Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 16 bài: Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.87 KB, 15 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Trích)
Nguyễn Tuân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và CN lao động Việt Nam.
- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác,
tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ
quốc.
II. Cách thức tiến hành:
GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo
luận, so sánh, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: “Văn chương trước hết phải là phải là
văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải


có phong cách độc đáo.” Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay
chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung:


hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả:
giả.
+ GV: Cho HS nhớ lại và trình bày
những nét cơ bản về tác giả NT (đã
được học ở CTNV 11)

Xem lại phần Tiểu dẫn bài Chữ người tử tù,
SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107.

+ HS: Tái hiện kiến thức và trình bày
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác
phẩm.

2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà:

+ GV: Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn.
+ HS đọc, cả lớp theo dõi
+ GV: Cho biết thể loại và xuất xứ tác
phẩm?

- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).

+ HS: Nêu thể loại và xuất xứ
+ GV: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của
tác phẩm?

- Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi gian
khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa


+ GV: Đề tài của tác phẩm là gì?

xôi.


Hoạt động của GV và HS
+ HS: Nêu đề tài của tác phẩm.

Nội dung cần đạt
- Đề tài: Chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và
thứ “vàng mười” ở tâm hồn của những con

+ GV: Nguyễn Tuân sáng tác tác phẩm
với cảm hứng như thế nào?
+ HS: Nêu cảm hứng sáng tác.

người lao động.
- Cảm hứng chủ đạo: khao khát được hòa nhịp
với đất nước và cuộc đời (không giống với NT
trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho
khuây cảm giác “thiếu quê hương”)

+ GV: Thiên tùy bút đã kế thừa những - Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc
nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản
cách nghệ thuật của ?

nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác

+ HS: Nêu nét đặc sắc trong phong và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra
cách


những chữ nghĩa xác đáng nhất.

*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản:
hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Hình tượng con sông Đà hung bạo:
hình tượng con sông Đà hung bạo:
+ GV: Gọi HS đọc 2 đoạn văn :
1. “Cuộc sống của người lái đò ... hết
thác”
 Giọng nhanh mạnh, thể hiện không
khí dữ dội của trận đánh giữa người lái
đò và con sông Đà hung bạo.
2. “Tôi có bay ... dòng trên”


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

 Giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, làm toát
lên vẻ dịu dàng, trữ tình của dòng sông.
+ GV: Có những hình tượng nào hiện
lên trong 2 đoạn văn vừa đọc? Cảm
nhận của em về những hình tượng đó?
+ HS: Con sông Đà hung bạo và trữ
tình và người lái đò dũng cảm, tài trí.
+ GV: Cho HS thảo luận câu 2 SGK:
Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng
những BP nghệ thuật nào để khắc họa - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc

một cách ấn tượng hình ảnh con sông họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
Đà hung bạo?
+ GV: Gợi ý.
+ GV: Để diễn tả chính xác và sinh
động những gì NT quan sát thấy về sự
hung bạo của dòng sông, tác giả đã
thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có
nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?
+ HS: Thảo luận chung để tìm dẫn
chứng.

+ GV: Nguyễn Tuân đã miêu tả lòng
sông nhỏ hẹp như thế nào?


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

+ GV: Cảnh mênh mông của dòng sông + Có lúc miêu tả trong phạm vi một lòng sông
hiện lên như thế nào?

hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng:
“Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một
cái yết hầu”
+ Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh
mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn
ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung

+ GV: Cái hút nước của lòng sông Đà trắng xóa:

được miêu tả như thế nào?
“dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng
xô gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm”
+ Lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi
+ GV: Mặt nước sông được miêu tả ra tuột mọi vật xuống đáy sâu:
sao?

“Trên sông bỗng có những cái hút nước giống
như cái giếng bê tông thả xuống sông”
+ Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm
beo lồng lộn:
“Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã

+ GV: Âm thanh của sóng thác được
miêu tả như thế nào?

thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi
lên ... Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn
con trâu mộng đang lồng lộn”
+ Âm thanh của sóng thác luôn thay đổi: mới


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

+ GV: Những hòn đá trên sông được oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích,
miêu tả ra sao? Chúng tạo nên điều gì?

chế nhạo, rồi đột ngột rống lên.

+ Khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy:
“Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng

+ GV: Những vòng bao vây của con xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm
đã mai phục hết trong lòng sông”
sông được miêu tả như thế nào?
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt
chết con thuyền và người lái:
“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên
sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng
+ GV: Gợi dẫn vấn đề.

chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền”
- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và
ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so

+ GV: Nguyễn Tuân đã giúp cho người sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ:
đọc hình dung cảnh trên sông với cảnh
ở nơi nào?

+ Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng
cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị
thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái

+ GV: Tác giả đã miêu tả cái hút nước
của dòng sông như thế nào?

tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
o “nước thở và kêu như cửa cống cái bị

sặc”.

+ GV: Cách chèo thuyền vượt qua

o “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

những chỗ nguy hiểm của con sông “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để
được liên tưởng với hình ảnh gì?
+ GV: Tác giả còn vận dụng kiến thức

ví von với cách chèo thuyền …
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc

về bộ môn nào khi tả cái hút nước của máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm
con sông?

thấy có “một cái mặt giếng mà thành giếng xây
toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh
khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ
tan”.
+ Dùng lửa để tả nước:

+ GV: Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả
cái dữ tợn của nước sông như thế nào?


“Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con
trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa
nổ lửa, đang phá truông rừng lửa”
=> Hình ảnh con sông là biểu tượng về sức

+ GV: Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên
bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo đất nước.
ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên
như một biểu tượng cho điều gì?

Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì

+ GV: Nếu phải cho một lời nhận xét tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng
ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ ngôn từ .
của NT, em sẽ nói thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình.
+ GV: Cách viết của nhà văn đã thay

2. Hình tượng con sông Đà trữ tình:


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện
sông Đà như một dòng chảy trữ tình?
Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)

+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV chốt lại.

- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm
mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước:
“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng
tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong
mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo
tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
nương xuân.”
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng,
khiến người đọc có cảm giác như được lạc
vào một thế giới kì ảo.
+ Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước

+ GV: Màu nước trêm sông qua miêu tả sông Đà biến đổi theo mùa:
của tác giả hiện lên như thế nào?

“Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước
sông Đà không xanh màu xanh canh hến của
sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ
lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì
rượu bữa”
+ Con sông giống như “một cố nhân” lâu
ngày gặp lại.


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


+ GV: Con sông đối với tác giả có mối
quan hệ như thế nào?

+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng
mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”

+ GV: Ánh nắng trên sông được miêu tả “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng
thơ mộng như thế nào?

giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm
bao đứt quãng”
+ Bờ sông “hoang dại” và “hồn nhiên” như
“một bờ tiền sử”, phảng phất “nỗi niềm cổ
tích”.

+ GV: Cảnh bên bờ sông có không khí
kì ảo như thế nào?

+ Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người
thèm được giật mình:
“Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một

+ GV: Cái im lặng đã được miêu tả đến tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu
mức độ như thế nào?
tiên”
+ “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương
như biết cất lên câu hỏi không lời:
“Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà
+ GV: Hình ảnh đàn hươu ven sông như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật

được miêu tả thơ mộng và kì ảo như thế lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông
nào?

cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”
+ Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông
bụng trắng như bạc rơi thoi”
+ Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
lững lờ như thương như nhớ như “một người

+ GV: Đàn cá dầm xanh đẹp như thế tình nhân chưa quen biết”.
nào?

=> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những

+ GV: Con thuyền trôi lững lờ trên sông trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả
một không gian trữ tình khiến người đọc say
như có tâm trạng gì?
đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này?
+ GV: Chốt lại.

3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến
đấu với con sông Đà:

- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu

hình tượng người lái đò trong cuộc
chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
+ GV: Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về
tính chất của cuộc chiến?

+ Sông Đà:
o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi
sẵn:
“Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong
lòng sông”

+ GV: Đá trên sông đe doạ con người
như thế nào?

o Khi thuyền đến nơi:
“Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào
bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình.
Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát
nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông

+ GV: Sóng nước và thác nước đã tấn thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước
công con thuyền như thế nào?

bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
đò đòi vật ngửa mình ra”

 sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình
thuyền, sóng thác tung ra những miếng đòn
hiểm quyết bóp chết người lái đò.
+ Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa,
được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn
hào và nham hiểm:
“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên
sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng
chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền”

+ GV: Con sông đã tạo nên bao nhiêu  Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với
vòng vây để đe doạ con người, vòng sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
vây của đá được bố trí như thế nào?

+ Con người:
nhỏ bé, không có phép màu, vũ khí trong tay
chỉ là chiếc cán chèo trên “một cái thuyền đơn
độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một
cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ sẵn”

+ GV: Nhận xét về thiên nhiên?

- Kết quả:
Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền;

+ GV: Thiên nhiên thì như vậy. Để con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của
chống chọi lại thì con người được trang tự nhiên:
bị những võ khí như thế nào?

+ Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm

sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
sông:

+ GV: Kết quả của trận thuỷ chiến ra “Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng
sao?

rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng
nước đúng mà phóng nhanh về cửa sinh”
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang

+ GV: Con người đã có những động tác

hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận:

thuần thục như thế nào để thu phục sự “Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa
đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh
hung hãn của con sông?
khép.”
+ Những thằng đá tướng:
“đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng
thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó
trấn lấy”.
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng:
+ Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm
vượt qua thử thách của cuộc sống

+ Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm
nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác
xuống ghềnh.
- Cảm hứng của tác giả:
+ Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con
người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất
+ GV: Nguyễn Tuân cho thấy nguyên


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

nhân làm nên chiến thắng của con người nước
có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?

 trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con
người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông
lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản

+ GV: Tác giả đã có cách nhìn như thế
nào về con người?

dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao
động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà
trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của
con người.
=> Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng

chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc.

+ GV: Những con người quý giá ấy có
xuất thân như thế nào?

+ GV: Con người ấy nhờ lao động và
đấu tranh chinh phục thiệ nhiên đã trở
nên như thế nào?

+ GV: Nét độc đáo trong cách khắc hoạ
nhân vật ông lái đò?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng III. Tổng kết:
kết bài học


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh rút
ra chủ đề của tác phẩm.

1. Chủ đề:

+ GV: Người lái đò sông Đà ngợi ca
điều gì?

Tác phẩm ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng,
vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất
là của con người lao động bình dị ở miền Tây


- Thao tác 2: Hướmg dẫm học sinh Bắc
nhận xét về nghệ thuật tác phẩm.

2. Nghệ thuật:

+ GV: Qua tác phẩm, em có thể rút ra

Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng

được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?

sự tài hoa uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn
Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo
những kì công của tạo hoá và những kì tích lao
động của con người.

* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- GV: Hướng dẫn học sinh giải các bài
tập sau bài học.
- HS: Ghi nhận sự hướng dẫn

V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài
hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu
văn như thế nào?


- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

2. Dặn dò:
- Hoàn thiện 2 bài tập Luyện tập.
- Soạn bài “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận”



×