Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.74 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình tình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng Anh

1
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

1
1
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………….......i

2
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh


2
2
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

ĐT BĐS

Đầu tư bất động sản

TK

Tài khoản

DN

Doanh nghiệp


TSCĐ

Tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

ĐĐH

Đơn đặt hàng

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT


Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

KHCB

Khấu hao cơ bản

3
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

3

3
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hiện nay – đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, ngành
xây dựng cơ bản là một trong những ngành mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng
trong việc thiết kế - xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững
chắc, để đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững hơn trong tương
lai. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ,
phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn
hóa - xã hội. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương các
mối quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển nhưng cũng hình thành một nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt giữa
các ngành nghề nói chung và giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
nói riêng, các Doanh nghiệp xây dựng cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh
khốc liệt này. Muốn tồn tại và phát triển bền vững mỗi doanh nghiệp cần phải
biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử
dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng
lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó,
một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải
quản lý tốt chi phí cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy
đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý

doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là
công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản
xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một phần hành quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản
xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

4
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức kế toán tại công ty xây dựng, được sự
giúp đõ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đào Tùng và các cô chú, anh chị phòng
kế toán công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế
công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội. Nội dung
của luận văn thực tập tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính già
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà nội.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội là
cơ hội để em tiếp cận thực tế và học hỏi, trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệp
cho bản thân. Do thời gian thực tập không dài và trình độ, kinh nghiệm
nghiên cứu và khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế, giữa lý luận và thực
tiễn cần phải có sự kết hợp hài hòa, nên chuyên đề của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các
thầy cô cũng như cán bộ phòng kế toán của công ty để em hoàn thiện bài viết
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

5
Lớp: CQ48/21.18

tháng

năm


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1.

Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà nền kinh tế Việt Nam

đang từng bước hội nhập với nề kinh tế toàn cầu, mỗi DN muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì luôn phải có biện pháp sử dụng nguồn lực hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để có được lợi nhuận DN sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp tối ưu , đặc biệt đối với các DN
trong ngành xây dựng cơ bản.
Như ta đã biết, trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho
xã hội xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công
nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước, không một ngành nào
trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu không có XDCB.
Ngành XDCB cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống
như các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến thiết kế, thi công, quyết toán và
bàn giao công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên ngành XDCB cũng có những đặc trưng riêng của nó:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là một khâu trong quy trình thực hiện
kế hoạch đầu tư XDCB để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công
trình xây lắp. Đây là khâu thi công công trình, khâu này được thực hiện sau
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh


6
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

các khâu thăm dò, khảo sát, thiết kế, lập dự toán (dự toán công trình, hạng
mục công trình, được lập theo từng khoản mục chi phí).
- Trong hoạt động xây lắp tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp
xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công
trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời giân xây dựng để hoàn thành sản
phẩm đạt giá trị sử dựng thường dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất,còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như các loại xe, máy, thiết bị, nhân công,…phải di chuyển theo địa điểm
đặt công trình. Mặt khác hoạt động xây dựng còn chịu tác động của địa chất
công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường của địa phương nơi có
địa điểm thi công,…cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho
thi công công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công
tác xây , lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được sử dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình (khoán
toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí, cho nên hình thành quan
hệ giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp được thực hiện trên cơ sở các hợp
đồng đã ký giữa DNXL với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định

thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán,
hình thức thanh toán sản phẩm xây lắp cùng với các điều kiện khác, do vậy
tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thông
thường, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng
xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá
trình bán sản phẩm xây lắp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

7
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Các đặc điểm trên đây của ngành XDCB cũng như sản phẩm xây lắp có
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Vì vậy các DN cần chú ý tới các đặc điểm trên để đạt tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất.
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền
sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình
sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ,…phục vụ cho nhu cầu của con
người. Việc tiêu hao một lượng nhất định hay toàn bộ các yếu tố trên để sản

xuất ra sản phẩm, dịch vụ,…gọi là chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong
một kỳ kinh doanh nhất định.
Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy cần có sự phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi
khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào
mục đích gì. Nhưng chi tiêu lại là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được
chi tiêu (như các khoản phải trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

8
Lớp: CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

chưa được tính vào chi phí (như khấu hao tài sản cố định). Như vậy, chi phí và
chi tiêu khác nhau cả về lượng và về chất.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ
các mặt:
-


Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong

một khoảng thời gian nhất định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng lao động, tư
liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ, giá cả các tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng, tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
 Bản chất, ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong hoạt động xây lắp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng chi phí doanh nghiệp thì cần phải xem xét chi phí sản xuất
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn
thành một khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp theo quy định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là toàn bộ
chi phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây lắp
đạt giá trị sử dụng.
Trong DNXL, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến
giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. Giá thành là một
trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DNXL.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

9
Lớp: CQ48/21.18



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong điều kiện xã hội hiện nay muốn tồn tại và phát triển buộc các DN
kinh doanh phải có lãi, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai điều kiện
tiên quyết. Để thực hiện được mục tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu
tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, kết hợp sử dụng nhiều biện pháp
đồng thời đồng bộ. Các DN xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu này. Việc
phấn đấu tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quyết định tới
khả năng tích lũy của doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất cho người
lao động. Do đó công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đóng
vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác thông tin về
CPSX và giá thành sản phẩm cho nhà quản trị giúp nhà quản trị biết được chi
phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ngoài ra đối với
công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong DN cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó cung
cấp thông tin giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn tổng
thể về hoạt động đầu tư vcà xây lắp đồng thời tiến hành phân tích đánh giá và
đưa ra các biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước một cách có
hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 10
CQ48/21.18



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong DNXL phải tuân thủ các quy định chung của luật kế toán, chuẩn
mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp phải tuân thủ các yêu cầu , các nguyên tắc kế toán cơ
bản, thực hiện tính toán, ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời chi
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,…phù hợp với đặc điểm của
ngành xây lắp và phù hợp với tinh thần chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng
xây dựng” và các chuẩn mực kế toán khác trong hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
thích hợp để phục vụ cho việc thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về
chi phí theo yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, dịch vụ; khả năng và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp để lựa
chọn, xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của Doanh
nghiệp; xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và giá
thành các loại sản phẩm, dịch vụ khác một cách khoa học hợp lý.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối

tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp và giá thành các sản phẩm dịch vụ khác
một cách khoa học và hợp lý.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 11
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để thu nhận, xử lý, hệ thống
hóa thông tin về chi phí, giá thành,….
- Thực hiện kiểm tra, phân tích thông tin về kế toán chi phí, giá thành,…
đối chiếu, so sánh với các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp
thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực về thông tin chi phí, giá
thành,…của Doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung của kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại
khác nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho

việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh trong các DNXL
cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ...tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xâp lắp
và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thục hiện khối lượng xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ....
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 12
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí trong khâu
sản xuất nói riêng và toàn bộ chi phí trong hoạt động của DNXL nói chung
được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó phát sinh ở

địa điểm nào và dùng vào mục đích gì. Vì vậy, cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí trong
DNXL được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu dùng vào hoạt
động của DNXL như : chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi
phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng tha thế và chi phí vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương (tiền công) phải trả choi
người lao động và các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động, đó là các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn,…..
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
các tài sản cố định dùng vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định phải
trích khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí điện, nước,
….
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lượng hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng (mức độ) hoạt động, chi
phí của DNXL được chia thành:
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 13
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Chi phí biến đổi (biến phí):là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi khối lượng hoạt động của Doanh nghiệp (có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,…). Trong DNXL,
biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cong trực tiếp,….
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số không đổi khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
Ngoài các cách phân loại như trên, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi
phí và yêu cầu thu thập xử lý thông tin về chi phí mà DNXL có thể phân loại
chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là những phạm vi, giới hạn
mà CPSX cần tập hợp phục vụ cho kiểm tra, giám sát, tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợpxác định
theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ,
loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường
được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng
mục công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên
tùy thuộc vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp
mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục
công trình, các đơn đặt hàng,…
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi


SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 14
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

phí. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí tương ứng.
Xác định đối tượng hạch toán CPSX là căn cứ để mở biểu, khoản, sổ
chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp CPSX theo từng đối
tượng để tăng cường công tác quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế trong doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và giảm
bớt khối lượng công tác kế toán, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm
được chính xác.
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí thường được sử dụng là phương
pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tùy theo từng loại chi phí, điều kiện cụ thể mà kế toán có thể lựa chon vận
dụng phương pháp thích hợp.
1.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Theo chế độ quy định, các doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, hạch toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là theo phương pháp KKTX. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ và kịp thời.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm

kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp (công trình, HMCT,…). Kết cấu tài
khoản này như sau:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí.
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 15
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627 để phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 16
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

TK 152, 331,...

TK 621

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

TK 154

k/c hoặc phân bổ CP
NVL trực tiếp
TK 632

TK 334

TK 623

TK 632

kết chuyển
giá thành công

phần CPNVLTT

trình hoàn thành


vượt trên mức BT

bàn giao cho

Công nhân

phần CPSDMTC vượt

chủ đầu tư hay

SDMTC

trên mức bình thường

chờ tiêu thụ

Tiền
lương

K/c hoặc phân bổ CPSDMTC

phải trả
TK 622
Công nhân

K/c hoặc phân bổ CPNCTT

trực tiếp
xây lắp


TK 632
phần CPNCTT vượt
trên mức bình thường

TK 214,338,111,…
Chi phí SXC
khác

TK 627
Tập

CPSXC không
được phân bổ

hợp
CP

k/c chi phí SXC được phân bổ

SXC

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 17
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

*Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác
nhau. Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này
phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh
nghiệp, trình độ quản lý và hạch toán,…. Đối với DNXL, hạch toán chi phí
sản xuất thường thông qua các bước sau:
- Bước 1: tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tựng hạch toán chi phí (công trình, HMCT,…)
- Bước 2: tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, HMCT trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và đơn giá của lao vụ đó.
- Bước 3: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
HMCT,..có liên quan theo tiêu thức phù hợp
- Bước 4: kiểm kê, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bước 5: tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành (công
trình, HMCT,…)
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT)
Chi phí NVLTT xâp lắp là những chi phí VLC, VLP, các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công
trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
như: Sắt, thép, xi măng, sỏi, gạch, đá, gỗ, cát,... thường thì các chi phí này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công trình. Nó không
bao gồm nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản
lý công trình. Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần chú ý:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì tính
trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ sở những chứng từ gốc liên
quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thành thực tế xuất kho.


SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 18
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Trong điều kiện vật tư không thể xác định cụ thể cho từng công trình,
HMCT thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ theo tiêu
thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu hao,….
- Cuối lỳ hoặc khi công trình hoàn thành phải kiểm kê vật liệu chưa sử
dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế
sử dụng cho công trình, đồng thời phải đúng số liệu thu hồi (nếu có)
theo từng đối tượng công trình.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dụng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hề thống định mức đó.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt
điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho vật tư, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệp vật tư, biên bản giao nhận
vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp,….

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh


Lớp: 19
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,133

TK 621

Xuất kho NVL dùng cho
sản xuất

TK 152, 111,….
Vật liệu sử dụng không hết
nhập kho hay bán thu hồi
TK 154
Kết chuyển CP NVLTT

TK 111,112,142,331,…
Mua NVL chuyển đến
tận chân công trình

TK 632
Phần CP NVLTT vượt
trên mức bình thường


 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vị bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, phải tôn
trọng những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ
sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất
xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công
trình, HMCT thì kế toán phải phân bổ CP NCTT cho các đối tượng theo
tiêu thức thích hợp.
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 20
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được ghi
nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng

bán trong kỳ .
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng chủ yếu TK 622 – chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, từng
khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
riêng. TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh
toán lương biên bản xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành,...
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

TK 3341

TK 622

Phải trả cho công nhân

TK 154
Kết chuyển CP NCTT

trong danh sách

TK 3342,111

TK 632

Phải trả cho lao động
thuê ngoài

phần CP NCTT vượt
trên mức bình thường


 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (CP SDMTC)
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu,
khí nén,…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như:
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 21
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận
chuyển đất đá ở công trường,… Các loại phương tiện thi công này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe, máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như:
tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe, máy; chi
phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe, máy thi công,….
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tháo
lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trình này
sang công trình khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ nhưng công trình
tạm thời loại nhỏ như lều tạm,…phục vụ cho máy thi công. Những chi
phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều
kỳ.

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2
hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công
riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 22
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

dụng máy thi công phát sinh được hạch toán vào TK 632 – chi phí sử dụng
máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tùy
thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán phù hợp.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (công trình, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy
hoặc giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi
công bằng máy hoàn thành.
- Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không được

ghi nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ (hạch toán vào TK 632)
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu sử dụng TK 623 – chi
phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp chho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp
theo phương thức thi công hồn hợp (vừa thi công thủ công, vừa thi công bằng
máy). Không hạch toán vào TK này các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng:bảng chấm công, hợp đồng thuê máy,bảng tính và
phân bổ khấu hao máy thi công, hóa đơn GTGT,…

SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 23
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt
TK 152,153,111,…

TK 621

CP NVLTT

TK 154


Kết chuyển

TK 623
giá thành của đội
máy thi công (1)
TK 152
Giá bán nội

TK 3341,3342

TK 622

CP NCTT

bộ (2)

kết chuyển
TK 632
Giá thành dịch vụ của

TK 111,112,214,331,…
CP SXC

TK 627

đội MTC (2)

Kết chuyển


(1) Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực
hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lần nhau.
(2) Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (DN thực
hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công
riêng biệt
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

Lớp: 24
CQ48/21.18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

TK 334, 111,…

TK 623

Chi phí nhân công điều khiển máy

TK 154

k/c chi phí sử dụng máy

TK 152,153,111,….
Chi phí vật liệu sử dụng
TK 133

Thuế GTGT
TK 214

TK 632

Chi phí khấu hao máy thi công

phần chi phí SD MTC
vượt đinh mức

TK 111,112,331
Chi phí DVMN, chi phí bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT

TK liên quan

TK liên quan

TƯ KLXL nội bộ

thanh toán TƯ

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623. Cuối kỳ, kết
chuyển vào TK 154 theo đối tượng.
TK 331,111,112,..
SV: Nguyễn Thị Hồng Anh

TK 623

Lớp: 25
CQ48/21.18

TK 154


×