Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.23 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................3
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH.......................3
1.1.1 Khái niệm , phân loại , vai trò chi phí sản xuất và giá thành...................3
1.3 Đặc điểm của khoản mục chi phí sản xuất và tính giá thành ảnh hưởng tới
công tác kiểm toán Báo cáo tài chính................................................................7
1.1.3

Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp....8

1.2 Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành
trong kiểm toán báo cáo tài chính...................................................................10
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành...............10
1.2.2 Căn cứ để kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành............11
1.2.3 Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mực chi phí –giá thành
.........................................................................................................................12
1.3 Lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành
trong kiểm toán báo cáo tài chính...................................................................14
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................14
1.3.2 Thực hiện kiểm toán...............................................................................27
1.3.3 Kết thức kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành..................................40


SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

1

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC BẨNG BIẺU
Bảng 1.1. Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu ban đầu
Bảng 1.2 Mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán
Bảng 1.3 Chương trình kiểm toán chi phí sản xuât và giá thành

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

2

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua thời gian hơn 20 năm hình thành và phát triển ngành kiểm

toán nước ta, ngày nay kiểm toán là một công cụ quản lí kinh tế ngày càng
khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh
tế quốc dân. Những kết quả mà ngành kiểm toán nước ta đã đạt được trong
thời gian qua đã khẳng định những nỗ lực của ngành trong việc thực hiện tốt
công tác kiểm toán theo những chuẩn mực và quy trình kiểm toán của kiểm
toán Việt Nam (VSA) cũng như dần dần hoàn thiện để tuân thủ đúng theo
những chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán ,
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất vật chất thì chi phí sản xuất có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất.
Chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu
khác trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.Vì vậy kiểm
toán chi phí sản xuất sản phẩm là một phần hành không thể thiếu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tính tất yếu của kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, qua nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực tế
hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất và tính
giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công Ty TNHH Hãng Kiểm
Toán AASC thực hiện ".

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán chi
phí sản xuất và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công Ty
TNHH Hãng Kiểm Toán AASC thực hiện
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ hơn những vấn đề lý
luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm
toán BCTC
để đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán. Để thực
hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và quy
trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất
trong kiểm toán BCTC do Công Ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC thực hiện.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC do Công Ty TNHH Hãng Kiểm
Toán AASC thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xem xét thực tiễn quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công Ty
TNHH Hãng Kiểm Toán AASC thực hiện.
3 . Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu chung: luận văn dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, quan sát, phỏng vấn,
khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài liên quan.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH


SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
1.1.1 Khái niệm , phân loại , vai trò chi phí sản xuất và giá thành
1.1.1.1Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản :Tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các loại sản phẩm lao vụ và dich vụ. Sự tiêu hao của các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra được các chi phí tương ứng :chi phí về tư
liệu lao động , chi phí về đối tượng lao động , chi phí về lao động sống . Trên
phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán , dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu.
Tuy nhiên để quản lý chi phí một cách có hiểu quả chúng ta phải nắm
vững được bản chất của chi phí . Các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử
dụng nào đó và các loại chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử
dụng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của
doanh nghiệp là đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các chi phí

sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho hoạt động
khác, tất cả các chi phí này đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Như vậy ,
trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp đồng thời phải quan
tâm đúng mức đến chi phí và chi phí sản xuất. Một mặt, khi sản xuất ra một
sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải biết được chi phí dùng để sản xuất và

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tiêu thụ sản phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn bù đắp, nếu
vượt qua giới hạn này doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Từ trên ta thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ
vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về mặt bản chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí
sản xuất là giới hạn cho chúng một kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại
sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là
xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định , tính cho một đại lượng kết
quả hoàn toàn nhất định .
Ta có:
Giá thành

sản xuất

=

CPSX

+

dở dang đầu kỳ

CPSX
phát sinh trong kỳ

-

CPSX
dở dang cuối

kỳ
1.1.1.2 Phân loại
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất
a)Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm , lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng
tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm :
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG


LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo
lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế.
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng , đội sản
xuất . Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả , các khoản phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản
xuất .
+Chi phí vật liệu : Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất và quản lý sử dụng.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất
+Chi phí khác bằng tiền :Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất .
b) Chi phí ngoài sản xuất

- Chi phí bán hàng:Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ . Loại chi phí này
có: Chi phí quảng cáo giao dịch , hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Chi phí quản lý doanh nghiệp :Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.Loại chi phí này bao gồm:Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung toàn
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội
nghị.
1.1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì giá
thành sảnphẩm được phân biệt thành hai loại:
+ Giá thành sản xuất sản phẩm:Giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã hoàn thành.giá thành sản xuất sản
phẩm được sử dụng để hoạch toán thành phẩm,giá vốn hàng xuất bán, và mức
lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ :Bao gồm giá thành sản xuất tính

cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.Như vậy , giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất và tiêu thụ , nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước
thuế của doanh nghiệp.
-Ngoài ra,nếu phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời
điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+Giá thành sản phẩm kế hoạch
+Giá thành sản phẩm định mức
+giá thành sản phẩm thực tế
1.1.1.3 Vai trò
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu quan trọng luôn được quan tâm vì chúng có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu và gắn liền với kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm là: chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lý, tiết kiệm
không lãng phí; giá thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu
phản ánh đầy đủ những yếu tố chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi
ra để sản xuất nên sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở

doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác,
tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế và tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Đặc điểm của khoản mục chi phí sản xuất và tính giá thành ảnh
hưởng tới công tác kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động của các KTV độc lập và có
năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về Báo cáo
tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực và
hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn , chuẩn mực
đã được thiết lập.
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí và giá thành của một doanh nghiệp
thường phát sinh rất nhiều trong kỳ.Các nghiệp vụ chi phí và giá thành liên

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc hoạch toán các nghiệp vụ
này cũng là một điều không đơn giản dễ dẫn đến các sai sót nhầm lẫn cũng
như các gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Việc tính toán và đánh giá chi phí và giá thành chịu chi phối đến nhiều
nguyên tắc kế toán và cũng có nhiều phương pháp tính khác nhau. Khi vận
dụng các nguyên tắc và phương pháp tính đối với các doanh nghiệp lại mang
tính chủ quan, do vậy cũng rất dễ dẫn đến khả năng các sai phạm.
Chi phí và giá thành thường liên quan đến các chỉ tiêu trọng yếu trên các
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Do vậy các sai phạm về chi phí và gia
thành thường ảnh hưởng mang tính trọng yếu đối với toàn bộ hệ thống Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp
Khoản mục chi phí và giá thành là khoản mục giữ vị trí trung tâm trong
toàn bộ nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp, vì thế khoản mục này có
liên quan trực tiếp đến các khoản mục khác cụ thể :hàng tồn kho, giá vốn, tài
sản cố định............
Như vậy , chi phí và giá thành là một khoản mục được quan tâm đặc biệt
trong quá trình kiểm toán, đây là một khoản mục kiểm toán tương đối khó
khăn và phức tạp, chiếm nhiều thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán bởi nó
mang trong mình những đặc điểm chi phối rất lớn quá trình kiểm toán.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp
+ Mục tiêu của kiểm soát nội bộ chi phí và giá thành trong doanh nghiệp
.hệ thống KSNB là toàn bộ chính sách, thủ tục kiểm soát do doanh nghiệp
thiết lập và duy trì nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tối ưu.Việc
kiểm soát chi phí và giá thành nhằm mục tiêu: Tất cả các chi phí –giá thành
đều được ghi nhận và ghi nhận đúng theo chế độ kế toán. Các nghiệp vụ về
chi phí –giá thành phát sinh được xác định, cộng dồn và hạch toán một cách
chính xác……..
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+ Thủ tục kiểm soát nội cần thiết đối với chi phí sản xuất và giá thành
bao gồm :
-Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Các
gian lận và sai sót thường gặp trong KSNB chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:Việc tính toán đánh giá chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh
doanh không chính xác hoặc gian lận có chủ ý của một số người vì lợi ích
riêng ....Do đó,Công ty phải tổ chức thông tin KSNB chi phí NVLTT từ các
chứng từ theo dõi vật tư ban đầu :Kế hoạch sản xuất ,phiếu đề nghị vật tư,
phiếu xuất kho đến các sổ kế toán, thẻ kho….Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
thiết lập các thủ tục KSNB chi phí NVLTT ở các quá trình:Xuất kho nguyên
liệu vật liệu, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp:Các gian lận và sai
sót thường gặp:Tính tăng hoặc chấm công cho những người nghỉ việc …Do
đó, Công ty càn tổ chức thông tin kiểm soát nội bộ trên các chứng từ và sổ
sách theo dõi :Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ….Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục KSNB bằng:phân công, phân
nhiệm trong công tác về lao động ,tiền lương.
- Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất chung:Một số gian
lận và sai sót có thể xảy ra đối với những khoản mục khác như:Việc trích
khấu hao có thể bị sai phạm không tuân theo đúng quy định chế độ tài chính.
-Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động:Các gian lận và thủ
tục kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự kiểm
soát chi phí sản xuất chung.
-Thủ tục kiểm soát tổng hợp chi phí sản xuát-giá thành: Đơn vị phải thiết
kế và tổ chức hợp lý các chứng từ sổ sách nhằm tập hợp các chi phí phát sinh
theo từng lô hàng hoặc từng quy trình sản xuất. Hạn chế sự sai sót của hệ
thống kế toán chi phí, đơn vị cần thực hiện các thủ tục kiểm tra như đối chiếu


SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

số liệu từ hệ thống với các sổ cái tương ứng, đối chiếu giữa chi phí NVLTT
với sổ chi tiết NVL, giữa chi phí NCTT với bảng thanh toán lương , tính toán
lại chi phí SXC phân bổ cho các lô hàng.Thông tin giá thành sản xuất được
cung cấp ngay khi vừa kết thúc quá trình sản xuất để phục vụ cho quá trình ra
quyết định. Phân tích sự khác biệt giữa chi phí tiêu chuẩn và chi phí thực tế.
1.2 Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá
thành trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành
Mục tiêu tổng quát của Báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và
các Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành , có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh truung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không. Ngoài ra mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn
vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Dựa trên những đặc điểm của khoản mục và những quy định liên quan
đến chi phí-giá thành thì mục tiêu trên được cụ thể hóa đối với kiểm toán chi
phí-giá thành như sau:
-Sự phát sinh:Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí được ghi sổ
trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.

-Tính toán ,đánh giá:Đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến chi phí - giá
thành được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành, đúng đắn
không có sai sót.
-Đầy đủ:Các nghiệp vụ chi phí-giá thành phát sinh trong kỳ đều được
phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
-Đúng đắn:Các nghiệp vụ chi phí-giá thành phát sinh trong kỳ đều được
phân loại đúng đắn theo đúng quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được
hoạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
Từ các mục tiêu cụ thể trên ta có thể thấy khi thực hiện các cuộc kiểm
toán chi phí –giá thành KTV thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán một
cách đầy đủ và phù hợp để đảm bảo các yêu cầu :
-Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hoach toán chi phí-giá
thành tại đơn vị đã đảm bảo việc hoạch toán chi phí-giá thành là trung thực ,
hợp lý và theo quy định chế độ của kế toán hiện hành.
Thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến chi phí-giá thànhđã được hoạch toán đầy đủ.
Đảm bảo chi phí-giá thành được phân loại đúng đắn ,đã được hoạch toán
chính xác.
1.2.2 Căn cứ để kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá thành.

Để có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên quan đén chi phí-giá
thành trên Báo cáo tài chính, KTV phải dựa trên các thông tin tài liệu sau:
-Các văn bản quy định của nhà nước có liên quan
+200/2014/QĐ- BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
+15/2006/QĐ-BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
+48/2006/QĐ-BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
+26 chuẩn mực kế toán,
+37 chuẩn mực kiểm toán,
+ Luật kế toán,
+ Luật lao động,
+ Luật bảo hiểm xã hội,
+ Luật công đoàn,
+ 203/2009/TT- BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định,
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Các tài liệu của doanh nghiệp:
+ Quy định thành lập doanh nghiệp
+ Điều lệ công ty
+Báo cáo tài chính của năm kiểm toán gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ ,Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh tài chính.
+Bảng cân đối số phát sinh.
+Các sổ kế toán của đơn vị:thẻ kho, sổ theo dõi vật tư.

+Hóa đơn chứng từ liên quan:phiếu xuất kho nguyên vật liệu , bảng lương
+Các quy định quy chế nội bộ của đơn vị
+Các tài liệu liên quan khác.
1.2.3 Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mực chi phí –giá
thành
Đơn vị cố tình sai phạm do hạn chế công tác kế toán.
Sau đây là một số sai phạm thường gặp trong kiểm toán chi phí-giá
thành:
+ Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn chi phí thực tế.
-

Doanh nghiệp đã hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí

hoạt động tài chính, chi phí phí bất thường, cả những khoản chi không có
chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhưng chứng từ gốc không hợp lệ .
-Doanh nghiệp đã hoach toán vào chi phí sản xuất sản phẩm cả những
khoản chi mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí
sản xuất sản phẩm như các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản
chi phí vượt định mức so với quy định của Nhà nước, các khoản chi đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, các khoản chi ủng hộ các cơ quan,
tổ chưc xã hội.

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


-Các cán bộ nghiệp vụ tính toán sai về mặt số học, ghi số sai do đó làm
cho chi phí sản xuất ghi trong sổ sách ,báo cáo kế toán có thể tăng lên so với
số phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất mà thực tế các khoản
chi này chưa phát sinh trong kỳ kế toán.Ví dụ để giảm bớt lãi thực tế, doanh
nghiệp đã trích trước vào chi phí trong năm một khoản chi mà theo quy định
khoản chi này phải trích vào chi phí năm sau.
-Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế dã
chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy
định các khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất.
+Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế như:
-

Một số khoản thực tế đã chi nhưng người được giao nhiệm vụ chưa

hoàn thành thủ tục thanh toán
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có
- các biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này
không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở TK nợ phải thu, ứng
trước cho nhà cung cấp.
- -Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chi cho những công việc chưa
hoàn thành trong kỳ kế toán cao hơn so với chi phí thực tế của những công
việc này.
Những sai phạm thường gặp này do nhiều nguyên nhân song nguyên
nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về
hạch toán chi phí hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân
viên kế toán, cũng có thể vì một lí do nào đó nhân viên kế toán đã hạch toán
không đúng quy định

1.3 Lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất và giá
thành trong kiểm toán báo cáo tài chính

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dựng một quy
trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một cuộc
kiểm toán gồm :
-

Lập kế hoạch kiểm toán

-

Thực hiện kiểm toán

-

Kết thúc kiểm toán.

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 300 Lập kế hoạch kiểm toán thì “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán

phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.”
Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:
- Kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch tổng thể
- Chương trình kiểm toán
Trong đó, kế hoạch chiến lược chỉ được lập cho những cuộc kiểm toán
quy mô lớn hay kiểm toán nhiều năm. Kế hoạch tổng thể và chương trình
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng
thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập Chương trình kiểm toán. Chương
trình kiểm toán được thiết kế cho từng phần hành khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu này, kế hoạch kiểm toán chi phí sản xuất sản
phẩm chỉ là một phần nhỏ trong kế hoạch kiểm toán tổng thể và cũng có
chương trình kiểm toán riêng biệt được trình bày qua 5 bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bước 4: Nghiên cứu HTKSNB, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình kiểm
toán chi phí sản xuất sản phẩm

 Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải thực
hiện việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp tham gia kiểm toán
chi phí sản xuất –giá thành và phân bổ thời gian thực hiện kiểm toán chi phí
sản xuất –giá thành.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng
tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà cũng phải tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán
chung được thừa nhận (GASS). Khi phân công đội ngũ nhân viên tham gia kiểm
toán CPSX -GT cần chú ý lựa chọn những nhân viên kiểm toán có kiến thức và
kinh nghiệm, hiểu biết sâu về lĩnh vực sản xuất của khách hàng.
Căn cứ vào thời gian của cả cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính và mức độ
trọng yếu của CPSX -GT, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân bổ thời gian kiểm
toán CPSX -GT thích hợp để đảm bảo thực hiện cả kế hoạch kiểm toán.
 Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có
được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được
trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành Kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối
với việc kiểm toán chi phí sản xuất –giá thành thì cần thu thập các chứng từ
pháp lý và sổ sách như: Các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất….
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, đoạn
hai dẫn: “Để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích
được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị được kiểm
toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của đơn vị và những hiểu biết về
khía cạnh đặc thù về tổ chức cơ cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất,
cơ cấu vốn. Với phần hành kiểm toán chi phí sản xuất –giá thành, kiểm toán
viên cần quan tâm đến các thông tin như:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên biết rằng chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh là như thế nào so với tổng chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra cũng như thu nhập mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đó và chúng có ảnh hưởng như thế nào đến báo cáo
tài chính của khách hàng.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác
động đến khách hàng như: Kinh tế, xã hội, pháp luật.
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo khách
hàng đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết
trong tương lai doanh nghiệp sẽ chi tiêu cho chi phí sản xuất sản phẩm như
thế nào
 Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được thực hiện trong tất cả các cuộc kiểm toán và
trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Theo định nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán số 520 Quy trình phân tích,
thủ tục phân tích “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ


SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đó dự kiến” .
Ở trong giai đoạn này, IFC thường áp dụng các thủ tục phân tích để đánh
giá sơ bộ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Cơ cấu tài sản: Tổng TSCĐ/ Tổng tài sản; Tổng TSLĐ/ Tổng tài sản
- Cơ cấu vốn: Tổng nợ phải trả/ Tổng NV; Tổng NVCSH/ Tổng NV
- Tỷ suất khả năng thanh toán:
• Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ/ Tổng Nợ ngắn hạn
• Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính
ngắn hạn + Các khoản phải thu)/ Tổng số nợ phải trả
- Tỷ suất khả năng sinh lời:
• Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản = (Lợi nhuận kinh doanh trước
thuế + Chi phí tiền lãi)/ Tổng giá trị tài sản bình quân
• Tỷ suất khả năng sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh
• Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh/ Tổng doanh thu bán hàng bình quân
-

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho:


• Số vòng luân chuyển hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ số dư tồn kho bình
quân.
• Thời gian một vòng luân chuyển hàng tồn kho = 365/ số vòng luân
chuyển hàng tồn kho
 Bước 4: Nghiên cứu HTKSNB, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trọng yếu và rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán cũng như việc đưa ra kết luận
kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 300 Lập kế hoạch kiểm toán thì
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV phải “xác định những
vùng kiểm toán trọng yếu và xác định mức độ trọng yếu cho từng mục tiêu

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

kiểm toán”. Khi KTV nhận thấy mức trọng yếu chấp nhận được là thấp thì rủi
ro kiểm toán sẽ tăng lên.
Quy trình vận dụng tính trọng yếu được chia làm 2 giai đoạn:
- Bước 1: Ước lượng sơ bộ mức trọng yếu của BCTC
- Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu ban đầu về trọng yếu cho các
khoản mục trên BCTC.
Bước 1- Ước lượng sơ bộ mức trọng yếu ban đầu
Tại IFC, một số chỉ tiêu thường được sử dụng cho việc xác định mức
trọng yếu ban đầu (Planing materiality –PM) gồm: Lợi nhuận trước thuế,
doanh thu và tổng tài sản. Trong điều kiện hoạt động bình thường và liên tục

của doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế thường được sử dụng bởi lẽ
đây là chỉ tiêu được đông đảo đối tượng quan tâm nhất. Trong điều kiện mà
hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, thì chỉ tiêu lỗ trước thuế vẫn được IFC
xem xét là phù hợp, tuy vậy cần có sự giải trình lí do.
Các trường hợp mà việc sử dụng cơ sở khác cho việc xác định PM được
IFC dẫn ra minh hoạt như:
- Kết quả hoạt động của doanh nghiệp hòa vốn
- Trong giai đoạn mới thành lập, kết quả kinh doanh của khách hang
thường dao động mạnh
- Trong những nghành nghề kinh doanh mà tổng tài sản là thước đo chủ
đạo để đánh giá qui mô, hoạt động của đơn vị
- Tại những khách thể có ít hoặc không có hoặt động kinh doanh
- Tại nhưng khách thể mà lợi nhuận trước thuế không phản ánh đúng
quy mô của đơn vị...
Nếu cơ sở để xác định PM được xác định là lợi nhuận trước thuế thì PM
sẽ được xác định bằng một số tuyệt đối không được lớn hơn 5% của lợi
nhuận trước thuế. Còn nếu cơ sở được xác định là tổng doanh thu hay tổng tài

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

sản, thì PM được xác định bằng một con số tuyệt đối không lớn hơn 0.5%
tổng doanh thu hay tổng tài sản.
IFC đã đưa ra bảng hướng dẫn cho KTV trong việc xác định cơ sở cho

PM đối với từng loại khách thể kiểm toán như sau
Bảng 1.1. Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu ban đầu
Loại hình khách hàng
Cơ sở ước lượng
Công ty đăng ký trên Lợi nhuận trước thuế

Tỷ lệ ước lượng
5%-10%

thị trường chứng khoán
Công ty không đăng ký Tổng tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
trên thị trường chứng
Lợi nhuận sau thuế
khoán
Tổng doanh thu
Chi nhánh của công ty Mức trọng yếu được xây

2%
2%
10%
0.5%-3%
dựng trên cơ sở doanh

xuyên quốc gia

thu và mức độ cao hơn 2% với công ty không đăng
ký trên thị trường chứng khoán ngang bậc. Mức độ

trọng yếu ở chi nhánh phải thấp hơn ở công ty mẹ.

Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu ban đầu về trọng yếu cho các khoản
mục trên BCTC
Tại IFC mức trọng yếu cho các khoản mục (monetary precision- MP)
được tính toán theo công thức: MP = 80% - 90% * PM.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều được có giá trị về mức trọng yếu
là như nhau. Tuy nhiên, đối với một số khoản mục nhất định trên BCTC, một
giá trị tuyệt đối nhỏ hơn có thể được áp dụng làm mức trọng yếu cho một vài
khoản mục sau khi KTV xem xét đến các yếu tố định tính. Trong những
trường hợp như vậy, KTV (thành viên ban giám đốc) sẽ phải sử dụng xét
đoán nghề nghiệp của mình để xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục
phù hợp dựa trên việc xem xét cụ thể các yếu tố để đi đến kết luận rằng các
khoản mục đó có ảnh hưởng đáng kể đối với các quyết định kinh tế của
người sử dụng BCTC. Ví dụ cụ thể như, các đối tượng sử dụng BCTC có thể

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

dễ bị ảnh hưởng bởi các sai phạm nhỏ hơn MP xác định chung cho các khoản
mục nếu các sai phạm này liên quan đến các nghiệp vụ liên quan đến bên thứ
3. Hoặc nếu có sai phạm lên quan đến các hoạt động bất thường dẫn đến kết
quả kinh doanh chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại trong các niên độ kế toán
gần nhau. Khi đó, các quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng BCTC có thể
bị ảnh hưởng bởi các sai phạm liên quan đến khoản mục này và do đó, một
con số thấp hơn PM là thích hợp nhằm giảm rủi ro kiểm toán. Bất cứ khoản

mục nào sử dụng một giá trị PM nhỏ hơn mức PM được xác định trên cơ sở
chung cần phải được giải trình và trình bày trên GTLV của KTV.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ có nói: “KTV phải có được hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can
thiệp của các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc với kiểm
soát nội bộ và đánh giá khả năng của kiểm soát nội bộ của khách hàng trong
việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính”.
Đây được coi là công việc rất quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán. Đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát đối với cuộc kiểm toán
không chỉ để xác minh tính hiện hữu của KSNB mà cũng làm cơ sở cho việc
xác định phạm vi của các thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán. Tại IFC, mô hình đánh giá HTKSNB được tiến hành theo sau:
Bảng 1.2 Mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán
Các loại rủi ro
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Tổng cộng

Không rủi ro đặc biệt
1.0
1.3
0.7
3.0

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

1.0

0.0
2.0
3.0

Rủi ro đặc biệt
0.0
1.3
1.7
3.0

0.0
0.0
3.0
3.0

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Theo mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán của IFC. Ban đầu, dựa vào kinh
nghiệm của KTV về khách hàng kiểm toán để đưa ra ý kiến về có hay không
rủi ro đặc biệt đối với lĩnh vực khách hàng kinh doanh. Sau đó, dựa vào các
thủ tục kiểm soát như phỏng vấn, quan sát, thực hiện lại, KTV sẽ đưa ra mức
đối với rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro kiểm soát.
Khác với các công ty khác, tại IFC sẽ chỉ có 2 mức đánh giá cho rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. ( 0 và 1 cho rủi ro tiềm tàng; 0 và 1,3 cho rủi ro
kiểm soát)

Rủi ro của toàn cuộc kiểm toán sẽ được ấn định ở mức 3.0.
 Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình
kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm
Trên cơ sở những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ
pháp lý và HTKSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể sẽ
giúp KTV thu thập được các bằng chứng đầy đủ và tin cậy nhằm hạn chế các
sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý và giữ uy tín cho công ty kiểm toán
của mình. Đồng thời kế hoạch kiểm toán chung sẽ giúp tăng cường hiệu quả
hợp tác giữa KTV và khách hàng, giữ cho phí kiểm toán ở mức hợp lý, tăng
cường khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể là cơ sở giúp KTV soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho
từng khoản mục hay từng thông tin tài chính.
Trong kiểm toán chi phí sản xuất –giá thành, KTV cần chú ý đến kế
hoạch kiểm toán tổng thể trước những nội dung sau:
 Thông tin về hoạt động của khách hàng: KTV chú ý đến môi trường,
lĩnh vực hoạt động của khách hàng, tình hình kinh doanh của khách hàng
(những thay đổi về công nghệ sản xuất, thay đổi về nhà cung cấp)

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

 Hiểu biết về hệ thống kế toán, HTKSNB đối với quá trình hạch toán

chi phí sản xuất –giá thànhsản phẩm.
 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu: KTV quan tâm đến việc
phân bổ mức trọng yếu của các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau
thuế.
 Nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán: Thông
thường, chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của
doanh nghiệp. do đó KTV cần nhiều thời gian để kiểm toán.
 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Trong đó tổng hợp về rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu, phương pháp kế toán, thủ tục kiểm
toán và tham chiếu đối với chi phí sản xuất sản phẩm.

SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bảng 1.3 Chương trình kiểm toán chi phí sản xuât và giá thành

Tham chiếu

Ngày
thực
hiện

Người thực
hiện


1. LẬP BIỂU TỔNG HỢP
1.1 Lập Biểu tổng hợp về chi phí sản
xuất, giá thành sản xuất và chi phí
SXKD dở dang.
1.2 Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu
tổng hợp, Bảng cân đối số phát
sinh, sổ cái với số dư cuối năm
trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm
trước (nếu có).
1.3 Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên
Biểu tổng hợp với sổ cái, sổ chi
tiết.
2. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
2.1 Xem xét xem chính sánh kế toán áp
dụng cho Phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang và có phù hợp
với các chuẩn mực kế toán (cần đặc
biệt chú ý đến VAS 2, VAS 15,
VAS 16), các thông tư hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài
chính, chế độ kế toán và các văn
bản khác của Nhà nước liên quan
đến doanh nghiệp không.
2.2 Xem xét xem chính sánh kế toán áp
dụng nêu trên có phù hợp với quy
trình sản xuất, hoạt động kinh
doanh của đơn vị
2.3 Xem xét xem chính sách kế toán áp
dụng cho việc đánh giá sản phẩm

dở dang có nhất quán với năm
trước không. Trường hợp có thay
đổi trong chính sách kế toán đơn vị
có tuân thủ theo hướng dẫn của
VAS 29 không.
3. KIỂM TRA HỆ THỐNG KIỂM
SV: PHẠM THỊ PHƯƠNG

LỚP: CQ50/22.01


×