Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.09 KB, 95 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Ở DOANH NGHIỆP......................4
1.1. Nhiệm vụ kế toán của tài sản cố định hữu hình trong sản xuất kinh
doanh..............................................................................................................4
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của tài sản cố định hữu hình.............................4
1.1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định hữu hình................................5
1.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình.......................................13
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định hữu hình.............................14
1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình..............................................14
1.2.1. Lập và thu các chứng từ ban đầu liên quan đến tài sản cố định hữu
hình...........................................................................................................15
1.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán..................15
1.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản
cố định......................................................................................................16
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình..............................17
1.3.1. Tài khoản sử dụng..........................................................................17
1.3.2. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình.............................17
1.3.3. Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định hữu hình............................17
1.4. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình.......................20
1.4.1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình..................................................20
1.4.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình....................................21
1.5. Kế toán các nghiệp vụ khác về tài sản cố định hữu hình......................26
SV: Đàm Việt Hòa

1



Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.5.1. Kế toán sửa chữa tài sản cố định hữu hình.....................................26
1.5.2 Kế toán kiểm kê TSCĐ HH............................................................27
1.5.3. Trình tự kế toán nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định hữu hình. .28
1.6. Khái quát về sổ kế toán tài sản cố định hữu hình.................................29
1.6.1 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ HH ở DN........................29
1.6.2 Báo cáo kế toán..............................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VẠN XUÂN..................................................................................31
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần sản xuất và thương mại
dịch vụ Vạn Xuân........................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ........................34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............................36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.............................38
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần
sản xuất thương mại và dịch vụ Vạn Xuân..................................................42
2.2.1. Tình hình chung về công tác quản lý tài sản cố định.....................42
2.2.2. Tổ chức kế toán TSCĐ HH tại công ty cổ phần sản xuất và thương
mại dịch vụ Vạn Xuân..............................................................................49
2.2.3. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần sản
xuất thương mại và dịch vụ Vạn Xuân.....................................................73

2.2.4. Kế toán các nghiệp vụ khác về tài sản cố định hữu hình...............76

SV: Đàm Việt Hòa

2

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẠN XUÂN...............83
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công ty Cổ
phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân.........................................83
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................83
3.1.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở
công ty......................................................................................................87
3.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân...................88
KẾT LUẬN.....................................................................................................90

SV: Đàm Việt Hòa

3

Lớp: CQ48/21.14



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cùng với sự phát triển của sản xuất, cạnh tranh ngày càng diễn ra gay
gắt, việc hiện đại hóa trong sản xuất trở thành một yêu cầu tất yếu đối với các
doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế. Do vậy, việc đầu tiên các
doanh nghiệp thường chọn đó là đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại để
phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh thương mại. Nhưng nếu chỉ đầu
tư thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp cần có các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất trong việc sử dụng TSCĐ hiện có, tránh tình trạng thất thoát
TSCĐ. Từ đó đặt ra nhiệm vụ cho công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
là phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi sự biến động, hiện
trạng, tình trạng sử dụng của TSCĐ trong công ty. Đồng thời, việc ghi nhận
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ cũng phải tuân theo các chuẩn mực, chế
độ kế toán hiện hành.
Hiểu rõ tầm quan trọng đó, tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại
dịch vụ Vạn Xuân luôn chú trọng đầu tư hiện đại hóa dây chuyền sản xuất đi
đôi với công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất, từ
đó giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thương mại, khẳng định uy
tín thương hiệu của công ty trên thị trường.
Từ những hiểu biết có được trong thời gian thực tập tại công ty cũng
như sự tận tình hướng dẫn của thầy TS: Nguyễn Tuấn Anh và sự giúp đỡ nhiêt
tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại dịch vụ Vạn Xuân, em đã hoàn thành đề tài: “Tổ chức kế toán tài

sản cố định hữu hình tại công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Dịch
Vụ Vạn Xuân”.

SV: Đàm Việt Hòa

1

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại dịch vụ Vạn Xuân, em đã tìm hiểu sâu về công tác kế toán bán tài
sản cố định hữu hình, đưa ra những nhận xét tổng quan về những thành tựu đã
đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán tài sản cố định hữu hình, từ
đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định hữu hình tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác kế toán, mà cụ thể
hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình. Bao gồm các phần hành
kế toán sau:
+ Kế toán tăng tài sản cố đinh hữu hình
+ Kế toán giảm tài sản cố định hữu hình
+ Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình
+ Kế toán các nghiệp vụ khác về tài sản cố định hữu hình
4. Phương pháp nghiên cứu.

Và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, luận văn của em có sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách.... về
tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ
Vạn Xuân

SV: Đàm Việt Hòa

2

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia làm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kê toán tài sản cố
định hữu hình ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại
công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch
vụ Vạn Xuân.

Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do còn một số hạn chế về mặt lý
luận cũng như thời gian tiếp xúc làm quen với thực tế còn chưa nhiều nên bài
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cũng như các anh chị trong ban lãnh
đạo, phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân
để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đàm Việt Hòa

SV: Đàm Việt Hòa

3

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ kế toán của tài sản cố định hữu hình trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các

tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và
có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ
Tài chính thì tài sản có thời gian sử dụng trên một năm và giá
trị từ 30 triệu đồng trở lên là TSCĐ
1.1.1.2. Vai trò
- Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư
liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất.

SV: Đàm Việt Hòa

4

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Tài sản cố định là điều kiện quan trọng nhất để tăng năng suất lao động
của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm tài sản cố đinh hữu hình
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ HH có
những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: khi tham gia vào các chu kỳ sản xuất kinh doanh ,
TSCĐ HH bị hao mòn dần và giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của
sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra.
1.1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định hữu hình
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình
Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có các
cách phân loại TSCHH khác nhau. Các tiêu thức thường được dùng để phân
loại TSCĐHH là:
a) Phân loại TSCDDHH theo đặc trưng kĩ thuật
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản hình thành sau quá trình thi công
xây dựng như nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng
trại, sân phơi, bể chứa,cầu đường…
- Máy móc thiết bị: là những loại máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN như máy móc thiết bị động lực, máy móc
thiết bị công tác, dàn khoan dầu máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất
kinh doanh.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: các loại phương tiện đường thủy, đường
bộ, đường không, đường ống như Ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng trong

SV: Đàm Việt Hòa

5


Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, hệ thông dẫn hơi, hệ thống dây
điện, hệ thống truyền thanh…
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, máy tính…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp
nông nghiệp như vườn cao su, cà phê, vườn chè… súc vật làm việc và cho sản
phẩm như bò, trâu , ngựa…
- TSCĐ HH khác: bao gồm các TSCĐ HH chưa được xếp vào các nhóm
trên.
Tác dụng: giúp DN có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức hạch toán
chi tiết hợp lý và lựa chọn phương thức khấu hao thích hợp phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật của mỗi nhóm tài sản.
b) Phân loại tài sản cố định hữu hình theo quyền sở hữu
- TSCĐ HH tự có: là những TSC HH được xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ HH được biếu tặng, những
tài sản này thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH đi thuê để sử dụng trong 1
thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản.
Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định
để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tùy theo hợp đồng thuê
mà TSCĐ HH chia thành TSCĐ HH thuê tài chính và TSCĐ HH thuê hoạt

động.

SV: Đàm Việt Hòa

6

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho ben cho thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Tài sản thuê tài chính DN có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo
các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa
mãn 1 trong 5 điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê( tức là mua lại tài sản)
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa nào.
TSCĐ HH thuê hoạt động: là TSCĐ HH không thỏa mãn bất cứ điều kiện

nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản
trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Tác dụng: giúp doanh nghiệp biết được tài sản nào đang thuộc sở hữu,
có quyền quản lý sử dụng , và trích khấu hao. Tài sản nào DN đang thuê và
thuê dưới hình thức nào để có biện pháp sử dụng, bảo quản hợp lý và có
hướng đầu tư thêm nếu cần thiết.
c) Phân loại tài sản cố định hữu hình theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản vào từng thời kỳ, TSCĐ HH có
thể được phân thành:

SV: Đàm Việt Hòa

7

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- TSCĐ HH chưa sử dụng
- TSCĐ HH đang sử dụng
- TSCĐ HH không còn sử dụng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy một cách tổng quát về số lượng, chất
lượng TSCĐ HH, cho biết tài sản nào đang được sử dụng, tài sản nào còn
nằm trong kho chưa sử dụng, qua đó giúp DN có biện pháp thích hợp để sử
dụng năng lực sản xuất hiện có.
d) Phân loại theo nguồn hình thành
- TSCĐ HH do nguồn vốn tự có

- Do nguồn vốn từ cấp trên cấp
- Do nguồn đi vay ngoài DN
- TSCĐ HH hình thành từ nguồn vốn khác
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù
hợp đồng thời có chính sách đầu tư phù hợp với nguồn hình thành tài sản.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý tài sản được hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh mỗi DN có thế có những cách phân
loại khác nhau tùy theo yêu cầu về quản lý và sử dụng.
1.1.2.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình
Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định
giá trị của TSCĐHH ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc
chung. Thông thường kế toán thường xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH
và xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐHH.
a) Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để
có được tài sản đó và đưa nó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá
TSCĐHH được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này,
nguyên giá TSCĐHH bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua
SV: Đàm Việt Hòa

8

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐHH kể các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử

và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa tài sản vào sử dụng.
Các cách tính nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp
- Trường hợp TSCĐHH do mua sắm trực tiếp (kể cả mua mới và cũ)
NG TSCĐHH = Giá mua thực tế phải trả + Các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) + Các CP liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐHH vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Trong đó:
Giá mua thực tế phải trả = Giá trên HĐ – Khoản chiết khấu, giảm giá.
Các khoản thuế không hoàn lại gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng nhập khẩu ( nếu có),thuế bảo vệ môi trường(nếu có)
Các CP liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐHH vào vị trí sẵn sàng
sử dụng: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm
tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
- Trường hợp mua TSCĐHH theo hình thức trả chậm, trả góp
NG TSCĐHH = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + Các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế hoàn lại) + Các CP liên quan trực tiếp tới
việc đưa TSCĐHH vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
(Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng
đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp
ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại thông tư 45/BTC/2013,
còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là

SV: Đàm Việt Hòa

9


Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giá mua thực tế phải trả + các khoản chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ
hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất
phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điều 2 ghi nhận TSCĐ vô hình
tại thông tư 45/2013/TT-BTC; nguyên giá của TSCĐ xây dựng
mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch
toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.)
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do ĐTXDCB theo phương thức
giao thầu
NG TSCĐHH = Giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành + Các CP liên
quan trực tiếp khác + Lệ phí trước bạ (nếu có)
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử
dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch
toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc

cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ
các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ
lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
SV: Đàm Việt Hòa

10

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

NG TSCĐHH tự xây dựng = giá trị quyết toán công trình
khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
NG TSCĐHH tự sản xuất = Giá thành sản xuất thực tế +Các chi phí
lắp đặt chạy thử + Các CP liên quan trực tiếp để đưa TSCĐHH vào vị trí sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi
được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không
hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản
xuất).
- Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
Nếu là trao đổi tương tự:
NG TSCĐHH = GTCL của TSCĐHH đem trao đổi.

Nếu là trao đổi không tương tự:
NG TSCĐHH = GTHL của TSCĐHH đem đi + Các khoản tiền trả thêm
(-)thu về + các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy
thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
- Trường hợp TSCĐHH được cấp, được điều chuyển nội bộ đến:
NG TSCĐHH = Nguyên giá đã ghi sổ của bên giao + các chi phí liên
quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí
thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

SV: Đàm Việt Hòa

11

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định nguyên giá TSCĐHH cho phép đánh giá trình độ trang bị
cơ sở vật chất kĩ thuật, đánh giá quy mô của DN. Xác định nguyên giá
TSCĐHH cũng là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu
tư ban đầu vào TSCĐHH.
- Trường hợp TSCĐHH nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
NG TSCĐHH = giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả

thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định
của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận.
-Trường hợp TSCĐHH được tài trợ, được biếu, được tặng, do
phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu,
được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
b) Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ và sử dụng
Trong quá trình sử dụng, TSCĐHH hao mòn về vật chất, giá trị của nó
cũng giảm dần. DN cần nắm được nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại, những chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Những chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá
của TSCĐHH nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn
làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: tăng thời
gian sử dụng, tăng công suất, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
giảm chi phí hoạt động của tài sản. Các chi phí khác không làm tăng lợi ích
kinh tế của TSCĐHH thì không được ghi tăng nguyên giá mà phải tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

SV: Đàm Việt Hòa

12

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH chưa chuyển
dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐHH được
tính như sau:
Giá trị còn lại của TSCĐHH = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐHH cho phép DN xác định phần
vốn đầu tư vào TSCĐHH còn phải thu hồi. Đồng thời giúp DN đánh giá hiện
trạng TSCĐHH của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa
chữa, đổi mới TSCĐHH.
c) Đánh giá lại tài sản cố định hữu hình
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ban đầu của
TSCĐHH, giá trị còn lại của TSCĐHH trên sổ kế toán không phù hợp với giá
trị thị trường của TSCĐHH. Do đó, cần thiết phải đánh giá lại TSCĐHH theo
mặt bằng giá ở một số thời điểm nhất định. Đánh giá lại TSCĐHH phải thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước, và chỉ được đánh giá lại trong các
trường hợp sau:
- Nhà nước có quyết định đánh giá TSCĐ
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
- Cổ phần hóa doanh nghiệp
- Chia, tách, giải thể doanh nghiệp
- Góp vốn liên doanh.....
Khi đánh giá lại TSCĐHH, phải xác định cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị
còn lại của TSCĐHH. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi
đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau:
GTCL của TSCĐHH =
sau khi đánh giá lại

NG TSCĐHH

- Giá trị hao mòn TSCĐHH


sau khi đánh giá lại

sau khi đánh giá lại

1.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình

SV: Đàm Việt Hòa

13

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cùng với sự phát triển của sản xuất, máy móc thiết bị càng được sử
dụng nhiều để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên công tác quản lý sử dụng
TSCĐHH ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao, nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng.
Việc quản lý tài sản cố định hữu hình cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐHH có trong doanh nghiệp bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ và theo dõi từng đối tượng
TSCĐHH ghi trong sổ theo dõi TSCĐ lưu ở phòng kế toán và ở nơi sử dụng.
- TSCĐHH phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê

TSCĐHH, mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐHH đều phải lập biên bản, ghi
rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định hữu hình
Kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động SXKD.
Do vậy, kế toán TSCĐHH phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin
cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình trang bị và sử
dụng TSCĐHH trong DN. Kế toán TSCĐHH phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số liệu, hiện trạng và giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng
giảm, di chuyển TSCĐHH trong nội bộ DN, việc bảo quản và sử dụng
TSCĐHH ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐHH trong quá trình sử dụng,tính
toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ của đơn vị cú liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH.

SV: Đàm Việt Hòa

14

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐHH, tham gia
đánh giá lại TSCĐHH khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng TSCĐHH ở doanh nghiệp.

1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình trong DN có nhiều loại khác nhau, mỗi
TSCĐHH có thể lại là một hệ thống các bộ phận cấu thành, do đó kế toán chi
tiết TSCĐHH là công việc không thể thiếu được trong quản lý TSCĐHH.
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐHH, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan
trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐHH, số lượng và tình trạng kỹ thuật
của TSCĐHH, tình hình huy động và sử dụng TSCĐHH cũng như tình hình
bảo quản và sử dụng TSCĐHH. Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐHH
phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế
toán áp dụng ở DN và phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:
- Nắm chắc toàn bộ TSCĐHH hiện có, đang sử dụng ở doanh nghiệp cả
hiện vật và giá trị.
- Nắm được tình hình sử dụng TSCĐHH trong từng bộ phận của doanh
nghiệp.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐHH bao gồm:
1.2.1. Lập và thu các chứng từ ban đầu liên quan đến tài sản cố định hữu
hình
Chứng từ ban đầu: phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong DN và là
căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ. Những chứng từ ban đầu chủ yếu được sử
dụng là:
1. Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01-TSCĐ)
2. Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02- TSCĐ)
3. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03- TSCĐ)
4. Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số - 04 TSCĐ)
SV: Đàm Việt Hòa

15

Lớp: CQ48/21.14



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu số - 05 TSCĐ)
6. Bản tính và phân bổ khấu hao ( mẫu số -06 TSCĐ)
7. Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
1.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của DN, kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ
toàn DN để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của DN. Thẻ
TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ, được bảo
quản cẩn thận trong các hòm thẻ với sự sắp xếp một cách khoa học theo từng
nhóm, loại và nơi sử dụng để tạo điều kiện dễ dàng tìm kiếm thẻ khi cần thiết.
Thẻ TSCĐ bao gồm 3 nội dung chính:
- Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: Tên, ký hiệu, quy cách, số hiệu, nước
sản xuất (xây dựng), năm sản xuất, bộ phận quản lý sử dụng, năm bắt
đầu đưa vào sử dụng, công suất thiết kế, ngày tháng năm và lý do đình
chỉ sử dụng TSCĐ.
- Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐ , nguyên
giá khi đánh giá lại, giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi sổ phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình giảm TSCĐ. Căn
cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ như: biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản ĐGL TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ……
Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ, DN có thể lập sổ đăng ký thẻ
TSCĐ.
Sổ TSCĐ được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của toàn DN. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một


SV: Đàm Việt Hòa

16

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

số trang sổ. Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ, bảng
tính và phân bổ khấu hao và các chứng từ gốc liên quan.
1.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản
cố định
Việc theo dõi TSCĐHH theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản,
sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong
việc bảo quản, sử dụng tài sản. Tại các nơi sử dụng, bảo quản tài sản(các phòng
ban, phân xưởng…) sử dụng “sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐHH trong phạm vi bộ phận quản lý.

SV: Đàm Việt Hòa

17

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
1.3.1. Tài khoản sử dụng
Để thực hiện việc ghi nhận, theo dõi về tài sản cố định hữu hình, kế toán sử
dụng tài khoản 211.
TK 211 được quy định mở 6 TK cấp 2:
- TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2112 : Máy móc thiết bị.
- TK 2113 : Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc
- TK 2118 : TSCĐ HH khác
1.3.2. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình
Một số nghiệp vụ tăng TSCĐHH trong doanh nghiệp:
- Tăng TSCĐHH do mua ngoài
- Tăng TSCĐHH do nhập khẩu
- Tăng do mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp
- Tăng TSCĐHH do đầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng TSCĐHH do tự chế
- Tăng TSCĐHH do được cấp, được điều chuyển đến
- Tăng TSCĐHH do được biếu tặng
- Tăng TSCĐHH do chuyển BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại TSCĐHH
- Kiểm kê phát hiện thừa……
1.3.3. Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định hữu hình
Một số nghiệp vụ giảm TSCĐHH trong doanh nghiệp:
- Giảm TSCĐHH do thanh lý
- Giảm TSCĐHH do nhượng bán


SV: Đàm Việt Hòa

18

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Giảm TSCĐHH do chuyển từ TSCĐ thành CCDC
- Giảm TSCĐHH do đem đi góp vốn
- Giảm TSCĐHH do chuyển BĐS chủ sở hữu thành BĐS đầu tư
- Giảm TSCĐ do điều chuyển đi
- Chênh lệch giảm do đánh giá lại
- Kiểm kê phát hiện thiếu….
Trình tự kế toán tổng hợp TSCĐHH có thể khái quát như sau:

SV: Đàm Việt Hòa

19

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp TSCĐHH

TK 111,112,331

TK 211

1a. Mua về sử dụng ngay

TK 811,3533,466
8. Giảm TSCĐ do TL, NB

TK 133
VAT (nếu có)

TK 214
GTHM

TK 2411
1b.Mua về qua
Khi đưa vào SD
LĐ,CT

TK 222,223
9. Giảm TSCĐ do góp vốn

TK 411
2. Tăng TSCĐHH do ĐTXDCB
3.TSCĐ được cấp, nhận VG bằng TS


TK 811

TK 711,3387

TK 153,142,627,...

TK 512
4.Tăng TSCĐ do tự chế

10. Giảm TSCĐ thành CCDC
TK 214

TK 111.152..

GTHM

CP LĐ, CT
(nếu có)
TK 217

TK 217

5.BĐSĐT chuyển thành BĐSCSH

11.BĐSCSH chuyển thành BĐSĐT

TK 711
6.Tăng TSCĐHH do
được biếu tặng, tài trợ
TK 338


TK 338
7. Kiểm kê phát hiện thừa

SV: Đàm Việt Hòa

12. Kiểm kê phát hiện thiếu

20

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Các bút toán kết chuyển nguồn
Các bút toán kết chuyển nguồn có thể khái quát bằng sơ đồ sau
TK 466

TK 161

TK 411

3. Mua sắm, ĐT bằng
nguồn kinh phí
TK 3562

TK 414


1. Mua sắm, ĐT bằng
QĐTPT, NVXDCB
TK 3561

TK 3532

4. Mua sắm, ĐT bằng
quỹ PTKHCN

2a. Mua sắm, ĐT bằng
QPL dùng cho SXKD
TK 3533

TK 3532

2b. Mua sắm ĐT bằng
QPL dùng cho HĐPL

1.4. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình
1.4.1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào hoạt động SXKD, do đó nó bị
tác động bởi nhiều yếu tố dẫn đến bị giảm giá trị và giá trị sử dụng, hay nói
cách khác TSCĐHH bị hao mòn. Trong các yếu tố đó có những yếu tố thuộc
tác động vật lý - hóa học nhưng cũng có những yếu tố do sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật. Bởi vậy, hao mòn thường được chia làm 2 loại:
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá tài sản do sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đã cho ra đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn, giá
thành rẻ hơn những tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình

phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những tài sản cùng loại.
SV: Đàm Việt Hòa

21

Lớp: CQ48/21.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.4.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
1.4.2.1. Khái niệm
Khấu hao TSCĐHH là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó
vào giá trị của sản phẩm hàng hóa dịch vụ được tạo ra.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH là nguyên giá của TSCĐ ghi trên
báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
1.4.2.2. Nguyên tắc, phạm vi trích khấu hao
- Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐHH được bắt đầu từ khi
TSCĐHH tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SXKD.
- Phạm vi trích khấu hao: Toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp tham gia
vào SXKD đều phải trích khấu hao và tính vào chi phí SXKD trong kì. Những
TSCĐHH không trích khấu hao gồm: TSCĐHH không sử dụng để phục vụ
cho SXKD, TSCĐHH không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐHH đã hết khấu
hao nhưng vẫn dùng cho hoạt động SXKD,…
1.4.2.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐHH
Có 3 phương pháp thường được sử dụng để tính khấu hao cho TSCĐHH:

- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng, khối lượng sản phẩm.
a) Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích
khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham
gia vào hoạt động kinh doanh. Mức trích lập theo phương pháp này
như sau:

SV: Đàm Việt Hòa

22

Lớp: CQ48/21.14


×