính.
• Vốn vật liệu phụ.
• Vốn nhiên liệu.
• Vốn phụ tùng thay thế.
• Vốn vật đóng gói.
• Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:


• Vốn sản phẩm đang chế tạo.
• Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
• Vốn thành phẩm.
• Vốn bằng tiền.
• Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa
hoặc thanh toán nội bộ.
• Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn

hạn.
1.1.3. Các nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là vốn chủ
sở hữu và các khoản phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền
chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu hình thành nên vốn lưu động bao gồm:
• Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước ( đối với các doanh nghiệp nhà nước); số
vốn do các thành viên ( đối với loại hình doanh nghiệp công ty)
hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra.
• Số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung.
• Số vốn góp từ liên doanh liên kết.
• Số vốn huy động được qua phát hành cổ phiếu.


+ Các khoản phải trả:
• Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ
vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính
khác; vốn vay thông qua trái phiếu.
• Nguồn vốn trong thanh toán: đó là các khoản nợ khách hàng,
doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả

cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho quá trình dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng
tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất
xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ
ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được coi là một vòng
luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng hiệu quả
bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì
lợi ích kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lí, hiệu quả
hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể


mua sắm nguyên nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở các mặt sau:
_ Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lưu động phải cao và
không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kì. Nghĩa là phải đảm bảo
một đồng vốn lưu động đem lại được lợi nhuận tối đa nhằm bảo tồn và phát
triển vốn.
_ Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao: sử dụng tiết kiệm vốn lưu động
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không
phải huy động thêm vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu
cầu sản xuất.
_ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao: giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
khả năng thu hút vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kì thiếp theo, nắm bắt kịp thời
các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời.
_ Xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
( 1) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lí vốn lưu động biểu
hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kì luân chuyển vốn lưu động.


+ Số lần luân chuyển vốn lưu động ( hay số vòng quay của vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

L=

M
Vlđ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kì.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kì. Hiện nay tổng
mức

luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng

doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kì.
Vlđ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong mỗi kì được xác định

bằng phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kì nhất định ( thường là một

năm). Nếu chỉ số này tăng so với kỳ trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

K=

N
L

hay

K=

Vlđ
×N
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý
là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.


M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
Vlđ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ.

Thời gian luân chuyển vốn càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó càng lớn.
Trong các công thức trên, vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác
định bằng cách:

Vlđ =
* Cụ thể:
• Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Công thức xác định:
Vòng quay các khoản phải thu =
Trong đó: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện
doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ
lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Khi kỳ thu tiền trung


bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ
khó đòi.
• Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Công thức xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra
rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có
thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể

dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai.
Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế
của doanh nghiệp.
Thời gian một vòng quay của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho luân chuyển được một lần thì mất bao
nhiêu thời gian.
• Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền:
Công thức xác định:
Vòng quay vốn bằng tiền =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tiền trong một kì hoạt động.
Chỉ tiêu này cao phản ánh doanh nghiệp quản lí vốn bằng tiền tốt. Đồng
vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời.


Thời gian một vòng quay của tiền =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần một khoảng thời gian bao nhiêu
để doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn bằng tiền đã bỏ ra.
( 2) Mức tiết kiệm vốn lưu động
Công thức tính như sau:

VTK (±) =

M1
× ( K1 – K0 )
360

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh

hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh hay kỳ kế hoạch.
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (
Kỳ báo cáo).
( 3) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động hay còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động là
số vốn lưu động cần có thể đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =

Vlđ
Sn

Trong đó: Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.


Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao.
( 4) Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Hệ số sinh lợi của VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) .
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
1.3. Các nhân tố tác động hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính
phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể.
Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ:
1.3.1. Các nhân tố lượng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này
chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, vốn lưu động bình
quân trong kỳ…


Ta biết, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động. Vì vậy, để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần
có các biện pháp quản lý tài sản lưu động một cách khoa học.
Quản lý tài sản lưu động hay cũng là quản lý vốn lưu động được chia
thành ba nội dung chính: Quản lý vốn bằng tiền; quản lý dự trữ, hàng tồn kho;
quản lý khoản phải thu.
(1) Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp là đề cập đến việc quản lý tiền
mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh
doanh nhất định, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng
mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình
thường. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc
lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách

hợp lí.
Việc xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lí có ý nghĩa quan trọng giúp
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ,
tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán, giữ được uy tín với các nhà
cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt,
tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lí
có nhiều cách như có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô
hình quản lý EOQ ( còn gọi là mô hình Baumol) hoặc mô hình quản lý tiền
mặt Miller Orr.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lí tài chính là phải đảm bảo
cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Việc


quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh
khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao
hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ
dàng, tốn kém ít chi phí. Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại
quỹ tài chính, khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi
vay ngắn hạn tại các ngân hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng
khoán, vì nếu cần tiền trong thời gian ngắn mà bán chứng khoán là không có
lợi. Trong trường hợp này để tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên
điều chỉnh việc giữ tiền cho đến khi:

Tóm lại, việc lựa chọn quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ quản lý, xem xét thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
của các nhà quản trị tài chính.
(2) Quản lý dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.

Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho
doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh: tránh được việc phải
trả giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro
trong việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư hay những thiệt
hại do không đáp ứng được các đơn hàng của khách hàng.
Việc đầu tư vốn vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ


chu chuyển vốn lưu động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết
kiệm, sử dụng có hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho:
• Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, công cụ phụ thuộc
vào: quy mô sản xuất; khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường;
giá cả các loại vật tư được cung ứng; khoảng cách giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng; hình thái xuất nhập…
• Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang, các yếu tố ảnh hưởng
gồm: đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
chế tạo sản phẩm; thời gian hoàn thành của sản phẩm; trình độ tổ
chức quản lý sản xuất; sự lâu bền hay dễ hư của sản phẩm…
• Đối với mức tồn kho thành phẩm, hàng hóa thường chịu ảnh
hưởng của các yếu tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp
giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; khả năng xâm nhập hay
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp…
* Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả:
Để xác định được mức dự trữ tối ưu, có thể sử dụng mô hình EOQ.
EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử
dụng để xác định mức tồn kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho
doanh nghiệp. Mô hình này dựa trên giả định những lần cung cấp hàng hóa là
bằng nhau. Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:


Q* =
Trong đó:

2 × D ×C 2
C1


Q*: Mức dự trữ tối ưu.
D: Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng.
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng ( Chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hóa).
C1: Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa ( Chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo
quản…).
_ Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập
kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy.
Nhưng nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng nguyên liệu tồn kho. Do vậy các
doanh nghiệp cần phải xác định lượng đặt hàng mới.
Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng nguyên liệu x Độ dài thời gian
sử dụng mỗi ngày

giao hàng

_Lượng dự trữ an toàn:
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng
biến động không ngừng. Do đó, để có thể đảm bảo sự ổn định của sản xuất,
doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng
dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm
đặt hàng. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh

nghiệp.
(3) Quản lý các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Bởi vì, khoản phải


thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của các
doanh nghiệp.
Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ với tiêu
thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu hàng hóa cho khách
hàng sẽ làm cho nợ phải thu tăng. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể tăng được thị
phần từ đó gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo thoe việc gia tăng các khoản
chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn của doanh nghiệp.
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số
biện pháp sau:
• Xác định chính sách bán chịu ( chính sách tín dụng thương mại)
với khách hàng. Để có chính sách bán chịu hợp lí, doanh nghiệp
cần xem xét các yếu tố: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp; tính chất thời vụ trong sản
xuất và tiêu thụ của sản phẩm; tình trạng cạnh tranh; tình trạng tài
chính của doanh nghiệp.
• Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: phân tích đánh
giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là đối với
những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó ra quyết định hình
thức hợp đồng.



• Xác định điều kiện thanh toán: doanh nghiệp phải quyết định thời
hạn bán chịu ( thời hạn thanh toán) và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
• Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu:
Cần thường xuyên xem xét đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán nợ
phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Npt = Sd x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ ( năm).
Sd: Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân một
ngày

trong năm.

Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới
hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định:
Hệ số nợ phải thu =
• Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:
chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ hạn thanh toán; thực hiện thu hồi nợ đến hạn; chủ động áp dụng
các biện pháp tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn; trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu động.
1.3.2. Các nhân tố phi lượng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.



Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước
đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng
nền kinh tế. Các nhân tố này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như với chính sách tài chính
kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn
để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế
của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó
tác động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là: trình độ quản
lý vốn kinh doanh của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức
trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá.
Đây là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt
chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và tránh lãng
phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn
để đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Các biện pháp cụ thể là:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức
dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá vừa đủ để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho


×