Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.78 KB, 145 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Phạm Thị Thu Huệ


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i


iii

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
BCTC
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
TM BCTC
HTK
GTLV
GVHB
NVL
SPDD



Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Hàng tồn kho
Giấy tờ làm việc
Giá vốn hàng bán
Nguyên vật liệu
Sản phẩm dở dang

KTV

Kiểm toán viên


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Bảng số 2.1. Kết quả kinh doanh của AVA giai đoạn 2011-2012 (Đơn vị:
đồng).............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bố trí nhân sự kiểm toán được lưu ở đầu File Hồ sơ kiểm toán.
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Trích GTLV A310 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động”
được lưu vào chỉ mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán.. .Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Trích GTLV A310 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động”
được lưu vào chỉ mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán.. .Error: Reference source
not found

Bảng 2.5: Trích GTLV A430 “Tìm hiểu về Hàng tồn kho” được lưu vào chỉ
mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán...............Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Trích GTLV A710 “Xác định mức trọng yếu” được lưu vào chỉ mục
A trong File Hồ sơ Kiểm toán.......................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Trích GTLV A430 “Tìm hiểu về hàng tồn kho” được lưu vào chỉ
mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán...............Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Trích GTLV A430 “Tìm hiểu về Hàng tồn kho” được lưu vào chỉ
mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán...............Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Trích GTLV A430 “Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho” được lưu vào
chỉ mục A trong File Hồ sơ Kiểm toán.........Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Trích GTLV A510 “Phân tích sơ bộ BCTC” được lưu vào chỉ mục
A trong File Hồ sơ Kiểm toán.......................Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Trích GTLV A530 “Hàng tồn kho“ được lưu vào chỉ mục A trong
File Hồ sơ Kiểm toán....................................Error: Reference source not found


v

Bảng 2.12: Trích GTLV C310 “Kiểm tra hệ thống KSNB đối với HTK” được
lưu vào chỉ mục C trong File Hồ sơ Kiểm toán......Error: Reference source not
found
Bảng 2.13: Trích GTLV D536 “Tổng hợp biến động HTK trong kỳ” được lưu
vào chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán.. Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Trích GTLV G230 “Kiểm tra giá vốn” được lưu vào chỉ mục G
trong File Hồ sơ Kiểm toán.......................... Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Trích GTLV Phân tích đối ứng các TK Hàng tồn kho..................80
Bảng 2.16: Trích GTLV D534 “Kiểm tra nghiệp vụ nhập HTK” được lưu vào
chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán.........Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Trích GTLV D535 “Kiểm tra nghiệp vụ xuất hàng tồn kho” được
lưu vào chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán......Error: Reference source not

found
Bảng 2.18: Trích GTLV D536 “Chương trình quan sát, chứng kiến kiểm kê
hàng tồn kho” được lưu vào chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán........Error:
Reference source not found
Bảng 2.19: Trích GTLV D630 “Biên bản kiểm kê” được lưu vào chỉ mục D
trong File Hồ sơ Kiểm toán.......................... Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Trích GTLV D632 “Kiểm tra nghiệp vụ nhập HTK” được lưu vào
chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán.........Error: Reference source not found
Bảng 2.21: Trích GTLV D537 “Kiểm tra việc trích lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK” được lưu vào chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.22: Trích GTLV D533 “Kiểm tra tính chia cắt niên độ” được lưu vào
chỉ mục D trong File Hồ sơ Kiểm toán.........Error: Reference source not found
Bảng 2.23: Trích GTLV D530 “Hàng tồn kho” được lưu vào chỉ mục D trong
File Hồ sơ Kiểm toán....................................Error: Reference source not found


vi


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đã tạo ra những bước phát triển các dịch vụ về tài chính, đặc biệt là
dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn…Tuy mới chỉ xuất hiện vào đầu thập niên
90 của thế kỷ XX với sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập, song kiểm
toán đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình
trong việc tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền tài chính
Việt Nam. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động

của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các
nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng và những người quan tâm, góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nói
riêng và hoạt động quản lí nói chung. Nhận thức được điều đó, Nhà nước
cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực kiểm toán bằng việc tiếp thu
học tập từ các nước phát triển nhằm hoàn thiện hơn hệ thống chuẩn mực kiểm
toán và kế toán cũng như các quyết định và điều luật khác có liên quan… Bên
cạnh đó, Nhà nước cũng tạo điều kiện cho hàng loạt công ty kiểm toán độc
lập ra đời để đáp ứng nhu cầu thực tế. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cho các
công ty kiểm toán độc lập luôn thường xuyên đổi mới, hoàn thiện chất
lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của mình cũng như hoàn thiện chất lượng
kiểm toán đối với từng khoản mục hoặc chu kỳ, trong đó có khoản mục Hàng
tồn kho. Khoản mục Hàng tồn kho liên quan nhiều đến các chỉ tiêu trọng yếu
trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là một phần quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.


2
Nhận thức được tầm quan trọng này cùng với quá trình thực tập và
được tiếp xúc với thực tế kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam, em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính và tiếp cận làm rõ thực tế quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn
kho tại các khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam thực hiện, từ đó rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế, đồng thời đưa ra

một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục Hàng
tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công
ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện tại các đơn vị
khách hàng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1/2013 và kết thúc vào ngày
31/12/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa
học logic.
Về kỹ thuật: luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp khảo sát
trực tiếp, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh,...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục nội dung
luận văn tốt nghiệp này gồm ba chương chính:


3
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quá trình kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm
định giá Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty

TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sỹ Phạm Tiến Hưng đã tận
tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong Công
ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại công ty và hoàn thành luận văn tôt nghiệp này.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO.
1.1.1 Đặc điểm về hàng tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán VAS02 thì hàng tồn kho là những tài sản:
(a)
(b)

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh;


4
(c)

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá

trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
-


Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi

đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã
hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang.
Nhóm Tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc
được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của
doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các
loại hàng tồn kho của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng
tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang”, Tài khoản 155 “Thành phẩm”, Tài khoản 156 “Hàng
hóa”, Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”, và Tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo
thuế” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn
kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng


5

tồn kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế
toán hàng tồn kho phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo
một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh,
Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp nhập trước, xuất trước và
Phương pháp nhập sau, xuất trước. Việc lựa chọn phương pháp xác định giá
trị hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải được thực hiện nhất quán
trong niên độ kế toán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và các chi phí ước tính cần thiết khác cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Trong doanh nghiệp thương mại, HTK bao gồm các hàng hóa mua về
chờ bán; trong doanh nghiệp sản xuất thì đó có thể là nguyên vật liệu, nhiên
liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán thành phẩm dở dang, sản
phẩm hoàn thành chờ bán.



6
Một số đặc điểm của Hàng tồn kho ảnh hưởng đến tính quan trọng của
khoản mục này trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán:
+ HTK thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp; các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho thường phát
sinh nhiều và liên quan đến nhiều kỳ, đến nhiều tài khoản kế toán. Việc hạch
toán các nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, rất dễ xảy ra các
hành động gian lận, sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh, do đó
ảnh hưởng đến mức độ trung thực và hợp lý của BCTC.
+ Việc tính toán và đánh giá HTK chịu sự chi phối của nhiều nguyên tắc
kế toán (giá gốc, trọng yếu, thận trọng, nhất quán…) và cũng có rất nhiều
phương pháp tính giá cho các loại HTK khác nhau (mua ngoài, tự sản xuất,
khi xuất kho…). Công việc xác định chất lượng, giá trị, tình trạng HTK luôn
là công việc khó khăn và phức tạp hơn so với các tài sản khác. Việc phân loại
và đánh giá hàng tồn kho là việc rất phức tạp, đôi khi đơn vị thường vận dụng
một cách chủ quan, điều đó có thể dẫn đến những sai sót không đáng có.
+ HTK của doanh nghiệp thường liên quan đến nhiều loại, được quản lý
và bảo quản ở nhiều địa điểm khác nhau (có thể là các địa điểm bên trong
hoặc bên ngoài doanh nghiệp) và do nhiều người quản lý về mặt hiện vật. Do
vậy việc kế toán hàng tồn kho về vật chất cũng như giá trị rất phức tạp, khả
năng phát sinh các sai phạm là tương đối lớn. Ví dụ như: HTK có khả năng bị
giảm giá trị so với giá trị sổ sách rất nhiều do hao mòn hữu hình và vô hình,
nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời…
+ Khoản mục hàng tồn kho liên quan trực tiếp đến nhiều khoản mục
khác trong quá trình kiểm toán: khoản mục tiền, phải trả người bán, doanh
thu, giá vốn hàng bán… Do vậy, khi kiểm toán khoản mục này, KTV cần xem
xét chúng trong mối liên hệ với các khoản mục khác, đặc biệt là các sai sót
mang tính dây chuyền, khả năng tham chiếu và sử dụng kết quả kiểm toán của
các khoản mục khác liên quan.
1.1.1.2 Kiểm soát nội bộ hàng tồn kho



7
Để tổ chức thu nhận thông tin kế toán hàng tồn kho, các doanh nghiệp
phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho vào các chứng từ theo từng loại nghiệp vụ do Nhà nước quy định.
Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa do
doanh nghiệp sản xuất, gia công:
(1) Căn cứ vào yêu cầu nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hóa do doanh
nghiệp sản xuất, gia công hoàn thành, bộ phận sản xuất, gia công lập phiếu
nhập kho làm ba liên có chữ ký của phụ trách bộ phận sản xuất.
(2) Phiếu nhập kho được chuyển liên 2 và 3 xuống thủ kho để làm thủ
tục nhập kho
(3) Thủ kho ghi số lượng sản phẩm, hàng hóa nhập kho và ký vào hai
liên phiếu nhập kho. Người nhập ký vào hai liên phiếu nhập kho rồi giữ liên
ba của phiếu nhập kho.
(4) Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi số lượng vật tư, sản
phẩm, hàng hóa nhập kho vào thẻ (sổ) kho. Phiếu nhập kho được thủ kho giao
cho kế toán hàng tồn kho.
(5) Bộ phận kế toán chi phí sản xuất, giá thành chuyển tài liệu giá
thành sản xuất của vật tư, sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, gia công hoàn
thành hoặc bộ phận liên quan cung cấp tài liệu về giá thành sản xuất kế hoạch
cho kế toán hàng tồn kho để hoàn chỉnh phiếu nhập kho.
(6) Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào phiếu nhập kho đã hoàn chỉnh và
tài liệu liên quan để ghi sổ kế toán hàng tồn kho (nếu kế toán thủ công) hoặc
nhập dữ liệu vào máy (nếu kế toán trên máy).
(7) Phiếu nhập kho được chuyển cho bộ phận kế toán liên quan để ghi
sổ kế toán liên quan. Phiếu nhập kho được chuyển về bộ phận kế toán hàng
tồn kho để lưu giữ.
Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ nhập vật tư, hàng hóa do mua ngoài:

(1) Khi xuất hiện nhu cầu vật tư, hàng hóa, bộ phận có nhu cầu lập
phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu được gửi tới phòng mua hàng hoặc phòng cung
ứng vật tư được phụ trách phòng ký xác nhận.


8
(2) Căn cứ vào phiếu yêu cầu hoặc kế hoạch mua vật tư, hàng hóa
nhân viên phòng mua hàng hay phòng cung ứng làm các thủ tục để mua như
thu thập báo giá, chọn và trình báo giá hợp lý nhất để trưởng phòng xác nhận
và quyết định mua.
(3) Phòng mua hàng lập hợp đồng để giám đốc ký hợp đồng với người
bán. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, phòng mua hàng thông báo số lượng, thời
hạn nhận hàng cho thủ kho.
(4) Hàng được người bán giao đến thủ kho hoặc được nhân viên phòng
mua hàng đưa về kho: phòng mua hàng lập phiếu nhập kho hai liên, rồi cùng
người giao hàng hoặc người bán ký vào phiếu nhập kho. Liên 1 được chuyển
cho thủ kho, thủ kho nhập hàng và ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập
kho và ký, sau đó căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào thẻ (sổ) kho.
(5) Người bán giao hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT cho nhân
viên mua hàng, đại diện của phòng mua hàng ký vào hóa đơn mua hàng.
(6) Thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán hàng tồn kho, phòng
mua hàng chuyển phiếu yêu cầu, hóa đơn và hợp đồng cho kế toán hàng tồn
kho. Kế toán HTK căn cứ vào những chứng từ trên để ghi vào sổ kế toán liên
quan (nếu kế toán thủ công) hoặc nhập dữ liệu vào máy (nếu kế toán trên
máy).
(7) Kế toán HTK chuyển toàn bộ chứng từ của quá trình mua vật tư,
hàng hóa cho bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ kế toán liên quan rồi chuyển
về cho kế toán hàng tồn kho.
Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ xuất vật tư
(1) Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có nhu cầu lập phiếu yêu

cầu có sự xác nhận của phụ trách kỹ thuật. Phiếu yêu cầu được chuyển cho
phòng cung ứng để phụ trách phòng cung ứng ký.
(2) Căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập 3 liên phiếu xuất
kho (lưu lại 1 liên).
(3) Người nhận vật tư mang hai liên phiếu xuất kho xuống kho làm thủ
tục xuất kho. Thủ kho xuất vật tư rồi ghi số lượng vật tư xuất và ký vào phiếu


9
xuất kho. Người nhận vật tư giữ một liên phiếu xuất kho. Vật tư được giao tới
bộ phận có nhu cầu sử dụng.
(4) Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi thẻ (sổ) kho. Phiếu xuất
kho được thủ kho chuyển cho kế toán hàng tồn kho
(5) Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán
liên quan (nếu kế toán thủ công) hoặc nhập dữ liệu vào máy (nếu kế toán trên
máy)
(6) Phiếu xuất kho được chuyển cho bộ phận kế toán có liên quan để
ghi sổ kế toán có liên quan.
Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ xuất sản phẩm, hàng hóa
(1) Căn cứ vào nhu cầu xuất sản phẩm hàng hóa, phòng cung tieu hoặc
phòng bán hàng lập phiếu xuất kho làm 3 liên, lưu 1 liên
(2) Phiếu xuất kho được chuyển 2 liên xuồng kho để làm thủ tục xuất
kho sản phẩm, hàng hóa. Thủ kho sau khi xuất sản phẩm, hàng hóa ghi sổ
lượng và ký vào 2 liên phiếu xuất kho. Sản phẩm, hàng hóa được chuyển đến
người mua và người nhận hàng. Liên 3 phiếu xuất kho do người nhận hàng giữ.
(3) Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số lượng sản phẩm, hàng
hóa xuất vào thẻ (sổ) kho. Phiếu xuất kho được thủ kho chuyển cho kế toán HTK
(4) Kế toán HTK căn cứ vào phiếu xuất kho đã được hoàn chỉnh để ghi
sổ kế toán (nếu là kế toán thủ công) hoặc nhập dữ liệu vào trong máy tính (kế
toán máy)

(5) Kế toán HTK chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán liên quan
để ghi sổ kế toán liên quan, sau đó chuyển phiếu xuất kho về kế toán HTK để
lưu trữ.
Hoạt động KSNB đối với hàng tồn kho gắn với các bước cụ thể
như: kiểm soát đối với quá trình mua hàng; Kiểm soát đối với công việc kiểm
nhận, nhập, xuất kho vật tư, hàng hóa thành phẩm,... Hoạt động KSNB nhằm
đảm bảo cho các bước công việc liên quan đến hàng tồn kho được thực thi
đúng đắn và có hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát nói trên đơn vị phải tiến hành các công
việc kiểm soát cụ thể gắn liền với từng bước (khâu) công việc. Nội dung công


10
việc KSNB cụ thể là không như nhau đối với việc kiểm soát từng khâu công
việc liên quan đến hàng tồn kho nhưng có thể khái quát gồm:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho từng khâu công việc cụ thể. Những quy định này có thể chia làm
hai loại: Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc; Quy định về trình tự, thủ
tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện, xử lý từng công việc.
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý, kiểm soát nói
trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến, quán triệt về chức năng,
nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định,...
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với các nghiệp vụ về hàng tồn kho
thì hệ thống KSNB của đơn vị phải được tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm: đơn vị phải quy định
phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để thực hiện từng khâu công
việc nhằm đảm bảo cho công việc được trôi chảy và cũng tăng các đầu mối
chịu trách nhiệm kiểm soát đối với sự vận động của hàng tồn kho.
- Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: nguyên tắc

này đòi hỏi phải tách biệt công tác quản lý, sử dụng hàng tồn kho với công tác
ghi chép HTK; giữa bộ phận quản lý, sử dụng HTK với chức năng quyết định
và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán HTK; giữa người mua, bán HTK với bộ
phận sử dụng và kế toán HTK...
- Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và
sử dụng HTK.


11
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn vị
có thể khái quát qua bảng dưới đây:
Mục tiêu KSNB
Đảm bảo cho

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
các Quy định tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực

nghiệp vụ HTK được hiện các quy định về:
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn các nghiệp
phê chuẩn đúng đắn
vụ;
- Trình tự các thủ tục phê chuẩn;
- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.
Đảm bảo cho các - Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về
nghiệp vụ HTK có căn HTK là được người có đầy đủ thẩm quyền phê
cứ hợp lý và HTK tồn duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị;
- Có đầy đủ các chứng từ, tài liệu liên quan đến
tại thực tế tại đơn vị
nghiệp vụ như: hợp đồng, biên bản giao nhận, hóa

đơn, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, các
phiếu nhập, xuất kho...
- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được
xử lý để đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và
được KSNB;
- Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được
đánh số và quản lý theo số trên các sổ chi tiết;
- Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù
hợp và thực hiện đúng quy trình đảm bảo cho HTK
được kiểm kê ít nhất một lần trong một niên độ kế
toán.
Đảm bảo sự đánh giá - KSNB các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn
đúng đắn, hợp lý của vị với HTK;
- KSNB đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm
các nghiệp vụ HTK
dở, vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất
cuối kỳ;
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua, bán


12
với số liệu trên hợp đồng và các chứng từ nhập,
xuất; số liệu trên các biên bản giao nhận với số liệu
trên các chứng từ nhập kho và số liệu của bộ phận
quản lý sản xuất...
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
- Kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với việc phát hiện
HTK chậm luân chuyển, lỗi thời, bị giảm giá; việc
xác định nhu cầu dự phòng và trích lập dự phòng

giảm giá HTK...
- KSNB quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp
vụ và số dư HTK .
Đảm bảo cho việc phân - Có chính sách phân loại HTK phù hợp với yêu cầu
loại và hạch toán đúng của các quy định có liên quan và đặc điểm quản lý,
đắn các nghiệp vụ HTK sử dụng của đơn vị;
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ HTK...
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ có liên quan đến HTK từ các sổ kế toán
chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp;
- Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội
dung trên.
Đảm bảo cho việc hạch - Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan đến HTK đều phải
toán đầy đủ, đúng kỳ được đánh số và quản lý, theo dõi chặt chẽ;
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được
các nghiệp vụ HTK
thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy
ra và hoàn thành;
- Quá trình kiểm soát độc lập với các nội dung trên.
Đảm bảo sự cộng dồn - Số liệu phải được tính toán, tổng hợp đầy đủ,
và báo cáo đúng đắn chính xác;
- Có quá trình kiểm tra nội bộ các kết quả tính toán;
đối với HTK
- So sánh, đối chiếu, tổng hợp từ các sổ chi tiết với


13
các sổ tổng hợp;
- Kiểm tra sự trình bày thông tin về HTK lên BCTC
có phù hợp với quy định hay không

Do những đặc điểm nêu trên, khoản mục hàng tồn kho liên quan đến
nhiều chỉ tiêu trên BCTC, cụ thể:
+ Trên BCĐKT, hàng tồn kho thuộc phần A “Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn” và được trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được. Số liệu này được trình bày chi tiết theo giá gốc của từng
loại hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Trên BCKQKD, đó là chỉ tiêu giá vốn hàng bán, từ đó kéo theo các
chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận kế
toán trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận kế toán sau thuế và cả
lãi cơ bản trên cổ phiếu (với doanh nghiệp cổ phần). Từ chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên BCĐKT của
doanh nghiệp.
+ Trên BCLCTT, lập theo phương pháp gián tiếp, đó là chỉ tiêu lợi
nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu tăng giảm hàng tồn kho.
+ Trên TM BCTC, đầu tiên là thông tin về chính sách kế toán áp dụng
cho hàng tồn kho, tiếp theo là các chỉ tiêu trình bày chi tiết liên quan đến các
loại hàng tồn kho và thông tin liên quan tới việc trích lập, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ…
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng ta có thể thấy kiểm toán hàng
tồn kho là một việc làm cần thiết. Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho được coi là công việc trọng tâm, phức tạp và mất nhiều thời gian trong
mỗi cuộc kiểm toán BCTC.
1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm
toán báo cáo tài chính
Khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên cần lưu ý
những rủi ro về hàng tồn kho và ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính,


14
trong đó trọng yếu là liên quan đến sự hiện hữu, đánh giá về hàng tồn kho.

Dưới đây là một số các rủi ro có thể xảy ra cùng với bằng chứng kiểm toán và
thủ tục kiểm toán đi kèm.
+ Xét duyệt phiếu yêu cầu mua hàng và đơn đặt hàng không do người
có thẩm quyền ký duyệt dẫn đến việc mua hàng không phù hợp với yêu cầu,
không đúng thời điểm, gây lãng phí. Bằng chứng kiểm toán trong trường hợp
này là văn bản, quyết định về người (chức vụ) xét duyệt mua hàng và đặt
hàng; phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng không có chữ ký hợp lệ. Thủ tục
kiểm toán sẽ là kiểm tra tài liệu: văn bản, phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt
hàng; ngoài ra KTV có thể thực hiện thêm thủ tục khác như phỏng vấn bộ
phận xét duyệt, bộ phận mua hàng.
+ Người chịu trách nhiệm mua hàng thông đồng với nhà cung cấp, mua
hàng với giá cao để hưởng hoa hồng. Bằng chứng kiểm toán trong trường hợp
này là hợp đồng, hóa đơn của đơn vị ký với nhà cung cấp, bảng báo giá của
nhà cung cấp ( do kiểm toán viên tự thu thập). Thủ tục kiểm toán sẽ là kiểm
tra giá trên hóa đơn, hợp đồng, tiến hành thu thập bảng báo giá của nhà cung
cấp thông qua trang web hoặc đến trực tiếp nơi cung cấp; so sánh đối chiếu
giá trên hóa đơn, hợp đồng của đơn vị với giá trên bảng báo giá của nhà cung
cấp mà KTV thu thập được. Nếu có chênh lệch yêu cầu người chịu trách
nhiệm mua hàng, người xét duyệt hợp đồng giải thích.
+ Người mua hàng kiêm nhiệm việc nhận hàng, do đó họ cấu kết với
nhà cung cấp và nhận hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất…, hay việc
phân công người nhận hàng không đủ trình độ chuyên môn để thẩm định chất
lượng. Cả hai trường hợp đều gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, kinh doanh
của công ty. Bằng chứng kiểm toán có thể là quy định của đơn vị về người
mua hàng, người nhận hàng, điều khoản quy định về quy cách thẩm chất của
hàng hóa. Thủ tục kiểm toán là tiến hành phỏng vấn về người nhận hàng để
xem về các thủ tục, cách thức thực hiện việc nhận hàng của đơn vị, KTV tiến


15

hành thủ tục kiểm tra vật chất đối với hàng trong kho hoặc trực tiếp tham gia
chứng kiến việc nhận hàng của đơn vị. Trường hợp KTV khó khăn trong việc
đánh giá phẩm cấp, chất lượng hàng hóa của đơn vị được kiểm toán có thể
mời chuyên gia để tham khảo ý kiến.
+ Kho không được kiểm tra chặt chẽ, do đó thủ kho dễ dàng tráo đổi
hàng hóa trong kho vì lợi ích cá nhân. Ngoài ra, do không được kiểm tra và tổ
chức bảo quản tốt, hàng hóa trong kho dễ bị hư hỏng, giảm phẩm chất. Bằng
chứng kiểm toán có thể có là quy định về bảo vệ kho hàng, các quy định, quy
chuẩn về điều kiện bảo quản hàng hóa của đơn vị. Trong trường hợp này kiểm
toán viên có thể xuống trực tiếp kho hàng của đơn vị để kiểm tra về điều kiện
của kho hàng, phỏng vấn thủ kho về việc quản lý, kiểm tra hàng hóa trong
kho cũng như kho hàng.
+ Thủ kho thông đồng với các trưởng bộ phận sản xuất, xuất kho vật
liệu, công cụ, hay nhân viên ở các phân xưởng lấy cắp vật tư, thành phẩm tại
phân xưởng sản xuất để đem ra ngoài bán. Bằng chứng kiểm toán có thể là
phiếu xuất kho nhưng ko phục vụ cho sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra và nguyên liệu đầu vào, biên bản kiểm kê
hàng tồn tại phân xưởng. Thủ tục kiểm toán sẽ là kiểm tra, đối chiếu giữa số
lượng vật liệu, công cụ trên phiếu xuất kho với biên bản giao nhận nội bộ của
bộ phận nhận; kiểm tra, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu xuất kho với định
mức nguyên vật liệu trong kỳ ( trong mối quan hệ với sản lượng), kiểm tra đối
ứng trên các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất.
+ Khi giao hàng cho người vận chuyển không làm biên bản giao hàng,
do đó người vận chuyển có thể đổi hàng của doanh nghiệp. Bằng chứng kiểm
toán sẽ là hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng với đơn vị. KTV sẽ
kiểm tra đối chiếu về phẩm cấp, số lượng hàng hóa trên các điều khoản của
hợp đồng với trên biên bản giao nhận hàng hóa của đơn vị, nếu có sự khác


16

biệt KTV sẽ yêu cầu người chịu trách nhiệm mua hàng của đơn vị, nhà cung
cấp và người vận chuyển giải thích.
+ Các chứng từ không được đánh số trước, liên tục gây ra sự trùng lắp,
nhầm lẫn. Số liệu kế toán không được theo dõi liên tục, hàng ngày gây ra áp
lực công việc vào mỗi kỳ báo cáo, dẫn đến việc ghi nhầm số liệu, ghi trùng
lắp các nghiệp vụ phát sinh. Trong trường hợp này KTV sẽ tiến hàng đối
chiếu kiểm tra biên bản kiểm kê hàng tồn kho với số dư trên các tài khoản
theo dõi hàng tồn kho của kế toán đơn vị, kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ
trên sổ kế toán với các nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa theo được theo dõi trên
phiếu nhập, phiếu xuất, sổ kho…
+ Doanh nghiệp sử dụng phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn kho và kết
quả kinh doanh theo ý muốn. KTV phỏng vấn kế toán hàng tồn kho về việc sử
dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho, yêu cầu đơn vị giải thích về sự
không nhất quán đó. Nếu đơn vị sử dụng phương pháp xác định giá trị hàng
tồn kho không nhất quán trong cùng một kỳ, KTV yêu cầu đơn vị phải sử
dụng nhất quán một phương pháp đồng thời KTV phải nêu rõ vấn đề này
trong biên bản kiểm toán.
1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục HTK: Nhằm thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ trung thực,
hợp lý của khoản mục Hàng tồn kho. Đồng thời, cung cấp những thông tin, tài
liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ và khoản
mục có liên quan khác.



17
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán các khoản mục HTK: Nhằm thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác minh cho các cơ sở dẫn liệu
liên quan đến các nghiệp vụ và số dư của khoản mục Hàng tồn kho.
- Cụ thể đối với các nghiệp vụ HTK:
+ Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ HTK được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống, đặc biệt là các nghiệp vụ liên
quan đến khoản chi phí phát sinh.
+ Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ HTK được xác định theo
đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có
sai sót.
+ Đầy đủ: Các nghiệp vụ HTK (nghiệp vụ xuất kho, nhập kho từ quá
trình sản xuất, mua hàng) phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy
đủ trên các sổ kế toán.
+ Đúng đắn: Các nghiệp vụ HTK trong kỳ đều được phân loại đúng đắn
theo quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc
thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
+ Đúng kỳ: Các nghiệp vụ nhập, xuất HTK đều được hạch toán đúng kỳ
theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
- Cụ thể đối với số dư HTK:
+ Sự hiện hữu: Tất cả HTK được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là
phải thực tế tồn tại tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp
đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
+ Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ HTK được báo cáo phải thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, không một bộ phận HTK được báo cáo nào thuộc sở hữu
của các đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý.
+ Đánh giá: Số dư các tài khoản HTK được đánh giá theo đúng quy định
của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.



18
Trong trường hợp HTK cuối kỳ của doanh nghiệp có xu hướng bị giảm
giá làm cho giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì cần phải
trích lập dự phòng giảm giá HTK. Trong trường hợp này, các khoản dự
phòng phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp.
+ Tính toán: Việc xác định số dư HTK là đúng đắn, không có sai sót.
+ Đầy đủ: Toàn bộ HTK cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các BCTC
(không bị thiếu hoặc sai sót).
+ Đúng đắn: HTK phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên các
BCTC.
+ Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết HTK được xác
định đúng đắn. Việc kế chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ
kế toán tổng hợp và sổ Cái không có sai sót.
+ Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến HTK trên BCTC được xác định
đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.
Mục tiêu kiểm soát nội bộ: Nhằm xác định mức độ tin cậy đối với hệ
thống Kiểm soát nội bộ của đơn vị, trên cơ sở đó để xác định hợp lý nội dung,
phạm vi, thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra lời nhận xét về các chỉ tiêu có
liên quan đến khoản mục HTK trên các BCTC, KTV phải dựa vào các thông
tin và tài liệu sau:
+ Các báo cáo của đơn vị khách hàng có liên quan đến khoản mục HTK
như: Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD, Thuyết minh BCTC.
+ Các sổ hạch toán liên quan đến khoản mục Hàng tồn kho, bao gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ
yếu và phổ biến như: Sổ (thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ kho… Các sổ kế toán chủ
yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan
chủ yếu đến nghiệp vụ Hàng tồn kho như TK 152, TK 153, TK 154, TK 155,

TK 156… Tên gọi cụ thể của từng loại sổ kế toán tùy thuộc vào hình thức kế
toán mà đơn vị áp dụng.


19
+ Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ nhập/xuất HTK, hoặc
bán hàng, mua hàng đã phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các
chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng (Hóa đơn thuế GTGT hay hóa đơn
mua hàng thông thường), hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, biên bản
giao nhận hàng hóa …
+ Các loại tài liệu về Kiểm soát nội bộ của Hàng tồn kho như các nội
quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến quản lý HTK.
+ Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ HTK như: Các hợp
đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; Biên bản
kiểm kê hàng tồn kho; Hợp đồng ký gửi…Kiểm toán khoản mục HTK cũng
tuân theo quy trình cơ bản: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán. Tùy theo đặc điểm của từng khách hàng mà quy trình
kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt.
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những dự định về các công việc sẽ làm trong
một cuộ kiểm toán cụ thể. Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc
đầu tiên cho một cuộc kiểm toán. Bước này có vai trò quan trọng, chi phối
đến các bước công việc tiếp theo cũng như chất lượng và hiệu quả chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Đó không chỉ là quá trình nhằm chuẩn bị những điều
kiện cơ bản cho một cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy
định thành chuẩn mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ khi tiến hành
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KV triển khai công việc
đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc

nhanh chóng. Lập kế hoạch kiểm toán gồm các bước công việc như sau:
- Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán hàng tồn kho:


×