Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 16 bài: Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.45 KB, 22 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Trích)
Nguyễn Tuân

I. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí
dũng, tài hoa) trên trang văn Nguyễn Tuân..
- Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh
và nhịp điệu; những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ.
2. Kĩ năng:
Đọc - hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ:
Yêu mến con người lao động trong thời kỳ mới.
II. Chuẩn bị của GV và HS..
1) Chuẩn bị của giáo viên.


- SGK, SGV, sách bài tập ngữ văn 12.
- Thiết kế bài giảng ngữ văn 12 NXBGD.
- Thiết kế bài giảng ngữ văn 12 NXBHN.
- Thiết kế bài giảng ngữ văn 12 NXBĐHQGHN.
- Bài tập trắc nghiệm ngữ văn 12 NXBGD.
- Kiểm tra đánh giá kết quả môn ngữ văn 12 NXBGD.
2) Chuẩn bị của học sinh.
- Sgk + Vở ghi; đọc và soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk.
III. Tiến trình bài dạy
* Kiểm tra sĩ số: (1 phút) 12A


..12B…

…12C ….…12D….

1.Kiểm tra bài cũ.
* Hình thức: kiểm tra miệng ( 5 phút).
* Câu hỏi: Đọc khổ đầu bài thơ đàn ghi ta của Lor- ca và phân tích khổ thơ
đó?
*Đáp án - biểu điểm.
- Đọc thuộc đoạn thơ ( 2 điểm)
- Vở soạn bài ở nhà đầy đủ khoa học ( 2 điểm)
- Giá trị nội dung ( 3 điểm)
- Giá trị nghệ thuật ( 3 điểm)
2. Bài mới.
* Giới thiệu bài mới ( 1 phút)
Trong chương trình Ngữ văn ở nhà trường các em đã được biết đến rất
nhiều tác phẩm viết về dòng sông như dòng Bạch Đằng trong Bạch Đằng Giang
Phú của Trương Hán Siêu:
Bát ngát sóng kình muôn dặm


Thướt tha đuôi trĩ một màu
Rồi dòng sông quê thân thương trong Nhớ con sông quê hương của Tế
Hanh
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Hay dòng sông Hồng trong Tràng Giang của Huy Cận.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song. Và bây giờ cô sẽ đưa các em
đến thăm và khám phá vẻ đẹp của một dòng sông ở phía Tây Bắc của Tổ quốc đó

là dòng Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
* Ghi nhan đề lên bảng.

Hoạt động của giáo viên
Trong chương trình Ngữ Văn 11

tg

Hoạt động của học sinh
I. TÌM HIỂU CHUNG.

các em đã được học về tác giả
Nguyễn Tuân.
Hãy nêu những hiểu biết của em
về tác giả Nguyễn Tuân?
Chiếu chi tiết tác giả
- Nguyễn Tuân( 1910- 1987) là
nhà văn xuất sắc nhất của văn
xuôi hiện đại Việt Nam.
- Nguyễn Tuân là nhà văn, nhà
nghệ sỹ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp,
ông có sự đóng góp quan trọng
cho thể loại kí và sự phát triển của
ngôn ngữ dân tộc.

1. Tác giả.
Phong cách tài hoa uyên bác,


- Là nhà văn có phong cách tài

hoa, uyên bác
G: Nguyễn Tuân là người có vốn
kiến thức vô cùng phong phú.
Trước cách mạng ông dùng vốn
kiến thức ấy để chơi ngông với đời,
để khoe tài, để thể hiện bản lĩnh của
mình và ông tìm đến những vẻ đẹp
xưa vẫn còn vang bóng, thấy cái
đẹp trong những con người kiệt
xuất. Sau cách mạng ông dùng nó
để ca ngợi Tổ Quốc, ca ngợi nhân
dân, ca ngợi thời đại mới. Ông tìm
thấy cái đẹp ở hiện tại, trong cuộc
sống và chiến đấu, thấy cái đẹp
trong quần chúng nhân dân - những
con người bình dị. Chúng ta sẽ thấy
rõ sự thay đổi đó của Nguyễn Tuân
trong tập tùy bút Sông Đà nói
chung và Người lái đò Sông Đà nói
riêng.
G: Gọi học sinh đọc tiểu dẫn.
Dựa vào phần tiểu dẫn SGK nêu
hoàn cảnh sáng tác của văn bản
Người lái đò Sông Đà?
GV: Nếu như trước cách mạng
Nguyễn Tuân khao khát đi đây đi
đó mà ông gọi là chủ nghĩa xê dịch
để phần nào vơi bớt cảm giác thiếu



quê hương thì sau cách mạng trong

2. Hoàn cảnh sáng tác.

chuyến đi thực tế Tây Bắc không

- Văn bản Người lái đò Sông Đà được

chỉ để thỏa niềm khát khao xê dịch

in trong tập Sông Đà xuất bản 1960, là

mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng

kết quả chuyến đi thực tế của Nguyễn

của thiên nhiên cùng thứ vàng đã

Tuân đến với vùng đất Tây Bắc năm

qua thử lửa trong tâm hồn

1958.

con

người Tây Bắc. Tập tùy bút Sông
Đà gồm 15 tùy bút và một bài thơ
phác thảo. Trong đó Người lái đò
Sông Đà là một trong những tùy

bút đặc sắc.
Em hiểu gì về thể loại tùy bút ?
GV: Văn bản này được viết theo thể
tùy bút. Đặc điểm của thể tùy bút
là tính chủ quan, trình bày tự do,
phúng túng, biến hóa linh hoạt,
giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ
phong phú, nhiều cách so sánh
liên tưởng. Qua các tùy bút
Nguyễn Tuân nói chuyện với người
đọc không chỉ bằng một trái tim
nghệ sỹ mà còn bằng một trí tuệ

3. Thể loại tùy bút:

uyên bác, một học vấn sâu rộng,

Tính chủ quan, trình bày tự do, phúng

lịch lãm về nhiều lĩnh vực, bằng tác

túng, biến hóa linh hoạt, giàu hình ảnh,

phong của một nhà nghiên cứu,

nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều

điều tra tỉ mỉ vấn đề.

cách so sánh liên tưởng.


G hướng dẫn học sinh đọc văn bản:
Khi đọc văn bản này đọc với giọng
biến hóa linh hoạt. Khi đọc những


đoạn miêu tả đá, thác nước, ghềnh
thác,…các em đọc với giọng mạnh
mẽ, dồn dập, dứt khoát. Sang đến
đoạn miêu tả Sông Đà Sông Đà khi
ở trên máy bay nhìn xuống các em
đọc với giọng nhẹ nhàng, êm ái.
G: Cô sẽ đọc diễn cảm một số đoạn
chọn lọc trong tác phẩm để các
thưởng thức vẻ đẹp ngôn ngữ được
sáng tạo dưới bàn tay bởi một nghệ
sỹ tài hoa.
Trong Người lái đò Sông Đà
Nguyễn Tuân đã khắc họa những
hình tượng nào? Sông Đà và
người lái đò
G: trong tác phẩm nhà văn đã xây
dựng hai hình tượng đó là hình
tượng Sông Đà và hình tượng
người lái đò Sông Đà, trước hết
chúng ta đi tìm hiểu hình ảnh con
Sông Đà.

Hướng chảy của Sông Đà được
giới thiệu như thế nào trong hai

câu thơ của Nguyễn Quang Bích?
Chiếu 2 câu thơ của Nguyễn
Quang Bích

II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN


G: Nhà văn không chỉ đi khám phá
vẻ đẹp của Sông Đà mà còn phát
hiện sự độc đáo của dòng sông này.
Cách giới thiệu đã cho ta thấy điểm
độc đáo của dòng Sông Đà trong
muôn vàn con sông Việt Nam. Điều
đó không chỉ bộc lộ vốn hiểu biết
sâu rộng của tác giả về kiến thức
địa lý mà còn tạo nên sự cộng
hưởng của hai cái đẹp: cái đẹp của
thiên nhiên và cái đẹp của người

1. Hình tượng con sông Đà.

nghệ sỹ đều giàu cá tính, độc đáo,

* Lời đề từ:

riêng biệt. Nguyễn Tuân đến với

Chúng thủy giai đông tẩu

Sông Đà là hành động của con


Đà giang độc bắc lưu

người độc đáo đi tìm cái độc đáo.

( Mọi dòng sông đều chảy về hướng
G: Con Sông Đà đầy cá tính nó

đông

không chỉ là người con ngỗ ngược

Chỉ có dòng sông Đà chảy theo hướng

của bà mẹ thiên nhiên Tây Bắc mà

bắc)

dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn

=> Dòng sông có hướng chảy độc đáo,

Tuân con sông ấy hội đủ hai vẻ đẹp

đi ngược với quy luật tự nhiên. Sông

đối lập nhau vừa hung bạo, dữ dội,

Đà có tính cách độc đáo, riêng biệt.


vừa thơ mộng, trữ tình. Như đã giới
thiệu ở đầu tiết học tác phẩm này
chúng ta sẽ học trong 2 tiết vì vậy ở
tiết học này chúng ta sẽ chỉ đi tìm
hiểu nét tính cách hung bạo của


Sông Đà.

G: Khi hung bạo con Sông Đà trở
thành kẻ thù số 1 của con người.
Để làm nổi bật sự hung bạo của
Sông Đà trước hết nhà văn đã miêu
tả Sông Đà ở các phương diện:
- Đá bờ sông
- Mặt nghềnh
- Hút nước
- Âm thanh
Bây giờ cô sẽ chia lớp ta thành 4
nhóm, mỗi nhóm sẽ cùng tìm hiểu
một phương diện của Sông Đà. Đây
là câu hỏi của mỗi nhóm.
Thảo luận nhóm
Nhóm 1: Cảnh đá bờ sông được
nhà văn miêu tả như thế nào?
Nhà văn đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào trong các biện
pháp sau để tả cảnh đá bờ sông:
so sánh, ẩn dụ, tương phản.
Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu

tả mặt ghềnh Hát Loóng? Nhà
văn đã sử dụng biện pháp nghệ

a. Con Sông Đà hung bạo


thuật nào khi miêu tả mặt ghềnh
Hát Loóng?
Nhóm 3: Em hãy tìm trong văn
bản những chi tiết miêu tả sự
hung bạo của Sông Đà qua những
hút nước? Nhà văn không sử
dụng biện pháp nghệ thuật nào
trong các biện pháp sau để miêu
tả: so sánh, nhân hóa, tương
phản.
Nhóm 4: Âm thanh của thác
nước được miêu tả ra sao? Nét
đặc sắc về nghệ thuật trong
những chi tiết ấy?
G phát phiếu học tập
Cô cho các em thời gian 3 phút để
suy nghĩ và trả lời.( G đi lại quan
sát học sinh làm bài)
Chiếu vách đá Sông Đà

Bây giờ cô xin mời nhóm 1 trả lời
câu hỏi: Nhóm 1: Cảnh đá bờ sông
được nhà văn miêu tả như thế
nào? Nhà văn đã sử dụng biện

pháp nghệ thuật nào trong các
biện pháp sau để tả cảnh đá bờ
sông: so sánh, ẩn dụ, tương phản.


G: Sự hung bạo của Sông Đà được
thể hiện trước hết ở vách đá. Các từ
ngữ tạo hình, góc cạnh như dựng
vách thành, chẹt lòng sông đã
khiến cho sông Đà được tái hiện
thành hình khối, đường nét Hình
ảnh mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ
mới có mặt trời vừa diễn tả được
độ cao của vách đá sông Đà, độ hẹp
của lòng sông. Ông tiếp tục khắc
sâu độ cao của những vách đá và sự
nhỏ hẹp của dòng chảy bằng
những hình ảnh, những liên tưởng
độc đáo như: Ngồi trong khoang
đò qua quãng ấy đang mùa hè
cũng thấy lạnh, cảm thấy mình
như đứng ở hè một cái ngõ mà
ngóng vọng lên một khung cửa sổ
nào trên cái tầng nhà thứ mấy
nào vừa tắt phụt đèn điện. Nhà văn
đã dùng cả thị giác và xúc giác để
miêu tả, ông miêu tả vách đá vừa
bằng con mắt của một họa sĩ vừa
bằng sự cảm nhận tinh tế, độc đáo
của một nhà văn. Ông so sánh cảm


- Đá bờ sông: dựng vách thành, mặt

giác của con người giữa thiên nhiên

sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt

hoang sơ, hùng vĩ với một khoảnh

trời, vách đá chẹt lòng Sông Đà như

khắc của đời sống hiện đại giữa

một cái yết hầu.

chốn thị thành. Tác giả đã kéo gần

→ so sánh

hơn nữa khoảng cách giữa con

→ Dùng thị giác và xúc giác để miêu


người và thiên nhiên, khoảng cách

tả.

giữa thiên nhiên nhiên hoang sơ với
cuộc sống hiện đại ở chốn thị

thành.
=>Cảnh vách đá Sông Đà hiểm trở, kì
vĩ.
Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu
tả mặt ghềnh Hát Loóng? Nhà
văn đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào khi miêu tả mặt ghềnh
Hát Loóng?
Chiếu mặt ghềnh Hát Loóng
G: Sự hùng vĩ và dữ dội của Sông
Đà ở quãng mặt ghềnh Hát Loóng
qua biện pháp nhân hoá: Con sông
như một kẻ chuyên đi đòi nợ dữ
dằn. các biện pháp nghệ thuật như
điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, lại
được sự hỗ trợ của các thanh trắc
liên tiếp cùng các động từ xô, cuồn
cuộn, gùn ghè, đòi tạo nên âm
hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn
trương dồn dập vừa như xô đẩy vừa
như hợp sức của gió, sóng và đá
khiến cho cả ghềnh sông đang sôi
lên cuộn chảy dữ dội → cả mặt
ghềnh luôn tạo nên mối đe dọa thực
sự đối với bất cứ người lái đò nào.


Nhóm 3: Em hãy tìm trong văn
bản những chi tiết miêu tả sự
hung bạo của Sông Đà qua những

hút nước? Nhà văn không sử
dụng biện pháp nghệ thuật nào
trong các biện pháp sau để miêu
tả: so sánh, nhân hóa, tương
phản.
Chiếu hút nước trên sông
G: Đến đây nghệ thuật so sánh
được tác giả đưa ra `thật hào phóng
tạo nên những liên tưởng kỳ thú về
cảnh sông nước dữ dội đầy thách
thức đối với con người. Những cái

- Mặt ghềnh: nước xô đá, đá xô sóng,

hút nước giống như những cái

sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn

giếng bê tông; Nước thở và kêu

ghè , đòi nợ xuýt

như cửa cống cái bị sặc; nước ặc ặc
lên như vừa rót dầu sôi vào. Các
động từ thở, kêu, sặc, ặc ặc…nói
lên cường lực ghê gớm của những
cái hút nước. Và thật độc đáo khi
ông lấy hình ảnh ô tô sang số ấn ga
trên quãng đường mượn cạp ra
ngoài bờ vực để ví von với cách

chèo thuyền.
Tác giả đã dùng kiến thức trong
lĩnh vực nào khi miêu tả hút

→ Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc,
nhiều thanh trắc liên tiếp tạo nên âm
hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương
dồn dập vừa như xô đẩy vừa như hợp
sức của gió, sóng và đá
=>Mặt ghềnh cuộn chảy dữ dội


nước sông Đà?
G: đọc đoạn miêu tả hút nước bằng
điện ảnh. Nguyễn Tuân là người có
kiến thức uyên thâm về lĩnh vực
điện ảnh vì vậy ông đã truyền cho
người đọc cảm giác sợ hãi như
đang ở trên hút nước Sông Đà.
Bằng so sánh, nhân hóa, liên tưởng
độc đáo, bằng kể và tả, kết hợp với
các động từ thở, kêu, sặc, ặc ặc, và
vận dụng kiến thức uyên thâm của
điện ảnh Nguyễn Tuân đã khiến cho
những cái hút nước ấy hiện hình
nhiều góc độ khác nhau với cường
lực ghê gớm giúp người đọc cảm

- Hút nước trên sông: hút nước như
cái giếng bê tông, nước ở đây thở và

kêu như cửa cống cái bị sặc, những cái
giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót
dầu sôi vào.

nhận được sự dữ tợn của hút nước

→ So sánh, nhân hóa, liên tưởng độc

Sông Đà.

đáo, bằng kể và tả, kết hợp với các động

Chiếu âm thanh thác nước

từ thở, kêu, sặc, ặc ặc, và vận dụng kiến
thức uyên thâm của điện ảnh =>Hút
nước ghê gớm, khủng khiếp

Nhóm 4: Âm thanh của thác
nước được miêu tả ra sao? Nét
đặc sắc về nghệ thuật trong
những chi tiết ấy?
G: Đây là một đoạn văn rất tiêu
biểu cho phong cách phóng túng,
độc đáo của tác giả. Ông đã lấy lửa
để tả nước, lấy rừng để tả sông, lấy


âm thanh để tả trạng thái Đặc biệt
là khi miêu tả âm thanh thác nước

tác giả lại sử dụng rất nhiều các
động từ: oán trách, khiêu khích,
van xin, lồng lộn, bùng bùng, gầm
thét, rống vừa diễn tả âm thanh vừa
diễn tả sức mạnh, nội lực của thác
nước. Âm thanh thác nước sông
Đà thật mạnh mẽ, hoang dã, ghê
sợ
Để miêu tả âm thanh thác nước tác
giả đã vận dụng kiến thức trong
lĩnh vực âm nhac. Nguyễn Tuân đã
dùng các cao độ khác nhau trong
âm nhạc để miêu tả âm thanh thác
nước. Phải rất am hiểu về âm nhạc
thì Nguyễn Tuân mới có cách phối
hợp âm thanh làm nổi bật sự khủng
khiếp của nước sông Đà như vậy
G: Sự hung bạo của Sông Đà
không chỉ hiện lên qua vách đá,
mặt ghềnh, hút nước, âm thanh
mà nhà văn lại tiếp tục làm nổi
bật sự hung bạo ấy ở cảnh đá trên
sông.

Tìm những chi tiết nhà văn
Nguyễn Tuân đã miêu tả đá trên


Sông Đà? Biện pháp nghệ thuật
được sử dụng khi miêu tả?

Chiếu đá trên sông
G: Ở ngoài đời Sông Đà vốn đã

Âm thanh: réo gần, réo to, oán trách,

hung bạo nhưng dười ngòi bút của

van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế

Nguyễn Tuân sự hung bạo ấy còn

nhạo. rống,lồng lộn, gầm thét, bùng

tăng lên gấp bội. Nguyễn Tuân nhìn

bùng.

vào đâu là những tảng đá sống
động đến đấy. Cái đôi đũa thần
ngôn từ của Nguyễn Tuân chạm
vào đến đâu thì đá nổi hình nổi
dáng, mang vẻ dữ dằn, phảng phất
linh hồn con người. Đó chính là
phong cách uyên bác, tài hoa, độc
đáo chỉ có ở Nguyễn Tuân.
G: Sông Đà bày binh bố trận với 3
trùng vi được bố trí cửa sinh của tử
lệch nhau để lừa chết người lái đò.
Trùng vi 1: có 1 cửa sinh ở bờ
trái, 4 cửa tử. Đám tảng đám hòn

chia làm ba hòn chặn ngang đòi
ăn chết cái thuyền. Tuyến hai
hàng tiền vệ dụ nữa vào tận tuyến
giữa. Đến tuyến ba những boong
ke chìm, pháo đài nổi có nhiệm vụ
đánh tan cái thuyền. Đá trông
nghiêng y như là hất hàm hỏi,
hòn khác thì thách thức
→ Trùng vi 2: có thêm nhiều của

→ Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, cường
điệu, kết cấu tăng tiến, nghệ thuật
chuyển đổi cảm giác, sử dụng rất nhiều
động từ mạnh, vận dụng tri thức trong
lĩnh vực âm nhạc => âm thanh mạnh
mẽ, hoang dã, ghê sợ


tử và 1 cửa sinh ở bờ phải. Dòng
thác hùm beo hồng hộc tế mạnh
trên sông đá, bọn thủy quân định
níu thuyền lôi vào cửa tử, chúng
khiêu khích mặc dù thằng đá
tướng đã tiu nghỉu cái mặt xanh
lè thất vọng.
→Trùng vi 3: chỉ có 1 luồng sống
ở giữa bọn đá hậu vệ hai bên là
luồng chết.
Biện pháp nhân hóa, cường điệu,
vận dụng tri thức trong lĩnh vực thể

thao, võ thuật, quân sự những hòn
đá vô tri hiện lên như những tên
tướng giặc hung hăng bạo ngược

– Đá trên sông: + Đá mai phục hết

Qua những chi tiết miêu tả đá

trong lòng sông, nhổm cả dậy để vồ lấy

trên Sông Đà em có nhận xét gì về

thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ

đá trên Sông Đà? =>Các Biện

ngược, nhăn nhúm, méo mó hơn cả mặt

pháp so sánh, nhân hóa, cường

nước chỗ này.

điệu, vận dụng tri thức trong lĩnh
vực thể thao, võ thuật, quân sự,
điện ảnh, sử dụng các động từ mai
phục, nhổm, vồ và nhiều tính từ
như ngỗ ngược, nhăm nhúm, méo
mó, phải, trái, giữa khắc họa đá

+ Trùng vi thạch trận: Sông Đà bày

binh bố trận với 3 trùng vi.Trùng vi 1
của sinh ở bờ trái, trùng vi 2 cửa sinh ở
bờ phải, trùng vi 3 luồng sống nằm ở
giữa .

Sông Đà thật mưu mô, nham

→ So sánh, nhân hóa, cường điệu, vận

hiểm, xảo quyệt. Thật độc đáo khi

dụng tri thức trong lĩnh vực thể thao, võ

Nguyễn Tuân vận dụng kiến thức

thuật, quân sự, điện ảnh, sử dụng nhiều

của những lĩnh vực tưởng như

động từ, tính từ


chẳng có liên quan gì đến văn
chương như quân sự, võ thuật, thể
thao để miêu tả Sông Đà.
Từ những chi tiết đã phân tích,
em hãy khái quát những biện
pháp nghệ thuật mà nhà văn đã
sử dụng để miêu tả Sông Đà hung
bạo? Em có nhận xét gì về hình


=> Đá trên Sông Đà nham hiểm, mưu

ảnh Sông Đà hung bạo qua cách

mô, xảo quyệt.

miêu tả của tác giả?
Chiếu phần tiểu kết
G: Bằng ngòi bút phóng linh hoạt,
ngôn ngữ giàu chất tạo hình kết
với nghệ thuật nhân hóa, hình
ảnh so sánh liên tưởng độc đáo,
cường điệu, vận dụng tri thức của
nhiều lĩnh vực khác nhau như
điện ảnh, võ thuật, âm nhạc, quân
sự.. Nguyễn Tuân đã khắc họa
sinh động sự hung bạo của con
Sông Đà nó vừa hiểm trở, dữ dội
vừa ghê gớm, khủng khiếp lại
mạnh mẽ, hoang dã, ghê sợ
nhưng đặc biệt hơn cả là rất
nham hiểm, mưu mô, xảo quyệt.
Sông Đà không còn là một dòng
sông vô tri vô giác mà nó trở
thành một sinh thể có diện mạo,
hành động, tâm trạng. Bên trong


sự hung bạo ấy, hình ảnh Sông

Đà vẫn nổi bật lên như một biểu
tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ
đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất
nước.
Qua việc miêu tả rất thành công
sự hung bạo của Sông Đà em có
nhận xét gì về tình cảm của
Nguyễn Tuân dành cho Sông Đà?
Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, niềm
tự hào của tác giả với Sông Đà nói
riêng và vẻ đẹp của thiên nhiên đất
nước nói chung.
Giang: Nguyễn Tuân miêu tả sự
hùng vĩ, dữ dội của Sông Đà
không phải là cảm nhận chung
chung của một khách tham quan
hay nhận xét khái quát của một
nhà địa lí mà ông đã tận dụng mọi
thế mạnh của nghệ thuật ngôn từ
để buộc sự hung tợn mà kì vĩ của
Sông Đà phải sống dậy, phải hiện
hình, và phải gào thét lên trên
trang giấy. Đọc tùy bút Người lái
đò Sông Đà ta thấy mình như
được sống trong những giây phút
hồi hộp, lo lắng, sợ hãi trước sự
hung bạo, dữ dội, mưu mô của
Sông Đà . Chỉ có một nhà văn với



phong cách tài hoa, uyên bác như
Nguyễn Tuân mới làm được điều
ấy. Phong cách tài hoa, uyên bác
được thể hiện cụ thể là:
G: Đối lập với tính cách ngang

<=>Tiểu kết:
→Ngòi bút phóng túng linh hoạt.

ngược và hung bạo, Sông Đà còn

→ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình.

là một dòng sông trữ tình thi vị.

→ Nghệ thuật nhân hóa, cường điệu.

Tiết học sau các em sẽ tiếp tục

→ Hình ảnh so sánh liên tưởng độc đáo.

được tìm hiểu chất vàng của thiên
nhiên Tây Bắc và chất vàng đã
qua thử lửa trong tâm hồn con
người Tây Bắc qua vẻ đẹp trữ tình

→ Vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực
khác nhau như điện ảnh, võ thuật, âm
nhạc…


của sông Đà và hình ảnh người

<=>Phong cách tài hoa, uyên bác:

lái đò Sông Đà

Nguyễn Tuân đã khắc họa sinh động sự

3. GV củng cố và hướng dẫn
luyện tập.
* Củng cố.
Với việc tìm hiều về vẻ đẹp
hung bạo của con Sông Đà dười

hung bạo của con Sông Đà vừa hiểm
trở, dữ dội → ghê gớm, khủng
khiếp→mạnh mẽ, hoang dã→ mưu mô,
xảo quyệt => Sông Đà là một biểu
tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp
hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.

ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân
em học tập được điều gì ở tác
giả?
- phải học tập và lao động một cách
cần cù nghiêm túc.
- Phải tự tìm tòi, sáng tạo trong học

+ Ông có sở trường ở thể tùy bút.


tập và lao động.

+ Ông có thiên hướng thể hiện những
hiện tượng gây cảm giác mạnh, ấn
tượng đậm nét vì vậy con Sông Đà
hung bạo hiện lên thật dữ tợn, khủng


khiếp.
+ Vận dụng vốn kiến thức uyên bác
trên nhiều lĩnh vực như địa lý, âm
nhạc, điện ảnh, võ thuật, quân sự để
miêu tả.
+ Ông rất có tài trong việc sử dụng
ngôn ngữ giàu hình ảnh với những
cách ví von, nhân hóa phong phú và
độc đáo, những so sánh liên tưởng
thú vị, bất ngờ.


* Học sinh đọc ghi nhớ sgk.

* Luyện tập ( học sinh thực hiện ở
nhà)

Viết một đoạn văn ngắn thể hiện cảm nghĩ của em về con sông Đà hung bạo?
- soạn tiếp: + vẻ đẹp trữ tình của sông Đà.
+ Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà





×