Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 16 bài: Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.67 KB, 8 trang )

TUẦN: 16 .

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
Đọc văn: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ.
(Trích)
(Nguyễn Tuân)

I. Mục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình
tượng người lái đò. Từ đó hiểu được tình yêu say đắm của Nguyễn Tuân đối với thiên
nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc Tổ quốc.Thấy được sự tài hoa, uyên bác
của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của thiên tùy bút.
+ Kĩ năng : Tự nhận thức về vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc dựng
xây và phát triển đất nước; thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng các giá trị con
người của tác giả.
+ Thái độ : Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, độc đáo trong cách thể hiện hình
tượng sông Đà và hình tượng người lái đò trong cuộc vượt thác.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học
bài.
C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D.Phương pháp:
- Phát huy tính chủ động, tích cực, cùng tinh thần độc lập suy nghĩ của HS.
- Đọc diễn cảm một số đoạn chọn lọc trong tác phẩm.
E. Tiến trình tổ chức:


1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:


+ Đặt vấn đề : Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là
phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật
thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm
nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.
+ Nội dung bài :
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

YÊU CẦU CẦN ĐẠTNội dung cần đạt

GV tổ chức cho HS nhớ lại và I. Tìm hiểu chung:
trình bày những nét cơ bản về tác 1.Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài Chữ người tử
giả đã được học ở bài Chữ người tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
tử tù lớp 11.
? Cho biết thể loại và xuất xứ tác
phẩm?
? Người lái đò sông Đà được sáng
tác trong hoàn cảnh nào?
? Thiên tùy bút đã kế thừa những
nét riêng biệt, đặc sắc nào trong
phong cách nghệ thuật của NT về
đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại
và ngôn ngữ?
? Vì sao có thể nói rằng, so với
những tập tùy bút viết trước CM,

2.Tác phẩm Người lái đò sông Đà:
- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
- Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian
khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của

Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc
nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên
tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ
nghĩa xác đáng nhất.
- Cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân mới mẻ,
khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời


Người lái đò sông Đà nói riêng và (không giống với Nguyễn Tuân trước cách mạng,
tập Sông Đà nói chung đã cho con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác
thấy diện mạo của một Nguyễn “thiếu quê hương”)
Tuân đã căn bản đổi thay, để trở - Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca
thành một nhà văn mới trong thời ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn
đại mới?

đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất

? Từ điều vừa mổ xẻ, thử phát nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”.
biểu cảm hứng chủ đạo của tác II. Đọc - hiểu văn bản:
phẩm?
1. Hình tượng con sông Đà:
GV gọi HS đọc các đoạn văn ở
a. Con sông Đà hung bạo:
trang 186,187.
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa
Tổ chức cho HS thảo luận câu 2
sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả
đã dùng những biện pháp nghệ + Trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết
thuật nào để khắc họa một cách ấn hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.

tượng hình ảnh con sông Đà hung + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của
bạo? Gợi ý:

một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời

- Nhóm 1,2: Tác giả đã khắc họa và sóng bọt tung trắng xóa.
sự hung bạo ấy trên nhiều dạng + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy
vẻ. Chỉ ra những dạng vẻ đó?

sâu.

Nhóm 1 trả lời, nhóm 2 bổ sung.

+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con

- Nhóm 3,4: Để diễn tả chính xác thuyền và người lái.
và sinh động những gì Nguyễn + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách  khiêu khích,
Tuân quan sát thấy về sự hung chế nhạo  rống lên.
bạo của dòng sông, tác giả đã - Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài


thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng,
có nào? Thử nêu vài dẫn chứng tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
minh họa?

+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng

Nhóm 3 trả lời, nhóm 4 bổ sung.

cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có

hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy
nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: nước thở và
kêu như cửa cống cái bị sặc, ặc ặc lên như vừa rót dầu
sôi vào.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng
đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với
cách chèo thuyền…
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ

? Nguyễn Tuân còn cho ta thấy,
bên cạnh và cả bên trong sự hung
bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi

đáy cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng
xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh
khối đúc dày.

bật lên như một biểu tượng cho + Dùng lửa để tả nước:
điều gì?

Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ

? Nếu phải cho một lời nhận xét của thiên nhiên đất nước.
ngắn gọn về khả năng sử dụng Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách
ngôn từ của Nguyễn Tuân, em sẽ mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm
nói thế nào?

nổi).


GV lưu ý: Dòng Đà giang chỉ b. Con sông Đà trữ tình:
thực sự trữ tình khi đã chảy qua

* Sự tài hoa đã làm nên sức gợi cảm của một dòng


Chợ Bờ, và đã để lại những hòn chảy trữ tình:
đá thác xa xôi trên thượng nguồn - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên
Tây Bắc.
ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn
Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở dài như một áng tóc trữ tình,...
trang 190, 191.

- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến

? Chứng minh rằng những đoạn người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế
văn viết về vẻ trữ tình của sông giới kì ảo.
Đà cũng là kết quả của những + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
công phu tìm tòi khó nhọc của
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái
một người nhất quyết không bao
sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
giờ chịu bằng lòng với những tri
thức hời hợt?ví dụ: Để chắc chắn + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như
dòng Đà không hề đenmấy lần thương như nhớ.
bay tạt ngang trên con sông, quan + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất
sát kĩ càng để đi đến quả quyết:

lên câu hỏi không lời.


+ Vào mùa xuân: nước sông Đà + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền
có sắc xanh - xanh ngọc bích.

sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.

+ Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ * Đây là kết quả của những công phu tìm tòi khó
như da mặt người bầm đi vì rượu nhọc của một người nhất quyết không bằng lòng với
bữa.

những tri thức hời hợt, hoặc đã quen nhàm (Dẫn

? Cách viết của nhà văn đã thay chứng: miêu tả nước sông Đà thay đổi theo mùa).
đổi thế nào khi chuyển sang biểu Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt
hiện sông Đà như một dòng chảy bút.
trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức
(Câu 3, SGK)
khiến người đọc say đắm, ngất ngây.


Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng 2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu
thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.

với con sông Đà hung bạo:

?Phân tích hình tượng người lái - Tính chất cuộc chiến: không cân sức
đò trong cuộc chiến với con sông + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình
Đà hung bạo?
thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa,
Gợi ý:


được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào

+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì và nham hiểm  dữ dội, hiểm độc với sức mạnh
được nâng lên hàng thần thánh.
về tính chất của cuộc chiến?
+ Kết quả ra sao?

+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí
trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn
độc hết chỗ lùi.
- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con
thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh
của tự nhiên.

+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp
nhân làm nên chiến thắng của con này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được
người có hề bí ẩn không? Đó sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự
chính là điều gì?

hung hãn của dòng sông.

?Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất
mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên vọng qua bộ mặt xanh lè.
Tây Bắc quý như vàng nhưng con - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan
người Tây Bắc mới thật xứng cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là
đáng là vàng mười của đất nước kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống
ta?

ghềnh.



* Nhận xét:
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười
 trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp
?Thử phát hiện nét độc đáo trong

hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.

cách khắc hoạ nhân vật ông lái + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại
chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm
đò?
Hướng dẫn HS vận dụng phép so

thầm, giản dị, vô danh.

sánh Người lái đò sông Đà với + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ
Chữ người tử tù viết trước cách cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên
mạng ở phương diện khắc họa con lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
người.

=>Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:

?Có thể xem Người lái đò sông - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
Đà như một khúc hùng ca, ca ngợi - Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ
điều gì?
phẩm chất.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá
tính, giàu chất tạo hình.
* Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của
?Qua tác phẩm, em có thể rút ra con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con

được điều gì về tác giả Nguyễn người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần
Tuân?

của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố
làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và
của những người lao động nói chung.
III. Tổng kết:
- Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa


trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con
người lao động bình dị ở miền Tây Bắc
- Tác giả Nguyễn Tuân:
+ Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha.
+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.
+ Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.
IV. Luyện tập:
- Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp
- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà
Dặn dò: Chuẩn bị bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:



×