Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần tiên hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.63 KB, 113 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn

Vũ Hải Yến

SV: Vũ Hải Yến

i

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1

SV: Vũ Hải Yến

ii


Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề kinh
doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và
phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo lập, sử dụng
và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất
nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ở mức cao.
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổ
chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại này thành loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc
chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Tiên Hưng vừa qua, cùng với việc
nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài: " Các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
Tiên Hưng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối

với một doanh nghiệp sản xuất. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới giúp
doanh nghiệp phát triển tốt được. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã
chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng
những kiến thức đã học để tìm hiểu về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu

SV: Vũ Hải Yến

1

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động tại công ty từ đó đánh giá được thực trạng quản trị vốn lưu động và đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên
Hưng .
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Tiên Hưng qua các năm 2011,2012,2013.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của
các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh lệch...
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần Tiên Hưng .
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản trị vốn lưu động
của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh cũng như sự giúp
đỡ của các anh chị tại CTCP Tiên Hưng trong thời gian thực tập vừa qua.

SV: Vũ Hải Yến

2

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,

luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần
vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ gồm
hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và những vật tư
đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đựợc
diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra liên
tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là

SV: Vũ Hải Yến

3

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển
hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đọan này, VLĐ từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang
hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2
giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đọan mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hóa dự trữ.
+ Giai đọan bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị
ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong
việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp”.

SV: Vũ Hải Yến

4


Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả
sử sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại VLĐ
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai lọai:
* Vốn bằng vật tư, hàng hóa
Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm..
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ

tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên nhiên vật liệu

SV: Vũ Hải Yến

5

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất
* VLĐ trong khâu sản xuất:
- Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
- Vốn chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm

bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn VLĐ được
chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ
phải thu từ khách hàng.

SV: Vũ Hải Yến

6

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững
chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định như sau:

Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Nguồn vốn dài hạn

= Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người
bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động.
Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Vũ Hải Yến

7

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Hình vẽ biểu hiện mô hình tài trợ thứ nhất như sau:

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
Tạm thời

Nguồn vốn
thường xuyên

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Ưu điểm :
Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao hơn.
Giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào,
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì
một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Vũ Hải Yến


8

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai như sau:

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Ưu điểm:
Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Nhược điểm:
Chi phí sử dụng vốn cao.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để tài trợ cho
phần tăng đột biến này. Trong trường hợp này cũng phải được chấp nhận đưa đến
việc sử dụng vốn linh hoạt hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao hơn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường

xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Vũ Hải Yến

9

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
Tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
Thường xuyên
TSCĐ

Ưu điểm:
Chi phí sử dụng thấp và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Nhược điểm:
Khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.
Trong thực tế, mô hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp
mới rất cần thiết.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
diễn ra thường xuyên và liên tục.

SV: Vũ Hải Yến

10

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của
doanh nghiệp. Ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản
xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được coi là một chi
báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán
trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài
chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động

hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.Vậy mục tiêu của quản trị vốn lưu động là:
Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kih doanh diễn ra binh thường. Tiền chính là nhựa sống
của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp
ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương
lai là yếu tố tối quan trọng để ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy quản trị
vốn lưu động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng

SV: Vũ Hải Yến

11

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó

khăn, thậm chí bị chì trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì lại gây nên
tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là
số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định
theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tích chất của ngành nghề kinh
doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức,quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản
xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết
kiệm và có hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

SV: Vũ Hải Yến

12

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Phương pháp trực tiếp.
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa. Cụ thể là:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết (nguyên vật
liệu chính và các loại vật tư khác).
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng. (Dự kiến khoản phải thu)
Có thể dự kiến nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức:
Npt= Kpt x Sd
Trong đó:

Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền

trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chất chu kỳ.

SV: Vũ Hải Yến


13

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Có thể dự kiến khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức sau:

Nợ phải trả
nhà cung cấp

Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua

Kỳ trả nợ
= trung
bình

x

vào bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chịu)

(Dự kiến các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ: hoàn toàn tương tự)
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải thu
và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp.

Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
- Ưu điểm:
Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh.
Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản ý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng
khâu sử dụng. Phương pháp này được đánh giá là khá phù hợp với các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Nhược điểm:
Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất khá
nhiều thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong
sản xuất và có các chính sách tín dụng khách hàng, tín dụng nhà cung cấp
thường xuyên thay đổi.
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:

SV: Vũ Hải Yến

14

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp thứ nhất:
Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác
định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.

Nội dung chủ yếu:
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu
của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Ưu, nhược điểm:
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai:
Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu
kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu
động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động
cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân
tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
thuần.

SV: Vũ Hải Yến

15


Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Ưu, nhược điểm:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm
kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Thích hợp với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, hoặc hoạt
động trong các thị trường ít có biến động
Trường hợp thứ 3:
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của phương pháp: là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Trình tự phượng pháp:
Phương pháp này được tiến hành theo bốn bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và và tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn tăng thêm của năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc phân bổ nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời của một doanh nghiệp, đây
là một công việc hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc
đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt động sản

SV: Vũ Hải Yến

16

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xuất kinh doanh của công ty giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất
kinh doanh một cách liên tục, kịp thời không bị gián đoạn do thiếu vốn. Nếu
doanh nghiệp tổ chức nguồn vốn lưu động một cách sơ sài, không phù hợp sẽ
dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì thừa vốn
không biết đầu tư vào đâu, lúc lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất.
Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho nên
các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này tránh tình trạng thiếu vốn
kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn lưu
động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách

phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt động
kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản
ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản này khác
nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hàng tồn kho, doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,… thì lại có rất nhiều hàn tồn kho.
Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu động xem có phù
hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và hoàn thiện hơn hệ thống
vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị vốn tồn kho dự trư
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai

SV: Vũ Hải Yến

17

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan

trọng, không phải vì nó chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư
hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường,
giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm,
trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành
phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp
nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận
thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù
hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
+ Mô hình quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần phải quản lý sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm hai loại là chi phí
lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo
quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất hàn hóa bị hư hỏng, biến chất,
giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho. Còn chi phí

SV: Vũ Hải Yến

18

Lớp: CQ48/11.19



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng,
chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng. Các
chi phí có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều
vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên, ngược lại chi
phí thực hiện các hợp đồng cung úng sẽ giảm tương đối do giảm được số lần
cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa
lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối
thiểu hóa chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế
hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng này thì
tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:

Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

Chi phí đặt hàng

Số lượng đặt hàng
QE
Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều

đặn và bằng nhau, được biểu diễn như sau:

SV: Vũ Hải Yến

19

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Q

Q/2

Tđh1

Tđh2

Tđh3

1.2.2.5. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có
tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm
là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian

lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần
tiền mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi
vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sư dụng.

SV: Vũ Hải Yến

20

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do
chính: Nhằm đáp úng các chu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục những
rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-Xác định đúng đắn mức dự trư tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.

Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp
trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho
dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Để quyết
định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu thì thường dựa vào sự đánh đổi giữa chi phí giữ
tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ ít tiền mặt. Cần phải tính toán kĩ càng để đưa
ra quyết định hợp lý.
-Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong
quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hằng
ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp pháp hợp lệ. Phải thực
hiện đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày. Theo dõi, quản lý
chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang
chuyển) phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ngân hàng.

SV: Vũ Hải Yến

21

Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm

Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ
để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.6. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị các
khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán
chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp
quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn
hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả
năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây:
-Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn
hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp
dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
-Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội

SV: Vũ Hải Yến

22


Lớp: CQ48/11.19


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
-Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
+Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
+Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ
tiêu, đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) và nguồn vốn lưu động
tạm thời.
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
-Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn
(hay tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); điều này đồng nghĩa với
việc nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương (NWC >0). Điều này

cho thấy doanh nghiệp dã dùng một phần của nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn.
-Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu thông thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0), đồng nghĩa với
doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều này làm

SV: Vũ Hải Yến

23

Lớp: CQ48/11.19


×