Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH dịch vụ kiểm toán quốc tế và dịch vụ tài chính, thẩm định giá ACN CPAs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 123 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Sinh viên thực tập
Đặng Thúy Duyên

1

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


2
Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cách viết tắt

Cách viết đầy đủ

A&VN
CPAs

Công Ty Kiểm Toán Quốc Tế Và Dịch Vụ Tài Chính
Thẩm Định Giá A&VN CPAs

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT

Báo cáo kiểm toán
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đ/c
GTGT
KTV
TNDN
TSCĐ
VND


Điều chỉnh
Giá trị gia tăng
Kiểm toán viên
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố đinh
Việt Nam đồng

2

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


3
Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang bước đầu hội nhập với nền kinh tế
thế giới việc các doanh nghiệp phải chuyển mình để hội nhập là điều tất yếu. Để
hội nhập các doanh nghiệp phải tăng cường sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, thu hút được sự đầu tư quan

tâm của nhiều đối tác. Điều quan tâm đầu tiên của các đối tác, các nhà đầu tư, các
nhà hoạch định chính sách… là những thông tin này có trung thực và hợp lý, khách
quan hay không. Tất cả đều được thể hiện trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho tất cả các đối
tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cũng như tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy thông tin trình
bày trên Báo cáo tài chính phải trung thực,hợp lý, khách quan để những người sử
dụng thông tin Báo cáo tài chính có thể đánh giá được chính xác tình hình tài chính
của đơn vị từ đó sẽ có những quyết định kinh doanh đúng đắn. Do đó cần phải có
một bên thứ ba, độc lập, khách quan, có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách
nhiệm pháp lý để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận là báo cáo tài chính đó có
được lập phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hay
không. Đó chính là công việc của kiểm toán viên độc lập thuộc các công ty kiểm
toán chuyên nghiệp. Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm xác nhận độ tin cậy của các
thông tin trong báo cáo tài chính để thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin. Việc đưa ra ý kiến kiểm toán để lập và phát hành báo cáo kiểm toán cho
một cuộc kiểm toán là vô cùng quan trọng.
3

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


4
4
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập, thể

hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà họ đã kiểm
tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với những đối tượng
quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các nhà đầu tư, người cho
vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang được nhiều người quan tâm như
hiện nay thì Báo cáo kiểm toán chính là một trong những thông tin quan trọng,
đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính, em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc tế và
Dịch vụ Tài chính, Thẩm định giá A&CN CPAs” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình
lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu
ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ xin trình bày về Bản cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong hệ thống các Báo cáo tài chính.
1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm
toán về kiểm toán BCTC nói riêng. Đồng thời làm rõ về quy trình lập và phát hành
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc
tế và Dịch vụ Tài chính, Thẩm định giá A&CN CPAs thực hiện và đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06



5
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
trạng về quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình lập và
phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính - là một bước trong cuộc kiểm
toán BCTC Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc tế và Dịch vụ Tài chính,
Thẩm định giá A&CN CPAs thực hiện, kết thúc quy trình kiểm toán, lập Báo cáo
kiểm toán.
3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài liên quan.
4. Nội dung, kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO
CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Chương II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs.
Chương III: HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ
A&VN CPAs.


5

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


6
6
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS.Phạm Tiến Hưng và các anh chị đang
công tác tại CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

Sinh viên thực hiện

Đặng Thúy Duyên

6

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


7
Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm
kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán với
các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi KTV độc lập, KTV nội bộ, KTV
nhà nước. Tuy nhiên, yêu cầu đầu tiên đối với KTV khi kiểm toán báo cáo tài
chính là phải độc lập và có năng lực. Độc lập là nguyên tắc cơ bản đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cách đánh giá trong quá trình
kiểm toán cũng như khi đưa ra ý kiến cuối cùng đều phải khách quan. Còn năng
lực là cơ sở để đảm bảo cho kiểm toán viên có thể tổ chức, triển khai và hoàn thành
cuộc kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên – với tư cách là chủ thể trực tiếp thực
hiện công việc kiểm toán, do vậy, phải có đủ năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ do công việc kiểm toán đặt ra.
Cơ sở của các báo cáo tài chính là các quy định về kế toán, bao gồm các quy
định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, và
các quy định khác như hệ thống tài khoản, hình thức sổ và các chứng từ...Các
chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản quy định pháp lý có liên quan chính là
tiêu chuẩn để kiểm toán viên đánh giá các thông tin tài chính, đánh giá BCTC đã
được kiểm toán.
7


Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


8
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ
ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được
kiểm toán.
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các báo cáo tài chính, hay cụ thể hơn là các
thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành thu thập
các bằng chứng kiểm toán và dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, đối
chiếu các tiêu chuẩn, chuẩn mực, quy định pháp lý có liên quan để đưa ra ý kiến
của mình về mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu của đơn vị”.
Ngoài ra, Báo cáo tài chính còn bao gồm những bảng kê tài sản đặc biệt (kể
cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các bảng
khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Các bảng khai này đều chứa đựng những
thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp
và chi tiết dựa theo những qui tắc cụ thể xác định. Do vậy, một thông tin chứa
đựng trong mỗi báo cáo tài chính trên một khoản mục cụ thể đều mang trong mình
nó nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau: giữa khoản mục này với

khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi trên khoản mục này với số dư hoặc
số phát sinh của các tài khoản tương ứng, giữa thông tin trên từng khoản mục với
qui tắc xác lập chúng… Như vậy, khi nói đối tượng kiểm toán BCTC là các báo
cáo tài chính là nói đến quan hệ trực tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác
minh và bày tỏ ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán BCTC không thể tách rời các
tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác
minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa
8

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


9
9
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong hoạt
động tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục đích của kiểm toán BCTC là kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực,
hợp lý của các BCTC đã được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 - Mục
tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua
việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay không”.
Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải chuyển

đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về sự phù hợp
của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực;
hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác nhau có
thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi kiểm toán
BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm toán trình bày
dưới dạng bằng văn bản).
Quy trình chung kiểm toán BCTC
- Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt một
cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế) phê duyệt tháng
6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “KTV phải lập kế hoạch kiểm toán
để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế
hoạch kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm hoạt
9

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


10
Luận văn tốt nghiệp
động kinh doanh của khách hàng”.

10

Học viện Tài chính

- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật

kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ
trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy.
- Kết thúc kiểm toán: là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò quan trọng
không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình thành nên ý
kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để kết thúc kiểm
toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.

1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC là công việc lập BCKT về

BCTC.
BCKT về BCTC về thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm
toán về BCTC cho người sử dụng BCTC.
Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải
chuyển đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về sự
phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ các
chuẩn mực; hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác nhau có
thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi kiểm toán

10


Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


11
11
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm toán trình bày
dưới dạng bằng văn bản).
Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Uỷ ban về
chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) thì BCKT về
BCTC được quy định viết dưới dạng văn bản và phải tuân thủ các quy định cả về
mặt nội dung và hình thức.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính – “BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm
toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn
vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán”.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BCKT về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và
với người sử dụng BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính – BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và
công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC
của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.
Đối với hoạt động kiểm toán, BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong quá
trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm toán
bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình bày BCTC
theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC đính

kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các thông tin
định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn,
hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC
này.
1.1.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
11

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


12
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC, KTV phải lập BCKT về BCTC trình bày
ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình
bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp)
được kiểm toán đã lập. BCKT về BCTC được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán
quy định của về nội dung, kết cấu và hình thức.
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc BCKT
về BCTC hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.
BCKT về BCTC phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính


Các yếu tố cấu thành BCKT về BCTC

- Tên và địa chỉ công ty

- Số hiệu BCKT
- Tiêu đề BCKT
- Người nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT


Theo CMKT số 700 “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán” BCKT
về BCTC gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự sau:


Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán theo từng năm (số đăng
ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). Báo cáo
kiểm toán phải có tiêu đề chỉ rõ đó là Báo cáo kiểm toán độc lập.
 Người nhận Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải chỉ rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng
12

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


13
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cuộc kiểm toán. Người nhận báo cáo kiểm toán là những người mà báo cáo được

lập cho họ sử dụng, thường là các cổ đông, Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc của
đơn vị có báo cáo tài chính được kiểm toán.
 Mở đầu báo cáo kiểm toán
(a) Nêu rõ tên đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(b) Nêu rõ rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(c) Nêu rõ tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;
(d) Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các
thuyết minh khác;
(e) Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu
thành bộ báo cáo tài chính;
(f) Nêu rõ ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
 Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
- Mục này trong báo cáo kiểm toán mô tả trách nhiệm của những người

chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm
toán. Báo cáo kiểm toán không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể
đến “Ban Giám đốc” mà sẽ sử dụng thuật ngữ thích hợp, tùy thuộc vào
cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, như Ban quản lý dự án, Ban
-

Giám hiệu...
Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm

-

của Ban Giám đốc (hay một thuật ngữ thích hợp khác).”
Báo cáo kiểm toán phải mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính, trong đó giải thích thêm rằng Ban
Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, và chịu


13

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


14
14
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết
để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót
-

trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn
Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình
bày hợp lý, phần giải thích về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với
báo cáo tài chính trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm

lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty”.
 Trách nhiệm của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của Kiểm
-

toán viên”.
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về

-


báo cáo tài chính dựa trên kết quả cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành theo
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Báo cáo kiểm toán cũng phải giải thích rằng
các chuẩn mực đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt
được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu hay

không
- Báo cáo kiểm toán phải mô tả về cuộc kiểm toán bằng cách nêu rõ:
• Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng chứng
kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính
• Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao
gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, do gian lận hoặc
nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ
của đơn vị liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý
nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Trong trường hợp kiểm toán viên cũng có trách nhiệm đưa ra ý kiến về tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ cùng với việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
14

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


15
15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
viên sẽ bỏ đi đoạn nói rằng việc kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị.
• Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách
kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc
-

cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý,
phần mô tả về cuộc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm

-

lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của đơn vị”.
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ liệu kiểm toán viên có tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà kiểm toán viên đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp để làm

cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán hay không.

Ý kiến của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Ý kiến của kiểm toán
-

viên”.
Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ về trình bày hợp lý, trừ khi pháp luật có quy định khác, ý kiến kiểm
toán phải sử dụng mẫu câu sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp
lý, trên các khía cạnh trọng yếu,…phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo

-


cáo tài chính được áp dụng]”
Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ về tuân thủ, ý kiến kiểm toán phải nêu rõ là báo cáo tài chính đã được
lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo

-

tài chính được áp dụng.
Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng được đề cập đến
trong ý kiến kiểm toán không phải là các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định có liên quan đến việc lập và trình bày
báo cáo tài chính của Việt Nam hoặc chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính
quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành hay các chuẩn mực kế
toán công quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Công Quốc tế ban hành, ý kiến
15

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


16
16
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
kiểm toán phải chỉ rõ nước ban hành ra khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính đó.

Các trách nhiệm báo cáo khác

- Trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, nếu kiểm toán viên nêu thêm các
trách nhiệm báo cáo khác ngoài trách nhiệm của kiểm toán viên là báo cáo về báo
cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các trách nhiệm báo cáo
khác này phải được nêu trong một phần riêng trong báo cáo kiểm toán có tiêu đề là
“Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” hoặc được đặt tiêu đề
-

khác phù hợp với nội dung của mục đó.
Nếu báo cáo kiểm toán có một phần riêng về các trách nhiệm báo cáo khác, các
tiêu đề, giải thích và thuyết minh phải được đặt dưới phụ đề “Báo cáo về báo cáo
tài chính.” Phần “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” phải

được đặt ngay sau phần “Báo cáo về báo cáo tài chính”

Chữ ký của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký, gồm chữ ký của kiểm toán viên hành nghề
được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký của thành viên Ban Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Dưới mỗi chữ ký
nói trên phải ghi rõ họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
(Giấy CN ĐKHN kiểm toán). Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo kiểm toán.

Ngày lập báo cáo kiểm toán
- Ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán viên thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về
báo cáo tài chính, bao gồm các bằng chứng chứng minh rằng:
• Tất cả các báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính, bao gồm các thuyết minh liên
quan, đã được lập;
• Những người có thẩm quyền đã xác nhận trách nhiệm của họ đối với các báo cáo

-

tài chính này;
Ngày lập báo cáo kiểm toán cũng không được trước ngày lập báo cáo tài chính.
16

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


17
17
Luận văn tốt nghiệp
 Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán

Học viện Tài chính

Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.
1.1.5. Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài chính
Ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC là một trong những nội dung
quan trọng của BCKT về BCTC. Ý kiến này đưa ra đánh giá của KTV về việc báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn hay không.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu: nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên BCKT về BCTC một
sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót
nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu

của BCTC.
Ý kiến chấp nhận toàn phần
-

BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp
nhận).
- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát hiện và

đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã được
KTV chấp nhận.
- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh
hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến BCKT về
17

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


18
Luận văn tốt nghiệp
BCTC.

18

Học viện Tài chính


Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần:“ Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài
chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy
định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính”.
Có những trường hợp báo cáo tài chính dù đã được lập theo các quy định của
khuôn khổ về trình bày hợp lý nhưng vẫn không đạt được mục tiêu trình bày hợp
lý. Trong trường hợp đó, Ban Giám đốc có thể thuyết minh thêm trong báo cáo tài
chính những nội dung mà khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính không
quy định, hoặc trong một số trường hợp rất hãn hữu, Ban Giám đốc có thể không
tuân thủ một quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm
đạt được mục tiêu trình bày hợp lý báo cáo tài chính.
Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần
Theo CMKT số 705 -“Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn
phần” kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần trong báo cáo kiểm toán trong các trường hợp:
-

Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên kết luận rằng báo

-

cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc
Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa
ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót
trọng yếu.
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần gồm 3 dạng: “Ý kiến
kiểm toán ngoại trừ”, “Ý kiến kiểm toán trái ngược” hoặc “Từ chối đưa ra ý kiến”.
18


Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


19
19
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
a. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi
- Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán
viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu
-

nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc
Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những
ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng

-

yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
Ví dụ về ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Tại công ty ABC có một TSCĐ giá trị là XXX1 VND trên Bảng cân đối kế
toán tại ngày 31/12/20x1, được trích khấu hao và tính vào khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp giá trị XXX2 trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABC
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp về giá trị ghi sổ của TSCĐ này tại ngày
31/12/20x1. Do đó, chúng tôi không thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh
các số liệu này hay không.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ
sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày
31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập

và trình bày báo cáo tài chính.
b. Ý kiến kiểm toán trái ngược

19

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


20
20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận
là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối
với báo cáo tài chính.
Ví dụ về ý kiến kiểm toán trái ngược

Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược
Như đã trình bày ở thuyết minh X, Tập đoàn (Tổng Công ty) chưa hợp nhất
báo cáo tài chính của công ty con DEF mà Tập đoàn (Tổng Công ty) đã mua trong
năm 20X1, do chưa xác định được giá trị hợp lý của một số tài sản và khoản nợ
phải trả trọng yếu của công ty con tại ngày mua. Do đó, khoản đầu tư này đang
được phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn (Tổng Công ty) theo
giá gốc. Theo quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt
Nam hiện hành, báo cáo tài chính của công ty con DEF phải được hợp nhất vì
công ty con chịu sự kiểm soát của công ty mẹ. Nếu báo cáo tài chính của công ty
DEF được hợp nhất, nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo
sẽ bị ảnh hưởng trọng yếu. Các ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính hợp nhất do
việc không hợp nhất báo cáo tài chính công ty con là chưa thể xác định được.
Ý kiến kiểm toán trái ngược
Theo ý kiến của chúng tôi, do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại “Cơ sở của
ý kiến kiểm toán trái ngược”, báo cáo tài chính hợp nhất đã không phản ánh trung
thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Tập đoàn
(Tổng Công ty) ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh
và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, không phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy
định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
c.

Từ chối đưa ra ý kiến

20

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06



21
21
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và
kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được
phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn,
kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt
nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo
cáo tài chính do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không
chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến báo cáo tài chính.
Ví dụ về ý kiến kiểm toán “Từ chối đưa ra ý kiến”
Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến
Khoản đầu tư của Công ty vào Công ty liên doanh DEF (tại nước X) đang
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán với số tiền là XXX VND, chiếm hơn 90%
giá trị tài sản thuần của Công ty tại ngày 31/12/20x1. Chúng tôi đã không được
phép tiếp cận với Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty DEF cũng như tài
liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên Công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể
xác định được liệu có cần điều chỉnh đối với: (1) phần tài sản của Công ty trong tài
sản của DEF mà Công ty có quyền đồng kiểm soát; (2) phần nợ phải trả Công ty
trong các khoản nợ phải trả của DEF mà Công ty phải cùng chịu trách nhiệm; (3)
phần sở hữu của Công ty trong thu nhập, chi phí của DEF trong năm; (4) các khoản
mục trong Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Từ chối đưa ra ý kiến
Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý
kiến”, chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp

để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính đính kèm.
21

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


22
22
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
1.2.6.1. Xem xét về nợ tiềm tàng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã
xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay
xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát
sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì: không chắc chắn có
sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của
nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy”.
Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:
- Các vụ kiện đang chờ xét xử;
- Các tranh cãi về thuế;
- Các bảo lãnh công nợ;
- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với người tiêu
dùng;
- Các thương phiếu đã chiết khấu;

- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.
Sơ đồ 1.1 – Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Xem xét các sự kiện xảy ra sau niên độ kế toán
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

22

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


23
Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

Thu thập thư giải trình của nhà quản lý
Tổng hợp và đánh giá soát xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
Lập dự thảo BCKT và thư quản lý, gửi cho khách hàng
Thảo luận lại với khách hàng

Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành

Phát hành Báo cáo kiểm toán
KTV sau khi xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn thì đưa ra nhận xét có hoặc
không có các khoản nợ ngoài ý muốn. Nếu có thì KTV sẽ ước tính thiệt hại là bao

nhiêu. Sau khi đưa ra nhận xét về nợ ngoài ý muốn thì KTV phải đưa ra lời cảnh
báo. Trước khi đưa ra lời cảnh báo, KTV phải yêu cầu lãnh đạo của doanh nghiệp
đưa ra những cam kết bằng văn bản về nợ ngoài ý muốn.
Một số thủ tục mà KTV thường sử dụng để tìm ra các khoản nợ tiềm tàng:
- Thẩm vấn Ban quản trị về khả năng của các khoản nợ tiềm tàng chưa ghi sổ.
Trong những lần phỏng vấn này, KTV cần tập trung vào việc mô tả các khoản
nợ tiềm tàng cần công khai. Dĩ nhiên, phỏng vấn ban quản trị sẽ không có tác
dụng trong việc phát hiện sự cố ý không công khai các khoản nợ tiềm tàng hiện
có, nhưng nếu Ban quản trị đã bỏ qua một loại khoản nợ tiềm tàng nào đó hoặc
không hiểu biết hết các yêu cầu công khai kế toán thì sự phỏng vấn có tác dụng
tốt. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, Ban quản trị được yêu cầu viết
một báo cáo rằng Ban quản trị nhìn nhận là không có một khoản nợ tiềm tàng
23

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


24
Luận văn tốt nghiệp
nào không được công khai.

24

Học viện Tài chính

- Xem xét các biên bản họp của Hội đồng quản trị và của cổ đông để tìm các dấu
hiệu của các vụ kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàng khác.
- Thu thập các thư tín dụng đang còn hiệu lực vào ngày lập BCTC. Thu thập các

bản xác nhận của ngân hàng về các phiếu nợ phải thu được, chiết khấu hay sự
bảo lãnh nợ vay.
1.2.6.2.Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những sự kiện
có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ
kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những sự kiện được phát
hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 – Các sự kiện
phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính.
Vì trách nhiệm của KTV là đưa ra các nhận xét của mình về các BCTC mà
doanh nghiệp lập ra, nên ngày ghi trong báo cáo của KTV không thể sớm hơn ngày
ghi trong BCTC của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
KTV cần xem xét các sự kiện phải được công khai sau ngày lập BCTC. KTV
phải có bằng chứng chắc chắn khẳng định rằng BCTC của doanh nghiệp đã được
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp duyệt y. Các sự kiện sau ngày lập BCTC đã được
Ban giám đốc công ty xác nhận, giải trình hợp lý.
KTV cũng cần xem xét các sự kiện phát sinh phải điều chỉnh sau khi công ty
khách hàng lập BCTC nhưng trước khi ký BCKT. KTV phải thực thi các biện
pháp, thủ tục kiểm toán để chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra từ sau ngày lập
BCTC cho đến ngày ký BCKT phải được điều chỉnh theo ý kiến của KTV.
Các biện pháp cần tiến hành cho đến ngày ghi BCKT bao gồm các bước sau:
- Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, biên bản kiểm toán,
biên bản họp hội đồng quản trị về thời gian sau ngày lập BCTC và thẩm tra các
24

Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


25

25
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
vấn đề đã được thảo luận tại đại hội mà biên bản chưa ghi.
- Đọc các BCTC định kỳ gần nhất cũng như các văn bản cần thiết khác của doanh
nghiệp như BCKQKD, BCLCTT, các báo cáo quản lý liên quan và tiến hành so
sánh các thông tin trong các văn bản này.
- Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý của doanh
nghiệp về các vấn đề đang tranh chấp trước đó.
- Soát xét lại các biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện quan trọng,
hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện này đã được thể hiện trong các BCTC
hay chưa. Chẳng hạn, có thể phỏng vấn các vấn đề sau:
+ Các khoản mục hiện có được xây dựng trên cơ sở số liệu sơ bộ, tạm tính
hay số chưa chính xác.
+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ước tín dụng có
được thực hiện không? Bằng cách vay mới hay bảo lãnh?
+ Doanh nghiệp có bán hoặc có dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận nào đó
của doanh nghiệp không?
+ Có phát hành thêm cổ phiếu mới không? Có sự xáo trộn về tổ chức không?
(như giải thể, sáp nhập hoặc chia tách) hoặc có ý định làm như vậy không?
+ Có tổn thất gì về tài sản của doanh nghiệp do thiếu hụt, mất mát hoặc hoả
hoạn không?
+ Có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh báo cáo sau
ngày BCTC hay không?
+ Có biểu hiện gì về vi phạm khái niệm “Doanh nghiệp hoạt động liên tục”
không?
Nếu xét thấy có sự kiện xả ra sau ngày lập BCTC tính đến ngày ký BCKT về
BCTC thì KTV phải áp dụng thêm các biện pháp kiểm tra nhằm xác định xem các

25


Sv: Đặng Thúy Duyên

CQ50/22.06


×