GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ.
(Nguyễn Tuân)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:Qua bài học giúp HS:
- Thấy được tài năng tuỳ bút của Nguyễn Tuân: đem đến cho người đọc một “giai
điệu đặc biệt” về thiên nhiên đất nước.
- Cảm nhận được sông Đà nói rộng ra, vùng Tây Bắc có vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng
nhưng cũng rất dữ dội, khắc nghiệt, con người ở đây tuy gian khổ nhưng anh dũng
- Cảm nhận và hiểu những nét đặc sắc nghệ thuật củ Nguyễn Tuân: trí tưởng tượng
phong phú, ngôn từ dồi dào biến hoá, câu văn đa dạng nhiều tầng nhiều lóp và giàu
hình ảnh, cách ví von so sánh độc đáo, giàu tri thức.
B. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về tác
I.Vài nét về tác phẩm
phẩm.
- Rút ra từ tập tuỳ bút: “Sông Đà” (1960)
II. Phân tích:
Hoạt động 2: Giúp HS phân tích tác
phẩm.
1. Dòng sông Đà:
a) Những nét hung bạo của dòng sông.
TT1: Dòng sông Đà hung dữ được tác
giả miêu tả qua những chi tiết nào?
+) Đó là cảnh đá bờ sông dựng thành
vách…chẹt lòng sông hẹp lại như một cái
yết hầu.
+) Đó là những cái ghềnh thác, những cái
hút nước.
+) Đó là tiếng thác réo gầm, réo to mãi
lên..nghe như là oán trách van xin, rồi lại
như là khiêu khích, giọng gằn và chế
nhạo…nó rống lên như tiếng một ngàn
con trâu mộng lồng lộn giữa rừng vầu
rừng tre nứa nổ lửa…
+) Đó là những hòn đá hung dữ trên
dòng sông đang bày “thạch trận”
-> sông Đà như một hung thần.
=> Dùng nghệ thuật chạm khắc của nghệ
sĩ tạo hình + sức liên tưởng so sánh phong
TT2: Để miêu tả sông Đà như vậy tác giả phú.
sử dụng những biện pháp nghệ thuật
nào?
b) Những nét trữ tình của dòng sông.
+) Khi bay trên cao: “con sông Đà tuôn
dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu
TT3: Những chi tiết nào chứng minh cho
tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây
chúng ta thấy rằng: ‘Sông Đà mang vẻ
Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
đẹp trữ tình thơ mộng”?
cuồn cuộn mùi khói núi Mèo đốt nương
xuân -> Như một mỹ nhân hiền dịu và sâu
sắc.
+) sông Đà như một cố nhân: mặt nước
loang loáng như trẻ con nghịch chiếu
gương vào mắt mình. Rồi cái màu loang
loáng đó loé lên như màu nắng tháng Ba
Đường thi.
+) Dòng sông như một bài thơ đẹp và
lãng mạn
* Sơ kết:
TT4: Hình tượng dòng sông đó có thể
Bằng nhiều góc độ, nhiều điểm nhìn khác
gói gọn bằng những nhận xét nào?
nhau sông Đà nổi lên vừa hung bạo vừa
trữ tình. Để thể hiện điều đó NT huy động
vốn ngôn ngữ cực kì phong phú, phối hợp
ngòi bút tả trực tiếp theo ấn tượng và liên
TT5: Nguyên nhân từ đâu mà tác giả lại
tưởng, so sánh, ẩn dụ, sáng tạo và nhân
sáng tạo nên một hình ảnh độc đáo như
hoá bất ngờ…
thế?
2. Hình tượng người lái đò sông Đà.
* Một con người lao động trí dũng, một
TT6: Những dấu hiệu nào chứng minh
nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật leo ghềnh
người lái đò sông Đà là một con người trí vượt thác.
dũng, một nghệ sĩ tài hoa?
- Đó là một nghề nguy hiểm, hàng ngày
phải đối mặt với hung thần dữ dội ->
nhưng ông lái đò vẫn rất bản lĩnh và gan
dạ trong cuộc đối mặt đó.
- Trong cuộc chiến đấu với hung thần: ông
vừa khôn khéo, dũng cảm, kinh nghiệm…
để dần chinh phục được sự khắc nghiệt
của thiên nhiên -> như một “nghệ sĩ”.
-> Nguyễn Tuân gọi ông là thứ vàng mười
chính cống của cuộc sống bình thường.
TT7: Để taoh nên “thứ vàng mười” trong
* Để khắc hoạ hình tượng ông lái đò: NT
cuộc sống đó, Nt sử dụng những biện
sử dụng hệ thống ngôn từ độc đáo, nghệ
pháp nghệ thuật nào?
thuật tả trực tiếp, so sánh, nhân hoá bất
ngờ.
III. Tổng kết:
Hoạt động 3: Giúp HS tổng kết bài học.
1. Nội dung:
TT1: Nêu những nét chính về nội dung
Tác phẩm khắc hoạ thành công vẻ đệp đa
tác phẩm Người lái đò sông Đà?
diện, đa màu của núi rừng, sông nước Tây
Bắc. Giúp người đoc thêm yêu cảnh trí
TT2: Để thể hiện những nội dung đó, tác
giả đã vận dụng những biện pháp nghệ
thuật nào?
non sông đất nước.
2. Nghệ thuật:
Nghệ thuật miêu tả đầy dụng công, liên
tưởng so sánh độc đáo thú vị, nhân hoá
sáng tạo bất ngờ.
C. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ:
1. Đọc lại và chứng minh “Người lái đò sông Đà là một áng văn hay miêu tả về
thiên nhiên?
2. Chuẩn bị phần làm văn.