Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.11 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................3
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại các NHTM....................................3
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc của hoạt động tín dụng tại các NHTM. .3
1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM.............................................3
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM....................................................6
1.2. Thẩm định tín dụng................................................................................11
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng............................................................11
1.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp....................12
1.2.3. Khái quát nội dung thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp....13
1.2.4. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng......................................17
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN
DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG.............................................................................18
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên
Quang..............................................................................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang..................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tuyên Quang........................................................................................19
2.2.2. Nội dung thẩm định hồ sơ tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank chi nhánh Tuyên Quang...............................................................23
2.2.3. Thẩm định phương án / dự án sản xuất kinh doanh..............................29


Sv: Nguyễn Duy Phúc

1

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.3. Nhận xét quy trình thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang
.........................................................................................................................33
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG..........................................................49
3.1. Phương hướng, định hướng phát triển chung của chi nhánh....................49
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.....................................................................51
3.2.1. Đào tạo công tác thẩm định cho cán bộ tại chi nhánh...........................51
3.2.2. Tuân thủ đúng nguyên tắc và quy trình thẩm định tín dụng..................52
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro, phòng
tránh nợ quá hạn..............................................................................................53
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm
định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời...................................54
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ........................................55
3.2.6. Học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM khác.............................................55
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................55

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.....................55
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.....................................................58
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Tuyên Quang..................................................................................60

Sv: Nguyễn Duy Phúc

2

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

BCTC
KHDN
MTV
NHNN
TMCP
TNHH
TSBĐ
TS-NV

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính
Khách hàng doanh nghiệp
Một thành viên
Ngân hàng nhà nước

Thương mại Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Tài sản - Nguồn vốn

Sv: Nguyễn Duy Phúc

3

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới, mang
lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường Tài chính nước nhà nói
riêng nhiều những cơ hội nhưng cũng không ít thách thức lớn. Thực tế trong
thời gian vừa qua, sự sụp đổ của nhiều ngân hàng trên thế giới đã có nhiều tác
động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời hệ thống NHTM
Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác quản lý, thẩm định…
Có thể kể đến một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề cho hệ thống
ngân hàng vừa qua là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc quản lý lỏng lẻo
trong quản lý, thiếu cương quyết trong thẩm định tín dụng cùng gánh nặng nợ
xấu gia tăng, kéo theo doanh thu suy giảm, chất lượng các khoản vay giảm sút
gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Để nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong hoạt

động tín dụng, các ngân hàng cần có một quy trình thẩm định tín dụng đúng
đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chết
được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.Nhận thấy tầm quan
trọng của hoạt động thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên
em xin chọn đề tài :”Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tín dụng của Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lí thuyết nghiên cứu quy trình thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần công thương chi nhánh

Sv: Nguyễn Duy Phúc

1

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuyên Quang để thấy được tầm quan trọng của nó đối với việc ra quyết định
cho vay của Ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu quy trình thẩm định tín dụng,
khóa luận chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của quy trình thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Tuyên
Quang, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường tính chặt chẽ trong quy

trình thẩm định để nâng cao tính cạnh tranh cũng như tính bền vững trong
hoạt động cho vay của Vietinbank – Chi nhánh Tuyên Quang trong điều kiện
hiện nay và một số năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian nghiên cứu : 27/01/2016-30/04/2016; vấn đề nghiên cứu trên
giác độ NHTM.
 Địa bàn nghiên cứu: Vietinbank Tuyên Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các biện pháp
nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tình

huống.
- Phương pháp lịch sử, logic.

5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, Lời cam đoan, Mục lục, các Danh mục, Phụ lục,Kết
luận, Chuyên đề tốt nghiệp kết cấu với 3 chương:
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG

Sv: Nguyễn Duy Phúc


2

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Tổng quan về hoạt động tín dụng tại các NHTM

1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc của hoạt động tín dụng tại các NHTM
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” được hiểu là sự vay
mượn. Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu (NHTM)
sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định lại
quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Khái niệm tín dụng được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang

người khác
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải


kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là
tín dụng phải có đầy đủ cả ba mặt.
- Khi vay vốn của ngân hàng, khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả đủ nợ gốc và lãi đúng hạn trong hợp đồng tín dụng đã kí kết.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử

dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau:

Sv: Nguyễn Duy Phúc

3

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.1. Phân loại theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng(1 năm) trở
xuống. Đối với các cá nhân các khoản vay nay được thực hiện thông qua các
phương thức như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thông qua việc
phát hành thẻ tín dụng. Đối với doanh nghiệp cũng có thể với các hình thức
cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các

khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời
hạn vay ngắn và lãi suất thấp hơn. Đây cũng là hình thức cho vay chủ yếu của
các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến
5 năm., còn các khoản vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá
nhân: vay tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa
nhà. Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị,
mở rộng nhà xưởng. Đối với doanh nghiệp là các khoản vay có giá trị lớn để
mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản
vay này thường trả dần trong nhiều kì trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ
thời gian ân hạn chi trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên rủi ro cho các
khoản vay trung và dài hạn thường dài hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất
cho vay trung và dài hạn sẽ lớn hơn, đồng thời để cho vay với các khoản vay
này cần nhiều thông tin chi tiết của khách hàng để đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh : giúp khách hàng trang trải các
khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngâ hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi
sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản …

Sv: Nguyễn Duy Phúc

4

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai
đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn
gieo trồng, bảo quản sản phẩm.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …
- Cho vay các tổ chức tín dụng
- Cho vay khác : bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: là khoản cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa trên niềm
tin có đầy đủ căn cứ( tư cách khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy
tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD,…) và
đáp ứng tất cả các tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở là các tài sản bảo
đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
TSBĐ là biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình
thức của TSBĐ gồm có thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ
ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay,…
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Cho vay theo hạn mức tín dụng
(HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng có thể
giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp và trong 1
khoảng thời gian nhất định.Hình thức vay này phù hợp với các đơn vị, cá
nhân có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ
động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Mặt khác thủ tục vay đơn gian,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp.
Sv: Nguyễn Duy Phúc


5

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Cho vay từng lần là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó
khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần khi
thu hết nợ thì thanh lý khoản vay. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ
ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay.
- Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho
khách hàng, chỉ số vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
Với hình thức vay này khách hàng có thể rút vượt số tiền hiện đang có trên tài
khoản khi có nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt, đáp ứng mọi yêu cầu hợp
pháp của các chú thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế
hoạch trả nợ cụ thể.
1.1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM
1.1.4. Quy trình tín dụng tổng quát
Quy trình tín dụng là bảng mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu

nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng với một NHTM.
- Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:

Sv: Nguyễn Duy Phúc

6

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

o Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
hoạt động tín dụng.
o Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Quy trình tín dụng tổng quát
Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín
dụng cơ bản gồm các bước như sau:
a) Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng
o Sau khi cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng,
cán bộ tín dụng sẽ thực hiện bước này để thu thập chi tiết tất cả các loại giấy
tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn
chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải
có các thông tin như:

o Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.
o Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ
vay( Vốn + lãi) : phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, kế hoạch vay và trả nợ.
o Tài liệu có liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín
dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh … cùng các giấy tơ gốc
liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo.
b) Phân tích tín dụng
Là bước phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu : đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ
của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Nội dung phân tích:

Sv: Nguyễn Duy Phúc

7

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân tích phi tài chính: trả lời các câu hỏi như khách hàng có đủ tư cách,
uy tín vay ngân hàng không – đây là nội dung rất quan trọng để có quyết định
đúng đắn.
Phân tích tài chính: trả lời cầu hỏi khách hàng có thể vay bao nhiêu và

trong bao lâu thì có thể hoàn trả lại Ngân hàng – để xác định hiện trạng tài
chính và dự báo năng lực tài chính cua khách hàng trong tương lai mà đặc
biệt là thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp.
Xác định thời hạn cho vay:
Cơ sở xác định: Tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh
doanh, phương án tài chính, chu kì ngân quỹ của khách hàng.
Thời hạn cho vay: Không quá thời hạn tối đa mà ngân hàng quy định cho
từng lọa đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.
Xác định kì hạn trả nợ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là
phải có lưu chuyển tiền tệ dương( xét trong toàn bộ kì vay vốn) đủ trả nợ gốc
và lãi.
c) Ra quyết định tín dụng
Trong bước này ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng:
Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ
quan hữu quan.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Nguồn cho vay của ngân hàng.
Kết quả thẩm định tín dụng
Các sai lầm thường mắc khi ra quyết định

Sv: Nguyễn Duy Phúc

8

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt – ngân hàng đối mặt với
dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là
giảm lợi nhuận, mất uy tín.
Từ chối cho vay với khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng
đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập và mở rộng thị phần của mình.
d) Giải ngân
Bước này ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân:
Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời vẫn phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng… để đánh
giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các
ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
e) Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đăm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và
kịp thời có các ứng xử thích hợp.
f) Thanh lý hợp đồng
- Thu nợ
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề

Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,

theo một trật tự nhất định đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau.
Sv: Nguyễn Duy Phúc

9

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BẢNG: QUY TRÌNH TÍN DỤNG TỔNG QUÁT
Nguồn và nơi
STT

Các giai đoạn

cung cấp
thông tin

1

Công việc

Kết quả sau

của ngân


khi kết thúc

hàng ở mỗi

một giai

Lập hồ sơ đề nghị cấp

Khách hàng

giai đoạn
Tiếp xúc và

tín dụng

vay vốn thực

hướng dẫn

hiện

lập hồ sơ cho chuyển sang
khách hàng

2

Thẩm định tín dụng

đoạn
Hoàn thành

bộ hồ sơ để
bộ phận thẩm

Hồ sơ đề nghị Tiến hành

định
Báo cáo kết

vay được

thẩm định về

quả thẩm

chuyển từ

các mặt tài

định để

giai đoạn 1

chính, phi tài

chuyển sang

sang

chính do cá


bộ phận có

nhân hoặc bộ thẩm quyền

3

Quyết định tín dụng

phận thẩm

và quyết đinh

định thực

cho vay

hiện
Các tài liệu từ Quyết đinh

Quyết định

giai đoạn 2

cho vay hoặc cho vay hoặc

chuyển sang

từ chối của

từ chối, tiến


và báo cáo

cá nhân hoặc

hành các thủ

kết quả thẩm

được giao

tục pháp lý

định và các

quyền phán

như kí hợp

thẩm định bổ

quyết.

đồng tín

sung.

dụng và các
hợp đồng


Sv: Nguyễn Duy Phúc

10

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

4

Giải ngân

Học viện Tài chính

Quyết định

Thẩm định

khác.
Chuyển tiền

cho vay và

các chứng từ

trực tiếp vào

các hồ sơ liên theo các điều các tài khoản
quan


kiện của hợp

tiền gửi của

đồng tín

khách hàng

dụng

hoặc chuyển
trả cho đơn

5

Giám sát và thanh lý

Các thông tin

Phân tích

vị cùng cấp.
Báo cáo kết

tín dụng

từ nội bộ

hoạt động tài


quả giám sát

ngân hàng,

khoản, các

và đưa ra các

các báo cáo

báo cáo tài

giải pháp xử

tài chính định chính, kiểm

lý, lập các

kì và các

tra cơ sở của

thủ tục để

thông tin

khách hàng,

thanh lý tín


khác.

tái xét và xếp dụng.
hạng, thanh
lý tín dụng

1.2.

Thẩm định tín dụng

1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng
đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Đây là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Sv: Nguyễn Duy Phúc

11

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp


Sv: Nguyễn Duy Phúc

12

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3. Khái quát nội dung thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước
thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định
khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân
tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên
quan hệ khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh
giá khả năng hoàn vốn vay cho ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một
cách toàn diện, chính xác về khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định
không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan
và chính xác từ đó dẫn đên những quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê
duyệt đối với khách hàng và gây rủi ro cho ngân hàng.
Tùy theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định chuyên viên
phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau:
xem xét hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực

tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn
thông tin khác như: bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý, các
ngân hàng và qua CIC(Trung tâm thông tin tín dụng) … để đánh giá khách
hàng được chính xác, khách quan. Trong trường hợp phức tạp, các chuyên
viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám
đốc chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện thẩm định.
Các nội dung về thẩm định khách hàng gồm:

Sv: Nguyễn Duy Phúc

13

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.1. Thẩm đinh về năng lực pháp lý
Chi nhánh sẽ kiểm tra tính hợp pháp của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Trong hồ sơ pháp lý của CVKH của chi nhánh sẽ yêu cầu khách hàng
cung cấp các tài liệu sau
Biên bản và quyết định thành lập doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận kinh doanh, mã số thuế, giấy chứng nhận mẫu dấu
Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
Giấy xác nhận về mức vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà,… của doanh nghiệp
Quyết định bổ nhiệm, chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, kế toán trưởng.
Sau khi nhận dủ các chứng từ tài liệu mà chi nhánh yêu cầu cung cấp,

chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định kiểm tra xem chứng từ có hợp lệ hay không,
còn giá trị hợp pháp nữa hay không và kiểm tra tính trung thực thực hiện của
doanh nghiệp trong giấy phép đăng kí kinh doanh.
1.2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu định lượng.
- Phân tích bảng cân đối kế toán: để biết toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn. Đây là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích báo kết quả hoạt động kinh doanh: đây là báo cáo tổng hợp
cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
tài chính tại những thời kì xác định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về
tình hình tài chính, và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời nó
cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện
Sv: Nguyễn Duy Phúc

14

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có
thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân
sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.

- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lọa
báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh
trong kì báo cáo của khách hàng. Phân tích báo cáo này để xác định lượng
tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong thời kì và dự đoán các dòng
tiền trong tương lai, đồng thời đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả
năng trả lãi cổ phiếu bằng tiền, chỉ ra các môi liên hệ giữa lãi, lỗ ròng, và việc
thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính để biết về tình hình sản xuất,
kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày hoặc giải
thích rõ ràng như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ
kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình tài chính: Nhằm xem xét tình hình thực tế của
doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của
khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, các
hàng hóa tồn kho…Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và
hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục ( trừ khách hàng mới thành lập) để rút
ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Người ta có thể dựa
vào các hệ số ví dụ
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Khả năng thanh toán nhanh =
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Sv: Nguyễn Duy Phúc

15

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hiệu quả : Để đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị tài sản trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài
sản đang quản lý và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả. Ngân hàng sẽ tìm ra đâu là nguyên nhân
gây lỗ, các biện pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Các chỉ số có thể sử dụng để đánh giá là:
ROS =
ROE =
Các chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp,
khả năng sinh lời của vốn cà việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có
nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng
rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần xem xét nguyên nhân của hiện tượng
trên.
Ngoài ra còn các hệ số về khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và tình hình tài
chính …

Sv: Nguyễn Duy Phúc


16

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vậy
để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai
lầm trong việc ra quyết định cho vay thẩm định tín dụng cần đạt được các
mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp

cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay một dự án

xấu và từ chối cho vay một dự án tốt.
- Việc thẩm định nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về khách hàng, từ đó

ngân hàng có thể dự đoán được các khả năng có thể xảy ra, qua đó đưa ra
những quyết định cho vay hay là từ chối cho vay, và nếu cho vay thì phải kèm
theo điều kiện gì.

Sv: Nguyễn Duy Phúc

17


Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN DỤNG CỦA
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH
TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Tuyên Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam- chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Địa chỉ chi nhánh hiện tại là: 182 Nguyễn Văn Cừ,Minh Xuân, thành
phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
Với ngành nghề kinh doanh của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
ngân hàng và các hoạt động khác trong quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch, chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
được thành lập ngày 8/12/2009, trải qua gần 7 năm hoạt động NHCT chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang đã gặt hái được rất nhiều thành công trong việc tăng
trưởng nguồn vốn, dư nợ cho vay, phát triển các dịch vụ ngân hàng, thẻ thanh
toán, chiếm một thị phần đáng kể trong tổng thị phần hoạt động của các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh, đồng thời cũng tham gia rất nhiều chương trình phúc
lợi xã hội khác góp phần phát triển đời sống kinh tế của bà con nhân dân tại

địa bàn tỉnh đặc biệt là ở khu vực vùng sâu vùng xa, tạo lập được hình ảnh
thương hiệu uy tín vững mạnh với nhân dân trong tỉnh Tuyên Quang.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế,
tài chính , tín dụng, dân cư.
Sv: Nguyễn Duy Phúc

18

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Tuyên Quang.
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thành Tuyên Quang gồm 8
phòng ban và 10 phòng giao dịch được đặt dưới sự điều hành của ban giám
đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp
vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng là một bộ phận không thể tách rời trong ngân
hàng, do đó chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ do Trụ sở chính của Ngân hàng Công Thương quản lý sẽ kiểm
soát toàn bộ hoạt động của cả chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công Thương chi nhánh Tuyên Quang là

cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp của hai
cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng, nó khắc phục được những
nhược điểm của hai cơ cấu trên mà theo đó mối liên hệ giữa cấp dưới và
người lãnh đạo là một đường thẳng ( trực tuyến) còn những bộ phận chức
năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm
tra sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Ở cơ cấu này cho thấy các Giám
đốc và Phó giám đốc sẽ phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ
phận trực tuyến với bộ phận chức năng từ đó sẽ có sự kiểm tra, giám sát trực
tiếp tới các phòng ban và phòng giao dịch giúp cho hoạt động của chi nhánh
hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên Trung ương (Trụ sở chính ngân hàng Công
Thương) đặt phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của chi nhánh giúp cho Trung ương có thể giám sát được hoạt
động của từng chi nhánh.
Sv: Nguyễn Duy Phúc

19

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mô hình tổ chức :
- Ban giám đốc
- Các phòng ban.
o Phòng khách hàng doanh nghiệp.
o Phòng bán lẻ.
o Phòng kế toán.

o Phòng tiền tệ kho quỹ.
o Phòng tổ chức hành chính.
o Phòng tổng hợp .
o Phòng giao dịch.

Sv: Nguyễn Duy Phúc

20

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong
những năm gần đây
2.1.3.1. Kết quả huy động vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

2013

2014

2015

Tổng vốn huy động


1.390

1.690

2.025

Năm 2014 vốn huy động của chi nhánh đạt 1.690 tỷ đồng tăng 300 tỷ
đồng ( ứng với 21,58%).Năm 2015 vốn huy động của chi nhánh đạt 2.025 tỷ
đồng tăng 335 tỷ đồng ( ứng với 19,82 %). Vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm cho thấy chi nhánh đang dần mở động quy mô hoạt động của
mình trong tỉnh về hoạt động huy động, tăng lượng vốn của mình lên để phục
vụ các hoạt động của chi nhánh.
2.1.3.2. Kết quả cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ

2013
957

2014
1.073

2015
1.528

Dư nợ tín dụng năm 2014 của chi nhánh đạt 1.073 tỷ đồng, so với năm
2013 chi nhánh đạt được 957 tỷ đồng – tăng 116 tỷ đồng(12,12%).
Dư nợ tín dụng năm 2015 chi nhánh đạt 1528 tỷ đồng, tăng 455 tỷ
đồng(42.40%). Dư nợ tăng lên cho thấy chi nhánh đang mở rộng hoạt động

cho vay không chỉ các vùng gần thành phố mà còn tiếp cận sâu hơn những
vùng ở nông thôn, những nơi có nhu cầu vay vốn cao phục vụ sản xuất từ
doanh nghiệp cho đến các cá nhân, hộ gia đình.

Sv: Nguyễn Duy Phúc

21

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

Lợi nhuận chi nhánh

31,5

33,2


40,7

Từ số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2013- 2015 cho thấy hoạt động sản xuất của chi nhánh có hiệu quả tăng dần
qua từng năm, cụ thể : Năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh là 31.5 tỷ đồng,
năm 2014 là 33.2 tỷ đồng, tăng 1.7 tỷ đồng ( tương ứng với 5,40%). Năm
2015 là 40.7 tỷ đồng, tăng 7.5 tỷ đồng ( tương ứng với 22,59% ) so với năm
2014. Trong các năm tới chi nhánh cần có những kế hoạch và phương án thực
hiện tốt và hiệu quả hơn, không những cạnh tranh với những ngân hàng trong
địa bàn tỉnh hiện tại mà còn cạnh tranh với những ngân hàng mới trong năm
2016 sẽ triển khai mở rộng chi nhánh tại Tuyên Quang như MB,…
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Tuyên Quang
Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank chi nhánh Tuyên
Quang
Bướ
c

Nội dung thực hiện

thực

Người thực hiện

hiện
1

Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, kiểm tra


Cán bộ phòng KHDN

2

hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
Thành lập tổ thẩm định, thẩm định, lập tờ

Cán bộ phòng KHDN,

trình thẩm định và đề xuất tín dụng cho

Lãnh đạo phòng

khách hàng

KHDN, (Trưởng – Phó

Sv: Nguyễn Duy Phúc

22

Lớp: CQ50/15.01


×