Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Quan Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.55 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN : KINH TẾ QUỐC TẾ


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu kính xây dựng của
công ty cổ phần Quan Nhân

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
GV. Nguyễn Bích Ngọc

Họ và tên sinh viên
Mã Sinh Viên
Chuyên ngành
Lớp
Hệ
Thời gian thực tập

:
:
:
:
:
:

Nguyễn Mạnh Hùng


CQ 501201
Kinh tế quốc tế
Kinh tế quốc tế 50
Chính Quy
06/02/2012 – 21/05/2012

Hà Nội, tháng 05/2012


2

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
kính xây dựng của công ty cổ phần Quan Nhân ” của em được thực hiện
nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS Ngô Thị Tuyết Mai và giảng viên Nguyễn
Bích Ngọc, cùng với việc tham khảo các sách báo và Internet… và nhiều tài liệu
liên quan đến đề tài. Số liệu dẫn chứng trong chuyên đề được lấy từ các báo cáo
tài liệu chính thức của cơng ty cổ phần Quan Nhân – đơn vị thực tập không sửa
chữa.
Em xin cam đoan chuyên đề được thực hiện mà khơng có sự sao chép từ tài liệu
nào khác.
Nếu sai phạm, em xin chịu mọi hình thức kỉ luật của Khoa và nhà trường.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Hùng


3

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã trang bị cho em những kiến thức, kỹ năng trong suốt 4 năm học để
em có thể hồn thành chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Quan Nhân”.
Em xin chân thành cảm ơn TS Ngô Thị Tuyết Mai và giảng viên Nguyễn
Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn tới các anh, chị của công ty cổ phần Quan Nhân đã giúp
đỡ em trong thời gian thực tập tại cơ quan, tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Hùng


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu khách quan của việc lựa chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kì phát triển (Việt Nam được coi là một
nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trên thế giới chỉ sau Trung Quốc với tốc
độ tăng GDP khoảng 8%/năm.).Việc nền kinh tế của chúng ta có được thành tựu
này chính là việc Đảng và nhà nước đã có những định hướng, chỉ đạo những bước
đi đúng hướng như việc: mở cửa thị trường và tạo mối quan hệ thông thương với
nước ngoài ngày càng sâu rộng.
Là một nước chịu sự ảnh hưởng của nhiều lần xâm lược của bọn thực dân,
phong kiến và là một nước mà nền kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn chiếm khoảng 60%GDP. Vì vậy, việc mở cửa để có thể thu hút nguồn
vốn đầu tư và có thể tiếp cận với những thành tựu khoa học của thế giới..., đồng

thời chúng ta có thể có tạo những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong
nước phát triển.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, công ty cổ phần Quan Nhân cũng
cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy
tín thương hiệu của cơng ty nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói
chung trên thị trường thế giới. Việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh
công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ
đem lại lợi ích thiết thực đối với công ty cổ phần Quan Nhân.
Công ty cổ phần Quan Nhân là một công ty con của tập đoàn Galaglass,
mới thành lập năm 2008, rất chú trọng đến hoạt động xuất khẩu, coi đây là một
trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của công
ty.


2

Vì những lý do trên em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu kính xây dựng của cơng ty cở phần Quan Nhân".

2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành
cơng và những mặt cịn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng
thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu kính xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: hoạt động xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ

phần Quan Nhân.
+ Phạm vi thời gian: từ 2008 đến nửa đầu năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, thống kê, so
sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài:


3

Ngồi các phần như lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, danh
mục các từ viết tắt, đề tài được kết cầu thành ba chương:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Quan Nhân
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Quan
Nhân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu kính xây dựng của
công ty cổ phần Quan Nhân


4

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN
1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quan Nhân
Công ty cổ phần Quan Nhân được thành lập năm 2008 với địa chỉ tại 389-391
Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ
phần Quan Nhân là chuyên xuất nhập khẩu kính của tập đồn kính Kala ra thị
trường quốc tế với các sản phẩm như: kính phun sơn, kính hoa, kính phun cát,
kính in sơn, gương, kính uốn cong, kính dán, kính phản quang, kính cường lực,
kính hộp, kính tiết kiệm nhiệt năng.
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty cổ phần Quan Nhân ln hoạt động có

hiệu quả. Các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận năm nay so với
năm trước vượt kế hoạch được giao. Cơng ty hoạt động theo phương châm
“nhiệt tình, tận tuỵ phục vụ khách hàng” gắn hiệu quả kinh doanh của Cơng ty
với việc bảo tồn vốn, chú trọng Cơng tác nghiên cứu, khảo sát nhằm khai thác
thị trường kinh doanh và xuất khẩu trong và ngoài nước.
1.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu của công ty là: Không ngừng phát triển các hoạt động thương mại
và dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận,nâng cao giá
trị cơng ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho
người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
Phạm vi kinh doanh và hoạt động: Công ty được phép lập kế hoạch và tiến
hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với với quy định của pháp luật hiện hành
và thực hiện. các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty.
Công ty cổ phần Quan Nhân có 2 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về
các loại sản phẩm do tập đoàn Kalaglass sản xuất để xây dựng phương án kinh
doanh đạt hiệu quả cao.


5

- Chức năng xuất nhập khẩu: Xuất khẩu các sản phẩm kính xây dựng. Nhập
khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hố chất phục vụ sản
xuất của các đơn vị thành viên và phục vụ kinh doanh. Thực hiện dịch vụ xuất
nhập khẩu uỷ thác.
Nhiệm vụ của công ty: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm
bảo sự hoạt động liên tục hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc
đảm bảo những yếu tố đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu

ra qua đó thu được lợi nhuận. Xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại
diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác viên để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
của tập đoàn trong và ngồi nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và
ngắn hạn trình giám đớc phê duyệt trên cơ sở đó hồn thành nhiệm vụ được
giao. Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của Nhà
nước và các thông tư hướng dẫn, qui định của Bộ Công Thương.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty như sau:
Đứng đầu là ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc tài chính
và phó Tổng giám đốc kinh doanh.
- Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm
vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ tổng giám đốc phân cơng thực hiện.
Các phịng ban của cơng ty gờm: Phịng hành chính nhân sự, phịng kế tốn,
phịng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, ban dự án.


6

- Phịng hành chính nhân sự: Là phịng nghiệp vụ, có trách nhiệm tham mưu
cho Giám đốc về cơng tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
lao động tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động và các chế độ chính sách
khác. Thực hiện cơng tác hợp đồng lao động, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua khen
thưởng, thanh tra pháp chế bảo vệ bí mật nội bộ.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn
kế tốn trong tồn cơng ty theo quy định của Nhà nước. Tham mưu cho giám
đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, đảm bảo việc bảo tồn và phát triển
vốn tại đơn vị, thực hiện việc đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, cân đối chi phí và nguồn thu để đảm bảo khả năng trả nợ các khoản vay
trong và ngồi nước.
- Phịng kinh doanh: là đơn vị tham mưu có trách nhiệm chính trong việc giúp
giám đốc cơng ty hoạch định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng và cung ứng
cho các nhà phân phối.
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác sản
xuất kinh doanh, dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị
thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại.
- Ban dự án: Tham mưu giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về tìm kiếm, quản lý và khai thác các dự án. Nhiệm vụ cụ thể: tìm hiểu
quy hoạch của các tỉnh, thành, ngành, tính pháp lý, mơ hình hoạt động của các
ngành nghề theo chiến lược kinh doanh của công ty. Lập phương án tổ chức thi
công, tiến độ thi công, các giải pháp kỹ thuật ở những khâu thiết yếu.


7

1.4. Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động: Qua hơn 5 năm hình thành và phát triển để phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường. Hiện nay, công ty đang tập
trung kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ nhưng được chia làm
nhiều nhóm sản phẩm và được phân thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chính như sau
Kinh doanh các vật liệu xây dựng bao gồm:
-Gạch ốp lát ceramic, granit
-Kính tấm xây dựng các loại: kính trắng, kính mờ, kính an tồn, kính
phản quang, kính màu... Hoạt đợng kinh doanh chính của công ty.
-Các sản phẩm từ thuỷ tinh: bông sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh
lỏng...
-Sứ vệ sinh, bồn tắm, gạch lát nền và gạch ốp tường tráng men...

-Tấm lợp và các sản phẩm phục vụ cho trang trí nội thất
-Vật liệu chịu lửa: gạch, kiềm tính và các loại bột vữa tương ứng
-Gạch ngói thơng dụng: gạch xây các loại có độ rỗng từ 30-70%, ngói
thường ngói tráng men và các sản phẩm khác được làm từ đất sét nung
Tư vấn đầu tư, xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng.
Trực tiếp xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và cơng
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngồi các lĩnh vực trên cơng ty cịn sản xuất kinh doanh:
-Kinh doanh các mặt hàng giầy da.
-Kinh doanh đồ nội thất.
Kết quả kinh doanh:
Doanh thu: Nhìn chung tình hình doanh thu của cơng ty liên tục tăng qua các
năm với tốc độ tăng bình quân khoảng 25%. Năm 2008 doanh thu mới chỉ ở mức
244.177 triệu đồng. Đến năm 2011 đạt tới 548.534 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu


8

là doanh thu về xuất khẩu kính xây dựng: Năm 2008 doanh thu từ xuất khẩu
chiếm gần 90% trong doanh thu của công ty. Đến 2011 doanh thu từ các lĩnh
vực kinh doanh khác tăng lên đáng kể, chỉ số doanh thu từ xuất khẩu kính xây
dựng giảm xuống còn hơn 80% doanh thu của công ty. Điều này được thể hiện
qua bảng và biểu đồ dưới đây:
Bảng 1.1 : Tình hình doanh thu của cơng ty cở phần Quan Nhân
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu khác

Tổng doanh thu

2008

2009

2010

2011

216.979
27.198
244.177

272.112
32.687
304.799

315.173
47.756
362.929

442.558
105.976
548.534

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty (2008-2011)
Biểu đồ 1.1: Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Quan Nhân
Đơn vị: triệu đồng


Biểu đồ 1.1 thể hiện xu hướng tổng doanh thu tăng dần qua mỗi năm, tỉ lệ
tăng trưởng doanh thu xuất khẩu kính xây dựng chiếm phần lớn tổng doanh thu


9

của cơng ty. Năm 2008, doanh thu xuất khẩu kính xây dựng đạt 216.979 triệu
đồng chiếm 88,86% tổng doanh thu của công ty, trong khi doanh thu khác bao
gồm các hoạt động kinh doanh sản phẩm ở trong nước chỉ đạt 29.198 triệu đồng.
Năm 2009 được đánh giá là rất khó khăn đối với cơng ty do nền kinh tế thế giới
có những biến chuyển theo chiều hướng xấu dưới tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế được lan rộng từ Mỹ. Một số đối tác chính của cơng ty đã hủy
hoặc giảm số lượng đơn đặt hàng, tuy nhiên do chủ động tìm kiếm đầu ra cho
sản phẩm ở nhiều thị trường khác nhau nên doanh thu xuất khẩu kính xây dựng
năm 2009 đạt 272.112 triệu đồng tăng 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoạt
động kinh doanh trong nước khơng có nhiều khởi sắc, cơng ty vẫn giữ được một
lượng khách hàng quen thuộc, doanh thu đạt con số 32.687 triệu đồng, chiếm
10,72% tổng doanh thu năm 2009.
Năm 2010 đánh dấu sự phục hồi đáng kể trong hoạt động xuất khẩu và chiếm
lĩnh một số thị trường trọng yếu ở châu Á và các nước Đông Âu: doanh thu xuất
khẩu kính xây dựng tăng 15,82% so với 2009 đóng góp 86,84% tổng giá trị
doanh thu của cơng ty. Trong khi doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong
nước đạt được một số chuyển biến tích cực: các sản phẩm kính xây dựng của
cơng ty bắt đầu được hướng tới các thị trường ở vùng nông thôn, doanh thu năm
2010 đạt 47.756 triệu đồng tăng 46,1% so với năm 2009.
Năm 2011 các thị trường công ty mới xâm nhập ở Bắc Mỹ, Eu, Nhật Bản đã có
tín hiệu khả quan, đơn đặt hàng có xu hướng tăng đáng kể vào cuối năm. Trong
khi cơng ty vẫn duy trì được ảnh hưởng của mình trên các thị trường có thể
mạnh ở Asean, các nước Trung Đông, Tây Á. Doanh thu xuất khẩu kính xây
dựng đạt 442.558 triệu đồng tăng 40,41% so với năm 2010, chiếm 80,68% tổng

doanh thu của công ty. Hoạt động kinh doanh ở trong nước đạt được một số
thành tựu nhất định: cơng ty hình thành nên được nhóm bạn hàng lâu năm, đặt
hàng ổn định với số lượng lớn, đồng thời phân khúc về thị trường nông thôn đã


10

có sự tăng trưởng đáng kể. Doanh thu năm 2011 đạt 105.976 triệu đồng tăng
121,91%, do đó làm tăng tỷ trọng trong tổng doanh thu của công ty lên con số
19,32%.
Đến cuối năm 2011 tổng vốn kinh doanh của công ty đạt con số 522.335 triệu
đồng: trong đó vốn cố định: 343.864 triệu đồng chiếm 65,8%; vốn lưu động :
178.481 triệu đồng chiếm 34,2%. Xét về mặt cấu thành nên nguồn vốn hiện có
của cơng ty trong năm 2011: Vốn tự huy động là 281.225 triệu đồng chiếm
53,84%; vốn vay ngân hàng chiếm 185.429 triệu đồng chiếm 35,5%; còn lại là
vốn liên doanh liên kết chiếm 10,66%.
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
TT

Năm

2008

2009

2010

2011


Chỉ tiêu
Vốn kinh doanh

Giá trị
390.128

%
100

Giá trị
%
468.455 100

Giá trị
%
465.762 100

Giá trị
%
522.335 100

1

Vốn cố định

251.881

64,6

313.876 67,1 311.765 66,9


343.864 65,8

2

Vốn lưu động

138.632

35,4

154.579 32,9 153.997 33,1

178.481 34,2

Nguồn: Phịng Kế tốn cơng ty cở phần Quan Nhân
Dựa vào bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty 1.2 dưới đây có thể nhận
thấy vốn cố định ln chiếm một tỉ lệ lớn hơn 60% giá trị tổng số vốn kinh
doanh của công ty. Tỷ lệ này năm 2008 là 64,6% có xu hướng tăng trong năm
2009 là 67,1%, cho đến năm 2011 là 65,8% cho thấy sự thay đổi không đáng kể
giữa tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động trong giai đoạn 2008-2011. Sự tăng


11

trưởng vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 468.455 triệu đồng tăng 20,07%
so với năm 2008. Tuy nhiên bước sang năm 2010 vốn kinh doanh của công ty
hầu như khơng có sự thay đổi đáng kể nào, điều này được lý giải là do trải qua
năm 2009 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất khẩu là
nguồn đóng góp chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty, nên trong năm này

công ty khơng có xu hướng mở rộng kinh doanh. Tình hình kinh doanh của cơng
ty trong năm 2011 có những bước tiến triển tốt, tổng doanh thu tăng 51,14% so
với năm 2010, để nâng cao hiệu quả hơn nữa công ty quyết định tăng vốn cố
định và vốn lưu động lên.
Về lợi nhuận: Kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan, hiệu quả, đóng
góp vào ngân sách một khoản khá lớn. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua
các năm. Năm 2008 mới chỉ đạt ở mức 8,2 tỷ đồng cho đến năm 2011 đạt 11,8 tỷ
đồng. Mặc dù nền kinh thế giới trong những năm vừa qua có nhiều biến động,
đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ Mỹ, các nước phương Tây đã có
ảnh hưởng nhất định đến việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khi nhìn vào
bảng tình hình lợi nhuận của công ty có thể thấy đây là con số đáng khích lệ.


12

Bảng 1.3: Tình hình lợi nhuận
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Lợi nhuận

2008

2009

2010

2011

8,2


9,1

10,6

11,8

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty cở phần Quan
Nhân(2008-2011)
Biểu đồ 1.2: Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần Quan Nhân
Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty cở phần Quan
Nhân(2008-2011)
Tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới hiện nay đã có những
chuyển biến tích cực, đồng thời việc tận dụng thời cơ, thực hiện các mục tiêu
hướng ra thị trường thế giới 1 cách có hiệu quả, đã mang lại kết quả tăng trưởng
của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.


13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA
CÔNG TY CỞ PHẦN QUAN NHÂN
2.1 Khái qt tình hình sản xuất và xuất khẩu kính xây dựng của Việt Nam
Kính xây dựng là một loại vật liệu xây dựng được sử dụng nhiều trong ngành
công nghiệp xây dựng hiên nay. Hiện nay kính xây dựng được coi là vật liệu
kiến trúc tối ưu kết hợp được các đặc tính an tồn, cách âm, cách nhiệt và tính
thẩm mỹ nhờ màu sắc đẹp đẽ và hiệu quả ánh sáng của kính.
Thị trường kính xây dựng hiện nay được coi là một thị trường tiềm năng và

phát triển sôi động. Thị trường kính xây dựng xuất hiện là do ngành cơng
nghiệp xây dựng của tồn cầu có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Nền kinh tế
toàn cầu hiện nay đã và đang phát triển cả về quy mơ và chất lượng. Chính vì
vậy mà ngành cơng nghiệp xây dựng cùng đó cũng phát triển theo, đồng thời
với nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hiện nay về tính hiệu quả
và tính thẩm mỹ của vật liệu kính xây dựng.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nửa đầu năm 2012, sản lượng sản xuất trong nước
tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng trên 95% nhu cầu sử dụng trong nước. Lĩnh
vực kính xây dựng cũng có bước đột phá mạnh mẽ khi chỉ trong 3 năm gần đây
sản lượng kính sản xuất và xuất khẩu cũng tăng với tốc độ cao. Năm 2010 kim
ngạch xuất khẩu đạt hơn 368 triệu USD, tăng 34% so với năm 2009.
Tuy nhiên lượng kính xây dựng nhập khẩu và nhập lậu qua đường tiểu ngạch
vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng xuất xứ từ Trung
Quốc. Các mặt hàng này chiếm ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc
hiện đang chiếm hơn 70% thị phần với mức giá từ 55000 - 64000 đồng/m 2 (bao
gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 70% so với giá kính sản xuất trong nước. Năm
2011 năng lực sản xuất kính trong nước đạt 134 triệu m2 nhập khẩu 15 triệu m2
trong khi nhu cầu là 140-145 triệu m2 nhưng do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn
đến kính nội Việt Nam bị ép đến mức không tiêu thụ được ngay trên thị trường
nội địa.


14

Các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả,
chất lượng… so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,
Indonexia. Nhưng Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác
trên thế giới do Việt Nam có nguồn nhân cơng rẻ, tài ngun thiên nhiên phong
phú vì thế giá thành các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với
một số nước như Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lượng

hàng vật liệu xây dựng của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn của châu Âu, Hàn
Quốc, Nhật Bản về các sản phẩm gốm sứ và kính xây dựng.
2.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần
Quan Nhân
2.2.1 Kim nghạch xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng liên tục
tăng qua các năm. Điều đó cho thấy cùng với các biện pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu các sản phẩm kính xây dựng của công ty ra thi trường nước ngoài
nhằm tăng thu ngoại tệ và giảm chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu,
cũng đã cải thiện được kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân kim ngạch
xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao. Và tỷ trọng này vẫn tăng dần trong thời gian
gần đây khi hoạt động sản xuất được thị trường trong và ngồi nước tín nhiệm.
Hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho
công ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc hỗ trợ vay trả đối với
các đơn vị thành viên. Kết quả là sang năm 2009, kim ngạch xuất khẩu kính xây
dựng của cơng ty cở phần Quan Nhân tăng lên đáng kể là 668.434 USD chiếm
8,20 % tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng 37,24 % so với năm 2008, chiếm
1,65% kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Mặc dù năm 2009 được đánh giá
là rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngồi do ảnh
hưởng của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên cơng ty vẫn duy trì được
những bạn hàng truyền thống, lượng đơn đặt hàng có suy giảm nhưng bù lại việc
thâm nhập vào các thị trường mới ở Đông Âu và Tây Á đã bù đắp được khoản


15

doanh thu thiếu hụt. Hoạt động xuất khẩu chính của công ty trong giai đoạn này
các sản phẩm thủy tinh như: bông sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh lỏng..
Điều này được chứng tỏ qua bảng số liệu và biểu đồ sau:

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất
khẩu KXD

Năm

Kim ngạch XNK

2008
2009
2010
2011

Tỷ trọng
Tốc độ
Giá trị (USD)
trong KN
tăng (%)
XNK (%)
6.902.800
668.434
1,65
8.150.898
18,08
917.371
37,24
8,20
9.769.195
19,86
1.394.852

52,04
9,39
11.741.865
20,19
2.272.756
62,93
11,88
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (2008- 2011)
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
Đơn vị: USD
Tốc độ
Giá trị (USD)
tăng (%)

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (2008- 2011)


16

Năm 2010 là giai đoạn hoạt động xuất khẩu kính xây dựng của cơng ty vẫn trong
tình trạng khá khó khăn. Những thị trường mới ở châu Âu, Nhật Bản, Mỹ vẫn là
mục tiêu để cơng ty hướng tới vì tiềm năng tiêu thụ ở các thị trường này rất khả
quan. Tuy nhiên đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, chất lượng rất cao, nên trong
năm 2010 tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu vẫn ở các thị trường truyền thống đặc biệt
ở các nước Asian. Do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, đơ thi hóa ở các nước
đang phát triển rất lớn nên việc đặt quan hệ lâu dài với các đối tác ở đây được
công ty rất coi trọng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 917.371 USD tăng
52,04% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 8,2% tỷ trọng kim ngạch xuất nhập
khẩu của công ty. Đây là con số khá ấn tượng trong thời kỳ kinh tế khá ảm đạm,
cho thấy sự nỗ lực, cố gắng tìm hướng đi cho riêng mình của tồn thể ban lãnh

đạo và nhân viên của công ty.
Bước sang năm 2011, được đánh giá là năm khởi sắc của công ty khi ngay trong
quý I đã có những đơn đặt hàng từ thị trường Mỹ, tuy đơn đặt hàng khơng có giá
trị lớn nhưng một số đối tác đã đặt vấn đề ký kết hợp đồng lâu dài. Cho thấy sự
tin tưởng các thị trường lớn vào chất lượng, uy tín của cơng ty. Kim ngạch xuất
khẩu kính xây dựng năm 2011 đạt 2.272.756 USD, tăng 62,93% so với cùng kỳ
năm 2010, gấp gần 4 lần năm 2008, chiếm 11,88% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
của công ty.
Dựa vào biểu đồ 2.1 có thể thấy sự tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2011 khá
đồng đều ở cả kim ngạch xuất nhập của cơng ty nói chung và kim ngạch xuất
khẩu kính xây dựng nói riêng. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu kính xây
dựng trong tổng kim ngạch xuất khẩu có dấu hiệu tăng khá bền vững: chỉ số này
năm 2008 mới chỉ đạt 1,65% , sang 2009 tăng lên con số 8,2% và đến cuối năm
2011 là 11,88%. Như vậy hoạt động xuất khẩu kính xây dựng ngày càng chiếm
vị thế quan trọng trong q trình kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty chính là đại diện cho các đơn vị thành viên tiếp xúc với khách hàng,
thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và đẩy
mạnh cơng tác xuất khẩu hàng hóa. Việc tổ chức xuất nhập khẩu của công ty


17

thông qua một đơn vị chuyên trách là một biện pháp tốt để quản lý vốn và thực
hiện hạn ngạch được giao. Với một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và kinh
nghiệm đảm nhận công việc này đã mang lại hiệu quả cao hơn, tránh được tình
trạng nhập khẩu tràn lan, khơng có qui hoạch và xuất khẩu nhỏ lẻ của các đơn vị
thành viên. Việc hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua đã giúp cơng ty tìm
kiếm được nhiều bạn hàng tin cậy và các thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng. Từ
đó làm kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân tăng lên một cách
nhanh chóng.

Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu KXD trong tổng doanh thu
Đơn vị: USD
Năm

2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Doanh thu XK(USD)
669.188 917.588 1.394.852
Tỷ trọng trong tổng doanh thu (%) 5,48
6,02
7,69

2011
2.272.756
8,29

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty (2008- 2011)
Xu hướng ngày càng tăng của doanh thu xuất khẩu KXD qua mỗi năm, nó chiếm
vị thế ngày càng quan trọng trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008 doanh
thu XK KXD mới chỉ đạt con số 669.188 USD, nhờ sự nỗ lực cố gắng của tồn
thể cơng ty trong việc nghiên cứu thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng với các
đối tác ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, đến năm 2011 giá trị này đã tăng gần 4
lần: 2.272.756 USD chiếm 8,29% giá trị tổng doanh thu của cơng ty. Sản phẩm
kính xây dựng dần gây được uy tín, thương hiệu của cơng ty ở các thị trường khó
tính, và mang về nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn dần qua mỗi năm.


18


2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân
Do đặc điểm hàng vật liệu xây dựng là dễ vỡ, phụ thuộc vào thị hiếu của người
tiêu dùng, hàng vật liệu xây dựng, khó vận chuyển đi quá xa vì như vậy cước phí
vận tải sẽ chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, mà đa số sản phẩm của
cơng ty lại có giá trị thương mại không cao nên hoạt động kinh doanh ngoại
thương chỉ có hiệu quả khi xuất nhập khẩu một lượng hàng lớn. Điều này ảnh
hưởng đến các thị trường và bạn hàng xuất khẩu hàng vật liệu xây dựng của
công ty.
Ngay từ năm 2009, công ty cổ phần Quan Nhân đã mở rộng thị trường sang
nhiều nước khác nhau với phương châm đa dạng hoá các thị trường, song vẫn
cần xây dựng thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Năm 2009 công ty đã
xuất khẩu một số sản phẩm kính xây dựng sang thị trường Mianma với giá trị
8.050 USD. Để đánh giá về thị trường xuất khẩu của cơng ty ta có thể thơng qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu KXD chủ yếu của công ty

STT

Năm
Thị trường

2008
Giá
trị(USD
)
455.048

Tỷ
trọng(%

)
68

1

Asean

2

Trung
113.762 17
Đông, Tây
Á, Nam Á
Đông Âu 66.918 10

3
4

Eu, Bắc
Mỹ, Nhật

37.460 5

2009
Giá
trị(US
D
660.66
3
183.51

7

Tỷ
trọng(%
)
72
20

45.879 5
27529 3

2010
Giá
trị(US
D
878.75
7
334.76
5

2011

Tỷ
Giá
Tỷ
trọng(%) trị(USD trọng(%)
63

1.250.01655


24

454.551 20

111.58 8
8
69.742 5

340.913 15
227.276 10


19

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu KXD của công ty (2008-2011)
Do ban đầu thực hiện xuất khẩu nên Tổng công ty mới chỉ thực hiện ở thị trường
khu vực Đông Nam á. Nhưng do nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng lên. Việc tìm
kiếm các thị trường mới là rất cần thiết, công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu
của mình khơng chỉ những thị trường trong khu vực mà là những thị trườn g có
vị trí địa lý xa Việt Nam như Nga, Ucraina, Italya, Mỹ… Tính đến năm 2011 số
lượng các thị trường xuất khẩu của công ty đã lên tới gần 20 thị trường trên thế
giới. Đồng thời các thị trường này cũng được công ty xác định là những thị
trường trọng điểm trong chiến lược xâm nhập thị trường nước ngồi của cơng ty
cở phần Quan Nhân trong thời gian tới.
Ngồi khu vực Đơng Âu, Nga là thị trường chủ yếu, ngay từ năm 2008 công ty
đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác nhau. Hiện nay, kim ngạch buôn
bán giữa công ty với một số doanh nghiệp của Lào, Hàn Quốc, Nhật Bản,…. đã
được thiết lập và có nhiều triển vọng. Cơng ty vẫn tiếp tục thực hiện đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ về kinh tế và kỹ thuật với nhiều nước trên thế giới,
xây dựng các thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu để việc xuất khẩu đạt

hiệu quả cao hơn. Công ty xác định các thị trường xuất khẩu có tiềm năng cho
việc tiêu thụ sản phẩm là:
- Thị trường Nga và Đông Âu
Đây được coi là thị trường truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu thụ sản
phẩm. Mặc dù hiện nay, các sản phẩm kính xây dựng đang tiêu thụ tốt ở đây,
trung bình trị giá xuất khẩu của công ty sang khu vực này thường chiếm tỷ trọng
từ 10-15%% kim ngạch xuất khẩu.


20

Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
này, công ty đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và các đặc
tính, về thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản phẩm cho phù
hợp. Đồng thời để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tương lai gần. Công ty
thực hiện việc chào hàng các sản phẩm mới của mình thơng qua phòng thương
mại của các nước này tại Việt Nam, chi nhánh của công ty tại Nga và một số đối
tác có quan hệ làm ăn tốt với Tổng cơng ty Albus, Joint stock Co, Vilatex Co,
Danka Consortium.
Giá trị xuất khẩu tại khu vực này có nhiều biến động qua mỗi năm, năm 2008 đạt
giá trị 113.762 USD chiếm 17% doanh thu xuất khẩu KXD.
Năm 2009 nền kinh tế Nga và các nước Đơng Âu lâm vào tình trạng suy thối, tỷ
trọng xuất khẩu khu vực này giảm còn 5% doanh thu xuất khẩu. Giá trị xuất
khẩu năm 2009 chỉ đạt ở mức 45.879USD giảm 31,44% so với cùng kỳ năm
2008.
Năm 2010 do việc kết nối, gây dựng được uy tín và thương hiệu, cơng ty đã có
được những bạn hàng với bản hợp đồng được ký kết lâu dài, tuy tỷ trọng doanh
thu xuất khẩu chưa đạt bằng mốc 2008 nhưng doanh thu đã tăng 66,75% so với
cùng kỳ năm 2008, gần gấp 3 lần so với mốc năm 2009.
Năm 2011 nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Nga và các nước khu

vực Đơng Âu có nhiều biến chuyển tích cực, cơng ty nhận được nhiều đơn hàng
với giá trị lớn hơn: tỷ trọng doanh thu xuất khẩu KXD tăng lên 15% và giá trị đạt
mốc 340.913 USD gấp 3 lần giá trị năm 2010.
- Thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản


21

Năm 208: Đây là các thị trường mà công ty mới chỉ thực hiện xuất khẩu một vài
lô hàng kính xây dựng chiếm khoảng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu KXD, thông
qua các đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trường và giới thiệu các sản
phẩm. Các thị trường này là các thị trường có thu nhập cao nên đòi hỏi nghiêm
ngặt về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, do đó đây thực sự là những thị trường
lý tưởng mà công ty cần chú trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể thâm
nhập và có được một thị phần vững chắc tại thị trường này địi hỏi cơng ty phải
có kế hoạch thật cụ thể. Cạnh tranh với các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh
nghiệm. Trong kinh doanh tại đây là rất khó khăn nhưng khơng phải là khơng có
lợi cho cơng ty với những lợi thế sẵn có về nhân cơng, về ngun vật liệu, nhiên
liệu, nếu tổ chức tốt việc sản xuất của mình thì cơng ty vẫn có thể xuất khẩu
hàng sang các nước này nhờ lợi thế giá rẻ.
Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, Chính phủ ta đã ký hiệp định thương mại song
phương qua đó được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN). Điều này sẽ giúp cho
công ty có thêm lợi thế để cạnh tranh bình đẳng hơn vì trước đây hàng hố của
Việt Nam nói chung thường gặp khó khăn lớn về thuế quan khi xuất khẩu hàng
của mình sang Hoa Kỳ. Để tận dụng cơ hội do Hiệp định thương Việt Mỹ mang
lại công ty đã ký quyết định thành lập chi nhánh tại Mỹ vào năm 2010 nhưng
cho đến nay chi nhánh này vẫn chưa đi vào hoạt động chính thức. Trong thời
gian tới chi nhánh này sẽ là đầu mối phân phối chính các sản phẩm tại thị trường
Mỹ và các quốc gia lân cận.
Riêng năm 2011 đánh dấu bước tiến quan trọng của công ty khi đã thâm nhập

được 1 phần đáng kể các sản phẩm kính cường hóa, kính chịu lực.. sang các thị
trường khó tính này. Giá trị xuất khẩu đạt 227.276 USD, chiếm 10% tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu kính xây dựng của công ty.
- Thị trường Trung Đông, Tây á và Nam Á


22

Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khơ, nóng nên các mặt hàng như sứ
vệ sinh và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Hiện nay, công ty đang thông
qua một số các đối tác trung gian Loc Hoang Inc, Mklton Ldt…để tiêu thụ các
sản phẩm của mình, trong đó chủ yếu là các loại kính cường lực, kính tiết kiệm
nhiệt năng, kính uốn cong, kính dán... Kế hoạch của cơng ty là tiến tới thiết lập
các đại lý và văn phòng đại diện tại thị trường này trong thời gian tới. Hiện nay
giá trị xuất khẩu của công ty sang thị trường này chiếm khoảng 20% kim ngạch
xuất khẩu.
Giá trị xuất khẩu không ngừng tăng qua mỗi năm, do công ty đã duy trì được
những đối tác khách hàng lâu năm, đồng ý ký kết các bản hợp đồng dài hạn. Có
thể qua giá trị xuất khẩu năm 2008 chỉ ở mức: 113.762 USD chiếm 17% giá trị
xuất khẩu. Đến năm 2010, 2011 tỷ trọng xuất khẩu tuy không thay đổi nhưng giá
trị xuất khẩu tăng tương ứng gấp 3, 4 lần năm 2008.
- Thị trường ASEAN
Đây là các thị trường có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với Việt
Nam, do đó hàng hố xuất khẩu sang thị trường này có nhiều thuận lợi như chi
phí vận chuyển thấp, ít rủi ro… Việt Nam đã chính thức gia nhập khối ASEAN
vào ngày 24/7/1995 điều này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
mối quan hệ với bạn hàng và các cơ quan chính quyền của các nước khu vực
này.
Đối với khu vực này công ty đặc biệt coi trọng thị trường các nước Đơng Dương
vì đây là các thị trường mà các đặc tính tiêu dùng tương đồng với thị trường Việt

Nam. Trị giá xuất khẩu của công ty sang các nước ASEAN đã chiếm tới 55%
kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2011. Tuy tỷ trọng giảm dần qua


×