Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

NGUYỄN ANH DŨNG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của cá nhân tôi được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Đỗ Văn Viện. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi
trình, bảo vệ và công nhận.
Hà nội , ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Dũng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường .
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đỗ Văn Viện, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh
doanh, Viện Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong quá trình làm đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Công ty Cổ phần May 10.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi động viên, khuyến khích tôi
trong suốt quá trình hoàn thành khóa học.
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

1
1
1.1
1.2
1.2
.1
1.2
.2
1.3
1.4
1.4
.1

1.4
.2
2
2.1
2.1
.1
2.1
.2
2.1
.3
2.1
.4
2.1
.5
2.1
.6
2.2
2.2
.1

M

M

T
ín
M

M


M

Đ
ối
P
h
V

V

C
Ơ
T
R
C
ơ
K
h
K
h
K
h
T
hị
Đ

N
h
C
ơ

K
in
d
o

1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
4
1
0
1
5
1
7
2
0
2
5
2

5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2.2 K
.2 in
h
2.2 K
.3 in
2.2 B
.4 ài
h
2.3 M
ột
3 Đ

3.1 Đ

3.1 Q
.1 u
3.1 C
.2 ơ
3.1 Đ
.3 ặ
3.1 C
.4 ơ
3.1 T

.5 ìn
3.1 K
.6 ết
3.2 P
h
3.2 P
.1 h
3.2 P
.2 h
4 K

4.1 T
ìn
h
4.1 P
.1 h
4.1 P
.2 h
4.2 C
á
c
4.2 M
.1 ôi
4.2 Y
.2 ế
4.3 Đ
á
M
a
4.3 K

.1 ế
4.3 T
.2 ồ

2
7
2
9
3
0
3
0
3
2
3
2
3
2
3
4
3
6
3
8
4
1
4
2
4
4

4
4
4
4
4
6
4
6
4
6
4
7
6
3
6
3
6
5

6
6
6
6

6
8

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



4.3 N 6
.3 g 9
4.4 Đ
ịn
c 7
ổ 2
4.4 Đ
.1 ịn
h 7
o 2
4.4 G
.2 iả
p 7
h 3
5 K 8
Ế 4
5.1 K 8
ết 4
5.2 K 8
iế 5
5.2 Đ 8
.1 ối 5
5.2 Đ 8
.2 ối 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


88

Page 5


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình lao động của công ty cổ phần May 10

37

3.2

Các đơn vị sản xuất và liên doanh chính của công ty cổ phần May
10 năm 2014

39

3.3

Tổng hợp thiết bị của Công ty cổ phần May 10


41

3.4

Tình hình vốn của công ty năm 2012-2014

41

3.5

Kết quả SXKD của công ty CP May 10 những năm qua

42

4.1

Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 qua
các năm

46

4.2

Các dạng sản phẩm của công ty cổ phần May 10 qua các năm

47

4.3

Sản lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 qua

các năm

48

4.4

Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 qua các năm

50

4.5

Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 sang
các thị trường Mỹ qua các năm

4.6

Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 sang
các thị trường EU qua các năm

4.7

58

Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 sang
các thị trường mới qua các năm

4.9

56


Tình hình xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần May 10 sang
các thị trường Nhật qua các năm

4.8

53

60

Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May 10 và một số công ty
khác của Việt nam sang các thị trường Mỹ, Nhật, EU qua các năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

62

Page 6


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình quốc tế hóa đang phát triển manh mẽ ở các châu lục, các khu
vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của nhiều quốc gia.
Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ
ràng và không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là hội nhập kinh tế quốc tế với
những bước đi như thế nào để mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực (đặc biệt kể từ khi
ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO) và quốc tế cũng đặt ra nhiệm vụ

hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự
do hóa thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu.
Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành
công phát triển rực rỡ của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến
xuất khẩu nhiều loại hàng hóa như: dầu thô, dệt may, nông sản, thủy hải sản,
giày da, thủ công mỹ nghệ… sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước
Châu Âu,… đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt
hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu
chính là mặt hàng dệt may. Ngành dệt may Việt Nam ra đời từ năm 1958,
cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, ngành dệt may Việt Nam đã
nhanh chóng tìm ra và khẳng định được những ưu thế của mình trong việc
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc cho thị trường thế giới và đã trở
thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Chiến lược phát triển
ngành dệt may Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường thế giới có vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Mặt khác, mặt hàng dệt may là một
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nước và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng cán cân thanh
toán, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đẩy
các ngành sản xuất khác trong nước phát triển…góp phần quan trọng trong
việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
cũng gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: bị cạnh tranh quyết liệt
bởi hàng dệt may của các nước khác mà đặc biệt là của Trung quốc, do chất

lượng, mẫu mã…Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
may mặc Việt Nam cũng như trong khu vực trong lĩnh vực xuất khẩu sản
phẩm may mặc, mở rộng thị trường là một tất yếu giúp giải quyết thị trường
tiêu thụ cho sản phẩm của “May 10”, giúp doanh nghiệp tìm được đoạn thị
trường và đối tác phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý
do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt
may của công ty cổ phần May 10”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của
công ty cổ phần May 10 những năm gần đây. Từ đó đề xuất giải pháp đẩy
mạnh phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may cho công ty cổ phần May
10 những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận à thực tiễn về phát triển thị trường
và phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần May 10.
- Định hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất
khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần May 10 những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. Đối tượng nghiên cứu


Các nội dung liên quan đến phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty cổ phần May 10.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về không gian

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty cổ phần May 10.
1.4.2. Về thời gian

- Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2010 - 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 4/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm phát triển

Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn [12] . Phát triển cũng là quá
trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá
trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao
nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật. Như vậy, mọi sự
vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới luôn vận động và sự vận động của sự vật
hiện tượng có khuynh hướng đi lên.
2.1.2. Khái niệm thị trường


2.1.2.1. Khái niệm
"Thị trường" chính là một phạm trù của kinh tế hàng hoá ra đời. Thuật
ngữ "thị trường " được rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế định nghĩa. Song cho
đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào mang tính khái quát thống nhất và
trọn vẹn. Vì trong mỗi thời kì phát triển, trên mỗi khía cạnh, lĩnh vực thị
trường lại được định nghĩa một cách khác nhau.
Theo trường phái Cổ điển thì: Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi,
mua bán hàng hoá. Theo định nghĩa này thì thị trường được ví như "một cái
chợ " có đầy đủ không gian và thời gian, dung lượng cụ thể, xong nó chỉ
phù hợp với thời kì sản xuất chưa phát triển các hình thức mua bán trao đổi
còn đơn giản. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao, các hình
thức mua bán trao đổi trở lên phức tạp đa dạng phong phú thì khái niệm
này không còn phù hợp.
Theo khái niệm hiện đại (P.A SAMUELSON ) thì "Thị trường là một
quá trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá". Như vậy thị trường là
tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, các giao dịch
mua bán và các dịch vụ. Khái niệm này đã " lột tả" được bản chất của thị
trường trong thời kỳ phát triển này, song khái niệm này mới chỉ đứng trên
khía cạnh của nhà phân tích kinh tế nói về thị trường chưa giúp cho doanh
nghiệp xác định được mục tiêu của mình. [12]
Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách hàng tiềm năng với những
nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra sản phẩm khác
nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó. Khái niệm này không

những nói lên được bản chất của thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp
xác định được mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình: Đó là hướng tới
khách hàng, mục tiêu tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách hàng để đạt
được lợi nhuận tối đa.
2.1.2.2. Phân loại thị trường
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh
là sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của từng hình thái thị trường. Phân định các
hình thái thị trường là chia thị trường theo góc độ khách quan khác nhau.
Phân định hình thái thị trường là cần thiết, khách quan để nhận thức cặn kẽ về
thị trường.
Hiện nay trong kinh doanh người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau
để phân định hình thái thị trường. Mỗi cách phân định có một hình thái thị
trường riêng đối với quá trình kinh doanh. Sau đây là một số cách phân định
chủ yếu về nội dung, tính chất của từng hình thái thị trường tương ứng với
các phân định đó.
a. Căn cứ quan hệ mua bán giữa các quốc gia
- Thị trường quốc nội là thị trường mà ở đó diễn ra hoạt động mua bán
hàng hoá của những người trong phạm vi hoạt động một quốc gia và các quan
hệ kinh tế diễn ra trong mua bán qua đồng tiền quốc gia, chỉ có liên quan đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


các vấn đề kinh tế, chính trị trong một nước.
- Thị trường quốc tế (thị trường xuất khẩu) là nơi diễn ra hoạt động mua
bán hàng hoá giữa các nước với nhau thông qua tiền tệ quốc tế. Các quan hệ
kinh tế diễn ra trên thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển
kinh tế ở mỗi nước.
Phân biệt thị trường quốc nội và thị trường quốc tế không ở phạm vi biên

giới mỗi nước mà chủ yếu ở người mua và người bán với phương thức thanh
toán và loại giá áp dụng, các quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trường. Với sự
phát triển của kinh tế, của khoa học kỹ thuật và sự phân công lao động thế
giới, kinh tế mỗi nước trở thành một mắt xích của hệ thống kinh tế thế giới,
do đó thị trường quốc nội có quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế. Việc dự
báo đúng sự tác động của thị trường quốc tế đối với thị trường quốc nội là sự
cần thiết và cũng là những nhân tố tạo ra sự thành công đối với mỗi nhà kinh
doanh trên thương trường quốc nội.
b. Căn cứ vai trò và vị thế của người mua và người bán trên thị trường
- Trên thị trường người bán, vai trò quyết định thuộc về người bán hàng,
thường xẩy ra trên hai tình thế cung cầu hoặc độc quyền bán. Các quan hệ
kinh tế hình thành trên thị trường (quan hệ cung cầu, quan hệ giá cả tiền tệ,
quan hệ cạnh tranh) hình thành không khách quan, giá giá thường bị áp đặt,
cạnh tranh bị thủ tiêu hoặc không có điều kiên hoạt động, các kênh phân phối
và lưu thông không hợp lý …vai trò của người mua bị thủ tiêu. Việc hình
thành thị trường của người bán một măt là do sản phẩm hàng hoá chưa phát
triển, mặt khác là do sự tác động chi phối của cả hệ thống quản lý kinh tế
hành chính bao cấp. Việc xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp là yếu tố cực kỳ
quan trọng để chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua.
- Trên thị trường người mua, vai trò quyết định trong quan hệ mua bán
thuộc về người mua. Các quan hệ kinh tế trên thị trường (quan hệ sản phẩm,
quan hệ giá cả và cung cầu …) được hình thành một cách khách quan. Với thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


trường người mua, vai trò của các quy luật kinh tế của thị trường được phát
huy tác dụng và do đó vai trò, chức năng của thị trường người mua không
phải chỉ là công cụ điều tiết sản xuất xã hội mà nó còn trở thành công cụ để

bỏ sung cho kế hoạch. đối với thị trường này thì thái độ khôn khéo của các
nhà kinh doanh để đạt được thành công là nhận thức, tiếp cận, xâm nhập và
khai thác thị trường.
c. Căn cứ mối quan hệ cung cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện thực
- Thị trường thực tế là một bộ phận của thị trường mà trong đó yêu cầu
tiêu dùng đã được đáp ứng thông qua việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
- Thị trường tiềm năng bao gồm thị trường thực tế và một bộ phận thị
trường mà trong đó khách hàng có yêu cầu tiêu dùng nhưng chưa được đáp
ứng.
- Thị trường lý thuyết bao gồm tất cả các nhóm dân cư trên thị trường kể
cả người chưa có yêu cầu tiêu dùng hoặc không có khả năng thanh toán.
d. Căn cứ hình thái vật chất của đối tượng trao đổi
- Thị trường hàng hoá là thị trường trong đó đối tượng trao đổi là hàng
hoá, vật phẩm tiêu dùng với mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất. Thị trường
hàng hoá bao gồm nhiều bộ phận thị trường khác nhau, điển hình là thị trường
tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng. Trên thị trường tư liệu sản xuất
thường có các nhà kinh doanh lớn, cạnh tranh diễn ra mạnh hơn, quy mô thị
trường lớn hơn nhưng nhu cầu thị trường không phong phú, đa dạng như nhu
cầu thị trường hàng tiêu dùng, thị trường tư liêu sản xuất bị phụ thuộc vào thị
trường hàng tiêu dùng. Còn trên thị trường hàng tiêu dùng số lượng người
mua và người bán nhiều, mức độ cạnh tranh của thị trường này không gay gắt
như trên thị trường tư liệu sản xuất. Khả năng hình thành các cửa hàng đường
phố, siêu thị của thị trường tiêu dùng rất lớn, hình thức mua bán trên thị
trường cũng rất phong phú (bán buôn, bán lẻ , đại lý …). Thị trường bán lẻ là
thị trường chủ yếu của hàng tiêu dùng.
- Thị trường dịch vụ là thị trường trao đổi các chủng loại dịch vụ như sửa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



chữa, lắp đặt, bảo hành và các dịch vụ khác, không có sản phẩm tồn tại dưới
hình thái vật chất, không có các trung gian phân phối mà sử dụng kênh phân
phối trực tiếp, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp dịch vụ thường tuỳ
thuộc vào nhu cầu của thị trường và từng hoạt động kinh doanh.
e. Căn cứ vai trò và số lượng người mua và người bán trên thị trường
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó số người tham
gia vào thị trường tương đối lớn không có ưu thế để cung ứng hay mua một số
lượng sản phẩm khả dĩ ảnh hưởng đến giá cả. Người mua và người bán không
ai quyết định giá và chỉ chấp nhận giá mà thôi. Các sản phẩm mua bán trên thị
trường này là đồng nhất. Đều kiện tham gia vào thị trường và rời khỏi thị
trường nói chung dễ dàng. Người bán chỉ có cách giảm thấp chi phí sản xuất
và sản xuất một sản lượng đến giới hạn mà chi phí cận biên bằng doanh thu
cận biên.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thị trường mà phần lớn các
doanh nghiệp đều ở hình thái thị trường vừa có cạnh tranh vừa có độc quyền. Ở
hình thái các doanh nghiệp vừa phải tuân theo các yêu cầu của quy luật cạnh
tranh vừa phải đi tìm các giải pháp hòng trở thành độc quyền chi phối thị
trường.
- Thị trường độc quyền có nghĩa là các nhà độc quyền có khả năng chi
phối các quan hệ kinh tế và giá cả thị trường. Trên thị trường độc quyền có
thị trường độc quyền bán và thị trường độc quyền mua. Thị trường độc
quyền bán là trong đó vai trò quyết định thuộc về người bán, các quan hệ
kinh tế trên thị trường (quan hệ cung cầu, người mua người bán...) hình
thành không khách quan, giá cả bị áp đặt, bán với giá cao, cạnh tranh bị thủ
tiêu hoặc không đủ điều kiện để hoạt động trên các kênh phân phối, vai trò
của người mua bị thủ tiêu. Còn thị trường độc quyền mua thì vai trò quyết
định trong mua bán hàng hoá thuộc về người mua, các quan hệ kinh tế phát
huy tác dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


2.1.2.3. Chức năng của thị trường
Thị trường có 4 chức năng cơ bản, trên cơ sở hiểu rõ được 4 chức năng
này sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác được tối đa những lợi ích cần khai
thác được tốt.
* Chức năng thừa nhận
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán trong quá trình
trao đổi hàng hoá. Người bán (doanh nghiệp ) đưa hàng hoá của mình vào thị
trường với mong muốn là bán được để bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
Người mua tìm đến thị trường để mua hàng hoá đúng với công dụng, hợp thị
hiếu và có khả năng thanh toán theo đúng mong muốn của mình. Trong quá
trình trao đổi đó nếu hàng hoá không phù hợp với khả năng thanh toán hoặc
không phù hợp với công dụng thị hiếu người tiêu dùng hàng hoá sẽ không bán
được tức là không được thị trường thừa nhận và ngược lại sẽ được thừa nhận.
Để được thừa nhận trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nghiên cứu thị
trường để hiểu được nhu cầu của khách hàng, hàng hoá của doanh nghiệp phải
phù hợp nhu cầu (phù hợp về số lượng, chất lượng sự đồng bộ qui cách, cỡ
loại, màu sắc, giá cả, thời gian, địa điểm...) của khách hàng.
* Chức năng thực hiện
Trên thị trường người bán thì cần tiền, người mua cần hàng. Sự trao đổi
giữa hai bên mua và bán phải được thực hiện thông qua giá trị trao đổi giá
hàng bằng tiền hoặc bằng vàng hoặc bằng những chứng từ có giá trị khác.
Chức năng này đối với doanh nghiệp rất quan trọng là yếu tố quyết định đến
thu nhập của doanh nghiệp. Để tiêu thụ được hàng doanh nghiệp không chỉ
đưa ra được mức giá hợp lý (thu được lợi nhuận) mà doanh nghiệp phải xem
xét đến tỉ giá hối đoái, chính sách của chính phủ và các yếu tố ảnh hưởng đến
giá, khả năng thanh toán của khách hàng trên thị trường đó để đảm bảo chức

năng này của thị trường được thực hiện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


* Chức năng điều tiết và kích thích
Thông qua sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, thị trường
điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Với điều kiện quan hệ
quốc tế ổn định và thuận lợi hàng hoá tiêu thụ nhanh sẽ kích thích doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhiều hơn. Và ngược lại, chức năng điều tiết
kích thích của thị trường nó điều tiết sự ra nhập hoặc rút ra khỏi một số ngành
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và
điều chỉnh theo hướng đầu tư kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới có chất
lượng cao có khả năng bán với khối lượng lớn.
* Chức năng thông tin
Theo PA SAMUELSON nói thì thị trường chính là nơi giúp doanh
nghiệp quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản của mình đó là: Sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và phân phối cho ai. Tại sao thị trường lại giúp doanh nghiệp
quyết định được là bởi vì thị trường chính là nơi cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp. Thị trường chứa đựng các thông tin về tổng số cung cầu và cơ cấu
cung cầu quan hệ cung cầu của từng loại hàng hoá và chi phí giá cả thị
trường... [12]
Tuy vậy không phải bất cứ thông tin nào của thị trường đều đúng đắn.
Doanh nghiệp phải biết chắt lọc các thông tin của thị trường để đưa ra các
quyết định đúng đắn nhất cho kế hoạch kinh doanh của mình.
2.1.3. Khái niệm phát triển thị trường

Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ sản phẩm, thị

trường thay đổi, nhu cầu khách hàng biến động và những hoạt động cạnh tranh
sẽ đem lại những trở ngại lớn đối với doanh nghiệp.Sự phát triển bắt nguồn từ
việc tăng số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm và áp dụng chiến lược bán
hàng một cách có hiệu quả trong cạnh tranh. Phát triển thị trường dưới góc
độ doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị
trường đầu ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Có rất nhiêu cách tiếp cận khác nhau về phát triển thị trường, ở đây đề
tài giới hạn trong hai phạm vi nghiên cứu là phát triển thị trường theo chiều
rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu.
2.1.3.1. Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng là việc các doanh nghiệp tiến hành
mở rộng các kênh phân phối sản phẩm của mình trên diện rộng, gia tăng các
cửa hàng, đại lý nhằm quảng bá nhiều hơn về sản phẩm của doanh nghiệp đến
với khách hàng.
Phát triển thị trường theo chiều rộng có thể sử dụng 02 cách:
+ Mở rộng thị trường theo vùng địa lý.
+ Mở rộng thị trường theo đối tượng tiêu dùng.

* Phát triển thị trường theo chiều rộng thông qua vùng địa lý tức là
doanh nghiệp sẽ mang sản phẩm của mình đến tiêu thụ tại các vùng khác với
vùng hiện tại, nhằm tiếp cận nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường cho
doanh nghiệp.
Việc mở rộng thị trường theo vùng địa lý đòi hỏi doanh nghiệp phải
mở nhiều cửa hàng hơn tại các khu vực khác nhau, cần đầu tư vào cơ sở hạ
tầng bán hàng. Hơn nữa, sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của dân cư khu mở rộng. Không phải sản phẩm nào của
doanh nghiệp bán ra cũng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của tất cả khách
hàng. Trước khi mở rộng thị trường sang vùng địa lý khác, doanh nghiệp cần
phải tiến hành nghiên cứu thị trường cẩn thận, các yếu tố thu thập, giá cả,
thói quen sử dụng hàng hóa…của người tiêu dùng ở khu vực mới nhằm đưa
ra các quyết định chính xác nhất.
Chi phí mở rộng cửa hàng hàng, đại lý, chi phí vận chuyển hàng hóa
từ nơi sản xuất đến địa điểm tiêu thụ cũng là điều doanh nghiệp cần quan tâm
khi quyết định mở rộng thị trường theo vùng địa lý. Tránh việc tốn quá nhiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


chi phí dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao gây bất lợi trong cạnh tranh, tiêu
thụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



* Mở rộng thị trường theo đối tượng tiêu dùng
Bên cạnh việc mở rộng ranh giới thị trường theo vùng địa lý, chúng ta
có thể mở rộng và phát triển thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các
nhóm khách hàng của đối thủ chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
Có thể trước đây sản phẩm của doanh nghiệp chỉ nhằm vào một số đối
tượng nhất định trên thị trường thì nay đã thu hút thêm nhiều đối tượng khác
nữa. Điều này cũng làm tăng doanh số bán và dẫn tới tăng lợi nhuận.
Một số sản phẩm đứng dưới góc độ người tiêu dùng xem xét thì nó đòi
hỏi phải đáp ứng được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, phát triển dựa trên
nhu cầu của họ nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm người này cũng có thể xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà
doanh nghiệp có khả năng khai thác.
Doanh nghiệp phải xác định rõ đâu là nhu cầu mà khách hàng quan tâm
khai thác cho từng nhóm khách hàng mục tiêu, nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh.
2.1.3.2. Phát triển theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp cố gắng tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Phát
triển thị trường theo chiều sâu thường được các doanh nghiệp sử dụng khi:
- Thị trường hiện tại có nhiều tiềm năng để phát triển mà doanh nghiệp
chưa khai thác hết.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại khá lớn.
- Sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường.
Phát triển thị trường theo chiều sâu có thể sử dụng các cách sau:
* Thâm nhập sâu vào thị trường hiện tại
Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu trên cơ
sở khai thác tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


Khách hàng trong trường hợp này là khách hàng hiện tại của doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


nghiệp, thường xuyên mua hàng và sử dụng sản phẩm. Doanh nghiệp cần khai
thác đi sâu, đáp ứng tối đa nhu cầu của đối tượng khách hàng này, kích thích
họ mua sản phẩm thông qua các chương trình khuyến mại, tặng thẻ hội viên
ưu đãi, các chương trình giảm giá cho khách hàng thân thiết…. nhằm lôi kéo
thêm khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc thâm nhập sâu
vào thị trường hiện tại cũng là cách để doanh nghiệp giữ chân khách hàng
hiện tại, không cho họ đến với đối thủ cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên, việc nay cũng gặp những khó khăn nhất định khi mà khách
hàng đã quá quen thuộc với sản phẩm của doanh nghiệp trong khi hàng ngày
có rất nhiều sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh với các chương trình
quảng cáo, khuyến mại tác động vào khách hàng, các chương trình dùng tử
miễn phí.. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự nghiêm túc trong các
chương trình khuyến mại và quảng cáo của mình, đồng thời không ngừng
thông tin đến khách hàng hình ảnh của sản phẩm nhằm khắc sâu vào tâm trí
người tiêu dùng.
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường còn tùy thuộc vào quy mô của thị
trường hiện tại. Nếu qui mô của thị trường hiện tại của doanh nghiệp quá nhỏ
bé thì việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường hay nói một cách khác là phát
triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu có thể thực hiện ngay cả tại những
thị trường mới. Những thị trường này chính là những thị trường doanh nghiệp

mới phát triển theo chiều rộng, người tiêu dùng đã bắt đầu có khái niệm về
sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường chính là chia thị trường thành từng phần có
những đặc điểm tương đối giống nhau. Với từng đoạn thị trường này doanh
nghiệp sẽ có những cách thâm nhập thị trường khác nhau nhằm đạt được
tối đa thị phần.
Với mỗi thị trường mục tiêu khác nhau, thị hiếu người tiêu dùng cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


khác nhau. Do đó để thành công thì đối với mỗi thị trường doanh nghiệp cần
có những chiến lược tiếp cận khác nhau. Cần có những kế hoạch nghiên cứu
thị trường nghiêm túc thì doanh nghiệp mới có thể thành công.
Đối với mỗi doanh nghiệp, có rất nhiều khách hàng nhưng không phải
khách hàng nào cũng là tiềm năng. Cần phải xác định khách hàng tiềm năng
thì doanh nghiệp mới có thể thành công trong chiến lược tiếp cận thị trường
của mình.
* Đa dạng hóa sản phẩm
Nhu cầu của con người là không bao giờ dừng lại mà luôn tăng lên.
Nếu doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu đó và thỏa mãn chúng thì họ
sẽ có được thị trường tiềm năng rộng lớn này.
Doanh nghiệp có thể nghiên cứu nhu cầu của khách hàng hiện tại, sau
đó thỏa mãn chúng. Điều này không hề khó khăn vì với các khách hàng của
doanh nghiệp, họ hoàn toàn có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông
qua cải tiến sản phẩm (mẫu mã, bao bì, kiểu dáng....) dựa trên cơ sơ vật chất
có sẵn.
* Phát triển hệ thống kênh phân phối

Là việc doanh nghiệp khống chế đường dây tiêu thụ sản phẩm tận
người tiêu dùng cuối cùng.
Thông qua hệ thống kênh phân phối và đường dây tiêu thụ, sản phẩm
được quản lý một cách chặt chẽ, thị trường sản phẩm sẽ có khả năng mở rộng
và đảm bảo người tiêu dùng sẽ nhận được sản phẩm mới với giá tối ưu do
doanh nghiệp đặt ra mà không phải chịu bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Việc phát triển thị trường trong trường hợp này cũng đồng nghĩa tổ
chức mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ
thống tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở xa bao nhiêu thì khả năng phát triển
thị trường càng lớn bấy nhiêu.
* Phát triền thông qua quản lý nguyên vật liệu đầu vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


Là việc doanh nghiệp khống chế nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vật tư
để ổn định đầu vào của quá trình sản xuất.
Với việc khống chế nguồn cung cấp đầu vào, doanh nghiệp có thể đảm
bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của mình luôn ổn định và giá thành
phải chăng, tránh những biến động trên thị trường nếu xảy ra.
* Phát triển đồng nhất
Là việc doanh nghiệp phát triển thị trường sản phẩm bằng cách cùng
một lúc vừa khống chế đường dây tiêu thụ vừa đảm bảo nguồn cung cấp ổn
định.
Đây không phải điều dễ dàng với bất kỳ doanh nghiệp nào vì điều này
đòi hỏi nguồn lực của doanh nghiệp phải lớn và bền vững. Có đôi khi cách
này sẽ không hiệu quả bởi tốn thời gian, chi phí và nguồn nhân lực. Phải tùy
tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mới có thể quyết định là có làm được
hay không.

*Thay đổi cơ cấu, chủng loại sản phẩm theo hướng hợp lý hơn
Là việc điều chỉnh cơ cấu cũng như chủng loại sản phẩm của doanh
nghiệp sao cho phù hợp nhu cầu mới của thị trường. Bằng vào việc đánh giá
nhu cầu của thị trường với sản phẩm mà doanh nghiệp có thể tăng cường sản
xuất hoặc giảm sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Doanh nghiệp cũng có thể
cho phát triển các chủng loại sản phẩm mới mà thị trường đang có nhu cầu để
phát triển thị trường sản phẩm của mình một cách hợp lý hơn.
2.1.4. Thị trường xuất khẩu

2.1.4.1. Khái niệm
Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng
nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách hàng nước ngoài
đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×