Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép ánh ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.23 KB, 103 trang )

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị.
Người thực hiện

Lê Sĩ Lâm

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page i


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ
PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................................4
1.1



Nợ phải thu của doanh nghiệp......................................................................4

1.1.1 Khái niệm...................................................................................................4
1.1.2 Phân loại nợ phải thu..............................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp..................................9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp........13
1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp...............14
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp..............................................................14
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu.............................................14
1.2.2. Mục tiêu quản lý.....................................................................................14
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu.........................15
1.2.4 Nội dung quản lý......................................................................................16
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý nợ phải thu...............................23
1.2.6 Các biện pháp quản trị nợ phải thu...........................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH
THÉP ÁNH NGỌC.................................................................................................28
2.1 Khái quát tình hình đơn vị thực tập................................................................28
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.....................................................................28
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................29
2.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty...........30

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page ii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân


2.1.4 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của công ty..............................................................................................32
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây....................................................................................................................34
2.1.6 Thực trạng về tổ chức và sử dụng vốn của công ty TNHH thép Ánh Ngọc
.......................................................................................................................... 37
2.1.7 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu khác của công ty..................................45
2.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc.............49
2.2.1 Tình hình nợ phải thu và tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của
Công ty TNHH thép Ánh Ngọc.........................................................................49
2.2.2 Thực trạng quản lý nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc........53
2.2.3. Quản lý, theo dõi và biến động các khoản phải thu theo khách hàng......60
2.2.4. So sánh quy mô vốn bị chiếm dụng và quy mô vốn đi chiếm dụng.........70
2.2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị các khoản phải thu của công ty
TNHH thép Ánh Ngọc......................................................................................71
2.2.6 Nguyên nhân dẫn tới tồn tại trong quản trị nợ phải thu............................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH THÉP ÁNH NGỌC.................................77
3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.........................77
3.1.1 bối cảnh kinh tế - xã hội...........................................................................77
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH thép Ánh Ngọc. .79
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty
TNHH thép Ánh Ngọc.........................................................................................81
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng................................................................81
3.2.2 Tiếp tục quản trị nợ phải thu chi tiết theo khách hàng và tăng tốc độ luân
chuyển các khoản phải thu................................................................................84
3.2.3 Giảm tỷ trọng nợ phải thu trên tổng tài sản và cân đối giữa quy mô vốn bị
chiếm dụng và quy mô vốn đi chiếm dụng........................................................85
3.2.4 Công ty nên xem xét và áp dụng hình thức bao thanh toán......................86

3.2.5 Phòng ngừa, xử lý nợ khó đòi..................................................................89
3.2.6 Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa phòng tài chính kế toán và phòng kinh
doanh................................................................................................................90
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page iii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

3.2.7 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhiệp vụ quản trị nợ, phân tích tín dụng
thương mại cho nhân viên.................................................................................91
3.2.8 Tiến hành đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nợ phải thu, phát huy
những mặt tích cực, sữa chữa những mặt còn tồn tại........................................91
Kết luận:..................................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................94

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page iv


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

CN

Công nghiệp

CP

Cổ phần

DV

Dịch vụ

ĐT

Đầu tư

ĐVT


Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

MTV

Một thành viên

SX

Sản xuất

TKĐT

Thiết kế đầu tư

TM

Thương mại

TMPT

Thương mại phát triển


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XD

Xây dựng

VKD

Vốn kinh doanh

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page v


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Page

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

35


Bảng 2.2: Kơ cấu và biến động của nguồn vốn

39

Bảng 2.3: Cơ cấu và biến động tài sản

42

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu khác của công ty

46

Bảng 2.5: Kết cấu các khoản phải thu ngắn hạn hai năm gần đây

50

Bảng 2.6: hiệu quả thu hồi nợ

57

Bảng 2.7: Tốc độ tăng, giảm nợ phải thu so với doanh thu thuần

58

Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

59

Bảng 2.9: Bảng cân đối phát sinh công nợ phải thu của công ty

TNHH thép Ánh Ngọc
Bảng 2.10: Chi tiết công nợ phải thu theo khách hàng
Bảng 2.11: Sự biến động các khoản phải thu theo khách hàng cuối

62;63
64;65
67

năm 2013 so với cuối năm 2012.
Bảng 2.12: So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng

68

Bảng 3.1: Giá trị các khoản phải thu khi doanh nghiệp sử dụng bao

88

thanh toán

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page vi


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ


Tên hình vẽ

Page

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thép Ánh Ngọc.

31

Hình 2.1: Tình hình biến động các khoản phải thu so với tổng tài

49

sản hai năm gần đây.

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page vii


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
(Luật doanh nghiệp 2005)

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào,
một mắt xích quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp có
mối quan hệ quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp không ngừng phát
sinh mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp khác và các chủ thể kinh tế gần gũi
khác. Chiếm phần lớn trong số này là quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa.
Hoạt động kinh doanh càng phát triển, làm cho việc xuất hiện quan hệ mua
bán chịu ngày càng nhiều. Các mối quan hệ này là nguyên nhân phát sinh nợ
phải thu và đặt ra yêu cầu quản trị nợ phải thu.
Trong mọi hoạt động của mình, mục tiêu của doanh nghiệp luôn là tối
đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các
doanh nghiệp phải tìm tòi, thực hiện các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất
một cách có hiệu quả bên cạnh đó cần chú ý đến những rủi ro tài chính doanh
nghiệp có thể gặp phải. Doanh nghiệp luôn đứng trước các bài toán được và
mất. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang hội nhập với nền kinh tế thế
giới, doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh gay gắt và nguồn vốn
eo hẹp của mình. Doanh nghiệp luôn phải đặt ra bài toán bán chịu để tăng
doanh thu và nguy cơ không thu hồi được nợ. Việc bán chịu là cần thiết để
doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa và tạo mối quan hệ tốt, gắn bó với
khách hàng. Vì vậy, để doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn lâu hay mất
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

vốn, doanh nghiệp cần phải có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của công

việc quản trị các khoản phải thu.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, đồng thời qua thời gian thực tập
và nghiên cứu thực tế tình hình tài chính của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc,
em đã quyết định chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị nợ
phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc” làm nội dung nghiên cứu của
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
 Phân tích đánh giá công tác quản trị nợ phải thu của công ty TNHH
thép Ánh Ngọc.
 Đề xuất một số giải pháp có tính tham khảo nhằm góp phần hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh
Ngọc.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu là phòng tài chình kế toán của công ty TNHH thép
Ánh Ngọc.
 Đối tương nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị nợ phải thu của
công ty TNHH thép Ánh Ngọc.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu của luận văn là thu thập số liệu từ
tài liệu tham khảo, bao gồm BCTC và hệ thống kế toán của công ty TNHH
thép Ánh Ngọc và các trang báo điện tử và các trang của các tổ chức như Bộ
tài chính, tổng cục thống kê .v.v.
 Phương pháp phân tích số liệu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu sau: Phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích qua hệ số, phương pháp đồ thị, phương
pháp biểu đồ, phương pháp tình huống giả định…
5. Kết cấu của luận văn
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10


Page 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý khoản nợ phải thu của công ty TNHH thép
Ánh Ngọc.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản trị nợ
phải thu của của công ty TNHH thép Ánh Ngọc trong thời gian tới.
Do thời gian, trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và các cán bộ nhân viên
trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Mai Khánh Vân cùng các cán bộ nhân
viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc đã nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn,và tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập cũng
như hoàn thành luận văn này!

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 3


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ
NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ và khách nợ thông qua một
hoặc nhiều đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế
hay những cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau. Nợ
bao gồm nợ phải thu và nợ phải trả trong đó nợ phải thu được theo dõi bên tài
sản của bảng CĐKT trong khi nợ phải trả được theo dõi bên Nguồn vốn.
Qua bảng CĐKT ta nhận thấy nợ phải thu là một bộ phận quan trọng
trong tài sản của doanh nghiệp. Nó phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp khi thực hiện việc bán chịu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng cũng như một số trường hợp khác liên quan đến bộ phận vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như cho mượn ngắn hạn, chi hộ cho đơn
vị bạn, trả trước cho người bán và các khoản phát sinh phải thu nội bộ…
Nói một cách ngắn gọn, nợ phải thu là số tài sản của đơn vị nhưng
đang bị các tổ chức, tập thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có
trách nhiệm thu hồi. Những tài sản đó phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại nợ phải thu
Nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ và khách nợ thông qua đối
tượng nợ. Đối tượng nợ là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ đang
chiếm dụng của công ty và chưa thanh toán. Để tiện theo dõi và quản lý nợ
phải thu, ta cần phải phân loại nợ phải thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao
gồm bốn loại: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ và phải thu khác. Trong đó phải thu khác hàng thường chiếm tỉ trọng
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10


Page 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

lớn và thường xuyên phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty và
cũng là khoản nợ gặp nhiều rủi ro nhất về khả năng thu hồi vốn. Chính vì
vậy, nghiệp vụ quản trị nợ phải thu tập trung chủ yếu vào quản lý phải thu
khác hàng. Do đó trong bài luận văn này em xin phép đi sâu vào nghiên
cứu và phân tích về khoản phải thu khách hàng và quản lý nợ phải thu
khách hàng.
Nợ phải thu bao gồm:
1.1.2.1 Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua chịu doanh
nghiệp khi khách hàng này được doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Tùy theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh,
khách nợ thì nợ phải thu khách hàng lại được phân chia như sau:
a. Theo khả năng thu hồi
Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm: nợ có khả
năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi( nợ khó đòi ).
Nợ có khả năng thu hồi: đây là những khoản phải thu vẫn còn thời
hạn thanh toán và khách nợ vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những
khoản phải thu như thế nào sẽ mang lại cho doanh nghiệp những mối
quan hệ tốt với khách hàng, là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nợ không có khả năng thu hồi ( nợ khó đòi ): đây là những khoản

nợ đã quá hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những
khoản nợ mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể
trả được ngay cả khi thời hạn thanh toán vẫn còn do khách hàng gặp khó
khăn không thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ.
Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi là rất quan trọng
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

vì nó liên quan tới việc doanh nghiệp có khả năng mất đi một phần vốn
của mình, doanh nghiệp sẽ phải tìm biện pháp xử lý khoản nợ đó khi
khách hàng không thể trả nợ được, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra khoản chi
phí cho việc thu hồi và trích lập dự phòng rủi ro không thu hồi được nợ và
có những biện pháp xử lý kịp thời để giải quyết, giảm mức tổn thất ở mức
nhỏ nhất. Ta có thể đi sau tìm hiểu nợ khó đòi như sau:
Khái niệm: Nợ khó đòi là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán,
doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận,
đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
Các khoản phải thu được xem là nợ khó đòi khi thỏa mãn một trong
các trường hợp sau đây:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các
khế ước vay nợ hoặc các cam kết vay nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh
tế ( các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín
dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục

giải thể, người nợ mất tích hoặc bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết.
- Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không thu
hồi được và xử lý theo qui định.
 Phân loại nợ quá hạn:
Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp để phân loại nợ khó đòi. Theo cách đó ta có hai loại nợ khó
đòi sau:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những khoản nợ của khách
hàng đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó không
thể trả được. Đối với khoản nợ khó đòi này, ta có thể phân ra làm các loại sau:
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

o
o
o
o

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm.
Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.


Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án…
Các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn
thanh toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ không có khả năng trả nợ được nữa
thì được coi như khoản nợ không có khả năng thu hồi.
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm
Nợ trong hạn: những khoản tiền hàng mà khách hàng chưa thanh toán
cho doanh nghiệp nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua
bán thì được coi là những khoản phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong
hợp đồng được doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp
đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này được qui định tuỳ theo từng
đối tượng khách hàng và từng lần đặt hàng của khách hàng.
Nợ quá hạn: là những khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định
trả nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán
tiền cho doanh nghiệp. Đối với những khoản nợ này thì rủi ro không thu hồi
được nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có
những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhưng khách
hàng vẫn chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những
khoản nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời.
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu tiền về
ngay hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 7



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau:
Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện
trên thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh của họ; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn
thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu
nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh
nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình
hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện không bình thường trong
kinh doanh.
Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm
của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh,
trong mối quan hệ với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy
tín với doanh nghiệp mà còn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị
trường hoạt động của họ. Đối với những khách hàng như thế này, trong
quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay
những khoản cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín như thế này sẽ giữ
được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt động
kinh doanh.
d. Theo tính chất của khách nợ
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối
quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định
trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà
doanh nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi.
- Phải thu của khách hàng mới.
- Phải thu của khách hàng lâu năm.

1.1.2.2. Trả trước cho người bán

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho
người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là
nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục
đích đảm bảo nhận được hàng khi thị trường đang khan hiếm hàng hoá đó, khi
nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trước mà thường có xu hướng
chiếm dụng vốn của đối tác hơn.
1.1.2.3. Phải thu nội bộ
Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh,
quản lý và công tác kế toán. Nó bao gồm các khoản vốn , kinh phí đã cấp cho
cấp dưới, các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc và các
khoản khác.
1.1.2.4. Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên. Cụ thể các
khoản phải thu khác bao gồm khoản thu do bắt bồi thường, khoản thu về
khoản nợ tiền hoặc vật tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử
lý….
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả không

những phải thực hiện những biện pháp kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu
rõ những nguyên nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thường đến những
khoản nợ phải thu khó đòi.
1.1.3.1. Nguyên nhân hình thành nợ trong hạn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều
phát sinh các khoản phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên
nhân chủ yếu hình thành nên các khoản phải thu chính là từ chính sách hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

đến các khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh
nghiệp. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát
khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và
kiểm soát các khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cợ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá nhiều thì chi phí cho khoản
phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, vì vậy, rủi ro không
thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần
có chính sách bán chịu hàng hoá thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu
thụ hàng hoá không một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao
hàng cho khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách
hàng với hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý.
Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các

khoản phải thu khách hàng.
Ngoài ra còn có một số yếu tố làm phát sinh các khoản phải thu như tình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm…. Tuy nhiên khi các
yếu tố này xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp chứ không riêng gì các khoản phải thu và phải có những biện pháp điều
chỉnh trong toàn doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi mà ta có thể thống kê
được như sau:
Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp):
Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách
chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp
muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã
nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu
hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng
đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm
định tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu kém
có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng dẫn tới sai
sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng

tới giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. Nó sẽ làm tăng các khoản phải thu
nếu như khách hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được
ưu đãi trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên
thiếu trách nhiệm trong công việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng
như sự tín nhiệm của công ty dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng
cũng ảnh hưởng tới giá trị các khoản phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát từ
đạo đức trong công việc hay còn gọi là đạo đức nghề nghiệp.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng:
Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều
trường hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý
không hoàn trả món nợ; các khoản này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty
trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp, thua lỗ và
không thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp
không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một
khối lượng hàng hoá quá lớn, thanh toán trả chậm nhưng không thể bán được
hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc không thể
thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát
nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng
thanh toán.
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng

không thể hoàn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có khoản tiền
để trả cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp
không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng
mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện
nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn
như sự biến động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên
liệu…
Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất
lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn
động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào
cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát
sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô mang tới
cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đó
là thay đổi về thuế quan. Ví dụ như Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng
giá sản phẩm nhập khẩu vào làm giảm tiêu dung hàng nhập khẩu, từ đó doanh
thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi
chính phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nước ngoài thì các mặt hàng này
lại bán chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh
tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc
đẩy mạnh hơn các chính sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín
dụng trong đó có chính sách bán chịu cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó.
Điều này làm cho khoản phải thu của các doanh nghiệp chủ nợ tăng lên.
Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó đòi nếu sự thay
đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

khó khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc
thanh toán nợ.
Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới khoản nợ
phải thu tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên
nhân trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ khó đòi ở
doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực của bạn
hàng là điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các khoản nợ phải thu
khó đòi.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp
Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách
của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu
hình thành muốn thu hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản
xuất phải quảng cáo sản phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi nhà nước áp
dụng chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi đó quy mô nợ phải thu
được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các khoản
phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng
doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân
khách hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới.
Ngược lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do
chính sách tiền tệ thắt chắt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mô
tín dụng, giảm quy mô nợ phải thu.
Ngoài ra quy mô công nợ còn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa
bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị
trường tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…
1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc doanh

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

nghiệp đang cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, việc cấp tín dụng này nếu
trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, đến khả năng
thanh toán, đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc cấp tín dụng thông qua các chính sách bán chịu nếu không có kế
hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp thu hồi nợ và
trích lập dự phòng cụ thể có khả năng dẫn tới mất vốn.
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu
Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết
quả đạt được cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu quản lý.
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp,
liên quan đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có
các cơ quan chức năng của Nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuế) đồng thời nội
dung các khoản phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với sự đa dạng
trong các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp . Đặc biệt nợ
phải thu của các đối tượng bên ngoài xảy ra trong các giao dịch kinh doanh có
thể xảy ra những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí không thể thu hồi nợ, ảnh

hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất đa dạng về nội dung, đối tượng phải thu cũng như những
rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ
phải thu này từ lúc phát sinh ra các giao dịch. Chính vì thế mà nhà quản trị tài
chính phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định đúng thực
trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của
doanh nghiệp. Qua đó nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Từ đó ta thấy mục tiêu chủ
yếu khi thực hiện quản lý nợ phải thu là:
Đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Tại mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ việc quản lý nợ phải thu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tiêu thụ
sản phẩm kéo theo sự biến đổi trong doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh tức là đã ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đó. Như vậy quản lý nợ phải thu trước tiên là đảm bảo cho khả năng tiêu
thụ sản phẩm ổn định đem lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp.
Hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hoá tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động luôn nhằm mục đích
tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có hoạt động tài chính tốt. Bởi khi hoạt
động tài chính càng tốt thì doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ dẫn đến khả năng

thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng, từ đó sẽ làm
giảm các khoản công nợ phải thu và phải trả, hạn chế được rất nhiều chi phí
phát sinh khi phải xử lý các khoản nợ trên.
Quản lý nợ phải thu nhằm nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các bạn hàng, từ đó đưa ra những quyết định tốt nhất trong quá trình
mua bán trao đổi hàng hoá với khách hàng đó.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu
động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay
vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát
triển, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có đủ vốn để nắm bắt các cơ hội đầu tư.

Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông
tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.4 Nội dung quản lý
Trong bảng CĐKT của các doanh nghiệp bao giờ cũng có các khoản
phải thu thậm chí có những doanh nghiệp các khoản phải thu này có giá trị
khá cao song trong quá trình thu tiền theo hoá đơn bán chịu cũ thì doanh
nghiệp vẫn tiếp tục bán hàng hoá và sẽ xuất hiện những hoá đơn bán chịu
mới. Do đó, trong kinh doanh một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là

công việc thường ngày và hoá đơn cũ được thanh toán thì hoá mới cũng được
tạo ra. Tuy nhiên độ lớn cuả các khoản phải thu của một doanh nghiệp thay
đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng
như sự tác động của những điều kiện kinh tế chung nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp. Nhưng cũng có một số biến số có thể kiểm soát được có
thể tác động đến độ lớn cũng như “chất lượng” của các khoản phải thu một
cách mạnh mẽ.
Để quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp sẽ có những chính sách
liên quan đến những biến số có thể kiểm soát được và được gọi là chính sách
tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp doanh nghiệp sẽ phải tiến hành
theo dõi các khoản phải thu đó.
1.2.4.1. Quản lý phải thu trong hạn
a. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định, quan trọng khác liên quan
đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng
của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát 4 biến số sau :

Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài
chính tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Theo
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

nguyên tắc này những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín
dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tài chính có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ

chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại. Nếu thay đổi chính sách
tín dụng ở một doanh nghiệp có thể tác động đến doanh số bán của nó. Khi các
tiêu chuẩn tăng lên ở mức cao hơn, doanh số bán sẽ giảm và ngược lại, khi các
tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng. Thông thường, khi các tiêu chuẩn tín
dụng được hạ thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu
hơn.


Thời hạn bán chịu: là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày

nhận được tiền bán hàng. Giả sử điều kiện bán hàng là “2/10 net 40”, thì thời
hạn bán chịu là 40 ngày. Nhà quản trị tài chính có thể tác động đến doanh số
bằng cách thay đổi thời hạn tín dụng. Khi thời hạn bán chịu tăng đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và
chi phí thu tiền bán hàng cũng sẽ tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút
thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.

Chính sách chiết khấu: Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng
giá trị mệnh giá của hoá đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng
nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.

Chính sách thu tiền: là các biện pháp áp dụng để thu hồi những
những khoản nợ mua hàng quá hạn. những biện pháp đó bao gồm gửi thư, gọi
điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, uỷ quyền cho người đại diện, tiến hành
các thủ tục pháp lý … Rõ ràng là khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp
dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ càng lớn hơn, nhưng
các biện pháp càng cứng rắn thì chi phí thu hồi càng cao. Thêm vào đó, một số
khách hàng có thể khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn, do đó doanh số
tương lai có thể sẽ bị giảm xuống.
b. Theo dõi khoản phải thu

Để theo dõi các khoản phải thu chúng ta có thể xem xét một số các công
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 17


GVHD: ThS. Mai Khánh Vân

Luận văn tốt nghiệp

cụ sau:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu
Kỳ thu tiền bình quân:
Đây là một công cụ đo lường để hỗ trợ nhà quản lý theo dõi các khoản
phải thu. Kỳ thu tiền bình quân là một chỉ tiêu tài chính được tính bằng tổng
giá trị hàng hoá đã bán cho khách hàng theo phương thức tín dụng thương mại
(tổng giá trị các khoản phải thu) tại một thời điểm nào đó, chia cho doanh số
bán chịu bình quân mỗi ngày.
Kỳ thu tiền

Tổng giá trị các khoản phải thu

=

Doanh số bán chịu bình quân
bình quân
K ỳ thu tiền bình quân cho biết một đồng tiền bán hàng trước đó phải
mất bao nhiêu ngày mới thu lại được. Đây là phương pháp đo lường đơn giản,
chịu sự chi phối của hai yếu tố chính là:
Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán hàng trung bình mỗi ngày và

không có sự khác biệt về sự phân bố của doanh số bán.
Thời kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được sử dụng làm cơ sở để tính
toán. Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao với yếu tố này.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa các khoản phải thu so với các khoản
phải trả của doanh nghiệp. Nó bằng tổng số nợ phải thu chia cho nợ phải trả.
Tỷ lệ khoản phải

=

Tổng số nợ phải thu

Tổng số nợ phải trả
thu so với phải trả
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn
càng nhiều và ngược lại tỷ lệ này càng nhỏ thì chứng tỏ đơn vị đã sử dụng vốn
của đơn vị khác nhiều.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu. Số
Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10

Page 18


×