Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Sử dụng phương pháp dự án trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

Y LAN NI YA

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn:
PGS.TS Đậu Thị Hòa
Người thực hiện:
Y Lan Ni Ya



Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018


LỜI CAM ĐOAM
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu đều là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay dán tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường Đại học đến nay, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy, Cô và các anh chị học viên khác.
Tôi gửi lời tri ân đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí trường Đại học sư phạm Đà
Nẵng và quý thầy cô trong khoa đã giảng dạy nhiệt tình, cung cấp nhiều kiến thức
trong quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô PGS.TS Đậu Thị Hòa người đồng hành,
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành tốt trong đề tài của
mình lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô giáo Địa lí cùng các em
học sinh trường THPT Sào Nam, THPT Thái Phiên tỉnh Quảng Nam đã tham gia và
hợp tác cùng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ gia đình,
quý bằng hữu và các anh chị học viên khác.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Y Lan Ni Ya



MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................... 11
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................................ 12
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................ 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 13
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................ 13
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 13
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 14
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................ 14
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 14
5.3. Phương pháp thống kê toán học .......................................................................... 15
6. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN.......................................................................... 15
B. NỘI DUNG.......................................................................................................... 16
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.................................................................................................................... 16
1.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ............................................................... 16
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án. ................................................................................ 16
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án. ........................................................................... 17
1.1.3. Các hình thức cơ bản của dạy học dự án. ......................................................... 18
1.1.4. Vai trò của dạy học dự án. ............................................................................... 20
1.1.5. Hạn chế của dạy học dự án. ............................................................................. 21
1.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN. ....
1.2.1. Khái niệm thiết kế và tổ chức........................................................................... 21

1.2.2. Khái niệm thiết kế và tổ chức dự án học tập..................................................... 22


1.2.3. Vai trò của việc thiết kế và tổ chức dự án học tập. ........................................... 22
1.2.4. Phương hướng chung thiết kế và tổ chức dự án học tập.................................... 23
1.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA ĐỊA LÍ 11 – BAN CƠ BẢN. ......................................................................... 24
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 11................................................................. 24
1.3.1.1. Về kiến thức................................................................................................. 24
1.3.1.2. Về kỹ năng................................................................................................... 24
1.3.1.3. Về thái độ .................................................................................................... 25
1.3.2. Đặc điểm nội dung chương trình Địa lí 11. ...................................................... 25
1.3.3. Cấu trúc các bài trong sách giáo khoa Địa lí 11................................................ 26
1.3.4. Thời lượng của các nội dung được phân phối trong chương trình Địa lí 11. .........
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM, SINH LÝ HỌC SINH LỚP 11. ........................................... 29
1.4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi................................................................................... 29
1.4.2. Đặc điểm thể chất trí tuệ. ................................................................................. 30
1.4.3. Đặc điểm nhân cách......................................................................................... 32
1.5. YÊU CẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ DẠY HỌC DỰ ÁN....................... 32
1.6. THỰC TRẠNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG ĐỊA LÍ LỚP 11 Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG THPT. ...................................................................................................... 33
1.6.1. Mục đích, thời gian, địa điểm, nội dung, phương pháp tổ chức khảo sát, điều
tra.

33

1.6.2. Kết quả khảo sát, điều tra................................................................................. 34
1.6.2.1. Quan niệm của giáo viên. ............................................................................. 34
1.6.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dự án. ...................................................... 36
1.6.2.3. Cơ sở vật chất ở trường THPT phục vụ cho dạy học dự án........................... 37

1.6.2.4. Hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học dự án. ............................................ 38
1.6.3. Ưu, nhược điểm. .............................................................................................. 42
1.6.4. Nguyên nhân thực trạng................................................................................... 43
1.6.5. Kết luận chung................................................................................................. 44
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................................................. 46


2.1. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH ĐỊA LÍ 11 THPT .......................................................................................... 46
2.2. THIẾT KẾ DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT................................ 46
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế. ......................................................................................... 46
2.2.2. Quy trình thiết kế. ............................................................................................ 49
2.2.3. Các dự án thiết kế trong dạy học Địa lí 11 ....................................................... 52
2.3. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỊA LÍ 11 THPT. .................................. 56
2.3.1. Yêu cầu tổ chức dạy học dự án. ....................................................................... 56
2.3.1.1. Đối với giáo viên. ......................................................................................... 56
2.3.1.2. Đối với học sinh............................................................................................ 57
2.3.1.3. Yêu cầu về phương tiện dạy học. .................................................................. 57
2.3.1.4. Yêu cầu về hình thức tổ chức. ....................................................................... 58
2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học dự án. ..................................................................... 58
2.3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án........................................................................ 59
2.3.2.2. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án ...................................................................... 61
2.3.2.3. Giai đoạn 3: Tổng kết dự án......................................................................... 64
2.3.3.

Các lưu ý khi tổ chức dạy học dự án............................................................. 65

2.3.4. Thiết kế bài dạy học Địa lí theo phương pháp dự án. ....................................... 66
2.3.4.1 Mẫu dự án 1................................................................................................... 66

2.3.4.2. Mẫu giáo án 2............................................................................................... 86
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 97
3.1. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM.................... 97
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. .................................................................................... 97
3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm. .................................................................. 97
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm..................................................................................... 99
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm. .............................................................................. 99
3.1.5. Nội dung thực nghiệm. .................................................................................... 99
3.1.6. Quy trình thực nghiệm. .................................................................................. 100
3.2. BÀI THỰC NGHIỆM. ..................................................................................... 102
3.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM....................................................... 102


3.3.1. Kết quả thực nghiệm số 1 .............................................................................. 102
3.3.2. Kết quả thực nghiệm số 2 .............................................................................. 102
3.3.3. Kết quả thực nghiệm số 3 .............................................................................. 103
3.4. KẾT LUẬN CHUNG THỰC NGHIỆM. .......................................................... 106
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 108
1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 108
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 108
2.1. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo........................................................................ 108
2.2. Đối với cán bộ quản lí nhà trường. ................................................................... 109
2.3. Đối với giáo viên Địa lí. ................................................................................... 109
2.4. Đối với học sinh................................................................................................ 109
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 110
PHỤ LỤC............................................................................................................... 111


DANH MỤC VIẾT TẮT
CHBH


Câu hỏi bài học

CHĐH

Câu hỏi định hướng

CHKQ

Câu hỏi khái quát

CHND

Câu hỏi nội dung

DAHT

Dự án học tập

DHDA

Dạy học dự án

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm


ĐTB

Điểm trung bình

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT – XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SGK


Sách giáo khoa

SL

Số lượng

SS

Sĩ số

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. THÔNG TIN TỔNG HỢP Ý KIẾN GIÁO VIÊN NHẬN THỨC VỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ...................................................................25
Bảng 1.2. TỔNG HỢP Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DẠY
HỌC DỰ ÁN Ở TRƯỜNG THPT.........................................................................26
Bảng 1.3. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ...................................................................28
Bảng 1.4. TỔNG HỢP Ý KIẾN HỌC SINH NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CÁC
DỰ ÁN HỌC TẬP ................................................................................................30
Bảng 3.1. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM TẠI 2 TRƯỜNG THPT......90
Bảng 3.2. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỂM SỐ CỦA HỌC SINH SAU KHI THỰC
NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT SÀO NAM ........................................................92
Bảng 3.3. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỂM SỐ CỦA HỌC SINH SAU KHI THỰC
NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT THÁI PHIÊN.....................................................92

Bảng 3.4. THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỂM SỐ CỦA HỌC SINH SAU KHI THỰC
NGHIỆM...............................................................................................................93
Bảng 3.5. THỐNG KẾ PHÂN PHỐI TẦN SUẤT KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ...93
Bảng 3.6. TỔNG HỢP CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG SAU KHI THỰC
NGHIỆM...............................................................................................................95


A. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục phổ thông nước ta đang được thực hiện bước chuyển từ chương trình
tiếp cận giáo dục nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm tới học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ học sinh vận dụng được cái gì
qua việc học. Tại nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của đổi mới là: “Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ
bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả…”.
Nền giáo dục Việt Nam đang trên đà đổi mới, đã bước đầu tiếp cận với một số
phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới, trong đó phải kể đến phương pháp dạy
học dự án (DHDA).
Nền kinh tế - xã hội (KT – XH) khu vực và trên thế giới ngày càng phát triển,
Việt Nam đang trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kèm theo đó là
các kỹ thuật mới, máy móc với công nghệ hiện đại mới ra đời. Hơn lúc nào hết
chúng ta đều hiểu được những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con
người. Đó chính là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục hiện nay, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư quan trọng nhất trong tất cả các loại đầu tư.
Chương trình Địa lí 11 trung học phổ thông (THPT) hiện nay trang bị cho HS
những kiến thức bên ngoài đất nước còn lạ lẫm đối với các em HS, điều này kích
thích được sự tò mò, thích thú khi tìm hiểu nó. Ở độ tuổi 17, 18 các em đủ kiến thức

và kỹ năng căn bản để tìm hiểu, học hỏi theo cách của riêng mình. Vì trình độ nhận
thức, năng lực học tập sở thích của mỗi HS mỗi khác. Giáo viên (GV) cần nắm bắt
được điều đó, để biết cách vận dụng các PPDH thích hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu
về lý thuyết cũng như thực tiễn của phương pháp mang tính cấp thiết không chỉ đối
với chương trình Địa lí THPT nói chung và Địa lý lớp 11 nói riêng.


Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng
phương pháp dự án trong dạy học Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông” nhằm nâng
cao chất lượng trong dạy học môn Địa lí hiện nay.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hiện nay DHDA và kỹ thuật thiết kế tổ chức thực hiện DHDA vào chương
trình giáo dục được rất nhiều các tác giả quan tâm.
Nền giáo dục Việt Nam biết đến phương pháp DHDA là nhờ công lao rất lớn
từ các nhà sư phạm châu Âu và Mỹ trong việc sáng tạo, xây dựng và ứng dụng lý
thuyết DHDA ở các nước phát triển. Việc phổ biến khái niệm và tạo điều kiện ứng
dụng DHDA một cách rộng rãi trên phạm vi toàn cầu là nhờ công lao của chương
trình giáo dục quốc tế. Thông qua các tài liệu tập huấn của các dự án đào tạo kỹ
năng cho GV của Bộ Giáo Dục và các tập đoàn lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo cho các GV ở vùng sâu vùng xa.
Phương pháp DHDA được trình bày trong Lí luận dạy học Địa lí đại cương và
cuốn sách PPDH Địa lí theo hướng tích cực của PGS.TS. Đặng Văn Đức. Trong tài
liệu Dạy học Project hay dạy học theo dự án và một số tài liệu tập huấn về Lí luận
giáo dục dạy học hiện đại của tác giả nguyễn văn cường và Bernd Meirer cũng đề
cập đến DHDA. Các tác giả nêu được khái quát về DHDA, về quy trình, cách đánh
giá, về phân loại, tiến trình thực hiện và chỉ ra được các ưu, nhược điểm của dự án.
Các nghiên cứu vận dụng DHDA vào các bộ môn ở chương trình giáo dục
thông qua Luận án Tiến sĩ, Luận văn cao học, Khóa luận tốt nghiệp Đại học và các
bài báo khoa học cũng đa dạng. Cụ thể: Nguyễn Thị Kim Liên (2014), Phương
pháp thiết kế và tổ chức thực hiện dự án trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT, Luận

án Tiến sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm (ĐHSP) Hà Nội; Bài báo Sử dụng sơ đồ
tư duy trong DHDA các nội dung kiến thức chương từ trường môn Vật lí 9 của tác
giả Trần Văn Thành; Bài báo sử dụng phương pháp DHDA có ứng dụng công nghệ
thông tin ở trường phổ thông của tác giả Trần Thanh Thủy; Nguyễn Hoàng Linh
(2010): Giáo dục du lịch bền vững qua môn Địa lí 12 – chương trình cơ bản bằng
phương pháp DHDA, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội; Trần Thị Mai Vân
(2010) Giáo dục biến đổi khí hậu qua môn Địa lí 12 (Chương trình cơ bản) bằng


phương pháp DHDA, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội,… Nhìn chung các kết
quả nghiên cứu được của các tác giả phần nào khẳng định được hiệu quả DHDA
trong dạy học Địa lí.
Tuy nhiên việc thiết kế và tổ chức dạy học dự án trong Địa lí lớp 11 thì chưa
có tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể. Trên cơ sở kế thừa một cách chọn lọc
những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, đề tài của tôi đi sâu nghiên
cứu vấn đề “Sử dụng phương pháp dự án trong dạy học Địa lí 11 Trung học phổ
thông”.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dự án trong dạy học Địa lí lớp 11
THPT. Qua đó nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí hiện nay ở trường phổ thông
theo hướng đổi mới giáo dục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dự án trong dạy học Địa lí lớp 11
THPT.
- Tìm hiểu về thực trạng về sử dụng phương pháp dự án trong dạy học Địa lí
lớp 11 ở các trường THPT trên Địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay.
- Nghiên cứu cách sử dụng dự án trong dạy học Địa lí 11 THPT.
- Thiết kế và sự dụng một số dự án dạy học Địa lí 11 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- PPDH dự án.
- Địa lí 11 THPT – Ban cơ bản.
- GV, HS trong dạy học Địa lí lớp 11.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình Địa lí 11 THPT – Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT tỉnh Quảng Nam.


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp chủ yếu
sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Phương pháp dử dụng nghiên cứu các công trình, cuốn sách, phương pháp, bài
báo, đề tài luận văn Thạc sĩ, Khóa luận tốt nghiệp… Là nguồn tư liệu tham khảo
chủ yếu giúp tác giả xác lập được cơ sở khoa học của DHDA, từ đó xây dựng
phương pháp thiết kế và thực hiện các dự án trong môn Địa lí lớp 11.
- Phương pháp phân loại:
Phương pháp sử dụng để xác định hệ thống các đề tài, các mô hình cũng như
quy trình tổ chức thực hiện các dự án Đại lí 11.
- Phương pháp lịch sử:
Nghiên cứu lịch sử phát triển của phương pháp DHDA, làm sáng tỏ những khả
năng và hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dự án vào dạy học ở trường phổ
thông.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát điều tra:
Phương pháp này dung để vận dụng xây dựng các bảng hỏi, điều tra đại trà, trả
lời tự nguyện để điều tra tình hình áp dụng phương pháp DHDA và tính khả thi một

số dự án Địa lí 11 do người nghiên cứu đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp cùng trao đổi, trò chuyện giữa giáo viên và học sinh.
- Phương pháp quan sát:
Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá về
thực trạng và kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp thu thập và xử lí thông tin về thực thiết kế và thực hiện các dự án
Địa lí 11 ở một số trường THPT làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu. Đồng
thời thu thập các đánh giá của GV và HS THPT về phương pháp dự án và tính khả
thi của một số dự án Địa lí 11 do tác giả đề xuất.


5.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này dùng để xử lí số liệu và xây dựng dữ liệu từ quá trình khảo
sát, điều tra ý kiến của GV và HS THPT về phương pháp dự án và tính khả thi của
một số dự án Địa lí 11 do tác giả đề xuất.
6. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp dạy học
theo dự án trong dạy học Địa lí 11 Trung học phổ thông.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dự án trong dạy học Địa lí 11 Trung học phổ
thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án.
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La Tinh
và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực KT –
XH: Trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản
lí xã hội…
Phương pháp dự án được áp dụng vào trong giáo dục từ năm đầu của thế kỷ
XX và được xác định như một hoạt động thực hành quan trọng. Với DHDA, các
nhà sư phạm có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau. Năm 1918, nhà lí luận
người Mỹ W.H. Kilpatrick có một bài viết “phương pháp dự án” (The Project
method). Ông định nghĩa dự án trong dạy học là “hành động có chủ ý với toàn bộ
nhiệt tình, diễn ra trong một môi trường xã hội hay nói ngắn gọn hơn là hoạt động
có chủ ý và tâm huyết”. Trong định nghĩa này, Kilpatrick nhấn mạnh vào hai đặc
điểm của phương pháp dự án là định hướng vào hứng thú của người học và tính tích
cực cao của người học.
Khác với Kilpatrick, K.Fey – Nhà sư phạm người Đức lại nhấn mạnh tới đặc
điểm cuối của phương pháp này, đó là việc tạo ra sản phẩm. K.Fey định nghĩa:
Phương pháp dự án là một con đường giáo dục, đó là một hình thức của hoạt động
học tập, có tác dụng giáo dục. Quyết định là ở chỗ: “Nhóm người học xác định một
chủ đề làm việc, thống nhất về nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến trình công
việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể
trình ra được”.
Cũng quan niệm như vậy, Nguyễn Thị Diệu Thảo đã định nghĩa về DHDA như
sau: “DHDA là một tổ chức dạy học, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của GV


thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp mang tính thực tiễn với hình thức làm
việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn

bộ quá trình học tập, tạo ra sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
Theo chương trình PIL của Microsoft, DHDA còn được coi là một mô hình
dạy học: “Đó là hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận, mang tính lâu
dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy HS làm trung tâm và hòa nhập với
những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại”.
Như vậy, cho đến ngày nay vẫn không có sự thống nhất về quan điểm đối với
DHDA. Có tác giả coi đây là một PPDH nhưng có tác gải lại cho đây là hình thức
dạy học, quan điểm dạy học hay mô hình dạy học,… Tùy theo cách tiếp cận mà các
nhà lí luận có thể quan niệm DHDA theo những cách khác nhau. Trong nghiên cứu
này, tác giả quan niệm DHDA là một PPDH và khi thực hiện một dự án có thể kết
hợp nhiều PPDH. Quan niệm này phù hợp với cách định nghĩa truyền thống về các
PPDH và bản chất của DHDA với tư cách là một PPDH mới, PPDH định hướng
hành động.
Với quan niệm như vậy, có thể hiểu: DHDA là một PPDH, trong đó HS dưới
sự hướng dẫn của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập phức hợp, kết hợp
giữa lí thuyết và thực hành, với hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Các nhóm
tự xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện dự án tham gia kiểm tra quá trình
thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả là sản phẩm có thể giới thiệu và trình bày.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án.
Trong các tài liệu về phương pháp DHDA có rất nhiều đặc điểm đưa ra. Các
nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho PPDH này đã nêu ra
3 đặc điểm cốt lõi của DHDA: Định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng
sản phẩm. Có thể cụ thể hóa đặc điểm đó như sau:
- Định hướng HS:
+ Chú ý đến người học: HS tham gia chọn đề tài, nội dung học tập, phù hợp
với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp
tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.


+ Tích cực cao của người học: Người học cần tham gia tích cực và tự lực vào

các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều dó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính
trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn,
động viên, giúp đỡ. Tuy nhiên thì độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng
của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
+ Người học được cộng tác làm việc: Các dự án học tập (DAHT) thường được
thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và phân công công việc giữa
các thành viên trong nhóm với nhau. Đòi hỏi tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia.
- Định hướng thực tiễn:
+ Chủ đề dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn
nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những
vấn đề phù hợp với trình độ khả năng của người học.
+ Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: các DAHT gắn việc học tập trong nhà trường
với thực tiễn đời sống. Trong trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.
+ Nội dung dự án là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng sản phẩm:
+ Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và
vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra, củng
cố, mở rộng hiểu biết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn
của người học.
+ Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự
án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà đa số trường hợp các DAHT
tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
1.1.3.

Các hình thức cơ bản của dạy học dự án

DHDA có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau:

- Phân loại theo chuyên môn:
+ Dự án trong một môn học: Nội dung trọng tâm nằm trong một môn học.


+ Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều liên môn khác nhau.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn
học, ví dụ như dự án chuẩn bị cho các hoạt động cắm trại trong trường.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cho nhóm học sinh, dự án
cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong
trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho
một lớp học.
- Phân loại theo sự tham gia của GV: Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo
viên, dự án với sự cộng tác của nhiều giáo viên.
- Phân loại theo quỹ thười gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
+ Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 – 6 giờ học.
+ Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày (ngày dự án) nhưng
giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: Dự án thực hiện với quỹ thười gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), hay kéo dài nhiều tuần (tuần dựa án).
Cách phân chia dự án này thường áp dụng ở trường phổ thông, trong đào tạo
đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
- Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể
phân loại theo các dạng như sau:
+ Dự án tìm hiểu: Dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu quy trình trồng rau sạch theo phương pháp
cách thủy công nghệ cao.
+ Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
quá trình.
Ví dụ: Dự án xác định độ ô nhiễm của môi trường sông tỉnh Quảng Nam.
+ Dự án thực hành (Dự án kiến tạo sản phẩm): Trọng tâm là việc tạo ra các sản

phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện
những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
Ví dụ: Dự án tuyên truyền về phòng chống tệ nạn ma túy trong học đường.
+ Dự án hỗn hợp: Các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.


Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng chuyên
môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.1.4. Vai trò của dạy học dự án
- DHDA góp phần đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực HS, thay đổi
phương thức đào tạo.
+ Học tập dự án chuyển giảng dạy từ “GV nói” thành “HS làm”. Người học trở
thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải người nghe thụ động.
Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề,
tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình.
+ DHDA tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng
thông tin của những môn học khác nhau, nó giúp người học với cùng một nội dung
nhưng có thể thể hiện theo các hình thức khác nhau.
+ DHDA khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp người
học hiểu sâu sắc hơn nội dung học tập.
+ DHDA là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con người
phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp học tập và nghiên cứu khoa học.
- DHDA tạo môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển.
+ Người học được học nhiều hơn và hầu hết trong các dự án, HS phải làm bài
tập liên quan đến nhiều lĩnh vực. HS nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ
học tập đều được giao tới tất cả mọi người trong nhóm.
+ HS được rèn luyện khả năng tư duy, đặc biệt khi gặp những vấn đề phức tạp,
HS có thể vận dụng những kiến thức đã học ở những môn học khác nhau để giải
quyết và phát triển những vẫn đề mang tính phức hợp.
+ Phát triển năng lực đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá và

phản hồi. Đồng thời có cơ hội được cộng tác với các bạn trong lớp cũng rèn tính tự
tin hơn cho HS để có kỹ năng cần thiết khi ra trường.
- DHDA phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của người học.
Người học là trung tâm của DHDA từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy
DHDA vừa tạo điều kiện vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn, rèn được


tính bền bỉ kiên nhẫn và phát huy tính tích cực, tự lực, năng động, sáng tạo của các
em.
- DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp qua sự cộng tác giữa các
thành viên, GV với HS, giữa HS với nhau giữa các nhóm và có thể mở rộng đến
cộng đồng.
Như vậy HS đã được gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, phát huy được tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng
sáng tạo, linh hoạt.
1.1.5. Hạn chế của dạy học dự án
- DHDA không phù hợp với việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- DHDA đòi hỏi phải có nhiều thời gian. GV phải thật linh hoạt, có kiến thức
sâu rộng để vận dụng kết hợp nhiều hình thức dạy học. Điều này lí giải tại sao một
PPDH có nhiều ưu điểm như DHDA lại khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta.
- DHDA đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và lên kế hoạch chu đáo, logic thì mới lôi
cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
- Bên cạnh đó hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện DHDA đòi hỏi
phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA chỉ phù hợp để thực hiện trong một số bài nên khó có thể sử dụng
DHDA một cách đại trà trong tất cả các bài học.
1.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
DỰ ÁN
1.2.1. Khái niệm thiết kế và tổ chức

Thiết kế là hành động phác họa, mô tả ra giấy một cách chi tiết ý tưởng của
bản thân về một kế hoạch hoạt động hay chương trình cụ thể nào đó với bố cục, cấu
trúc rõ ràng, đầy đủ và phù hợp với định hướng sản phẩm. Thiết kế là một hoạt
động sáng tạo dựa trên nền tảng, cơ sở trí thức của bản thân.
Tổ chức việc bố trí, sắp xếp, triển khai thực hiện những nội dung trong bảng
thiết kế bằng hệ thống các hoạt động được tiến hành theo một trình tự nhất định để
đạt được hiệu quả tốt nhất và đạt mục tiêu đề ra.


1.2.2. Khái niệm thiết kế và tổ chức dự án học tập
Thiết kế DAHT là một hoạt động sáng tạo của người giáo viên nhằm vạch ra
kế hoạch, chương trình, kịch bản, DAHT một cách có hệ thống, đầy đủ và chi tiết cả
về cấu trúc lẫn nội dung. Đông thời đây là một tập hợp những hoạt động nhằm mục
đích triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu trong bản thiết kế dự án theo một
trình tự nhất định để đạt được hiệu quả tốt nhất mục tiêu đề ra.
Trong tổ chức DAHT cần có hệ thống câu hỏi: Bộ câu hỏi định hướng
(CHĐH) gồm câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội
dung (CHND).
+ Bộ CHĐH là hệ thống câu hỏi ở nhiều cấp độ, có mối quan hệ chặt chẽ, giúp
HS xác định tổng quát hướng đi của dự án.
+ CHKQ là những câu hỏi mở rộng, gợi ý những ý tưởng lớn và bao hàm khái
niệm, thường liên quan đến nhiều môn học và giúp HS nhận ra sự liên hệ giữa các
môn.
+ CHBH là những câu hỏi mở, có liên quan trực tiếp đến một dự án hay một
bài học, giúp HS thể hiện phạm vi hiểu biết của các em về một chủ đề.
+ CHND là những câu hỏi cụ thể dụa trên sự việc thực tế, có trên phạm vi hẹp
các đáp án đúng, thường liên quan đến định nghĩa, khái niệm và nhắc lại thông tin
(như các lần kiểm tra).
1.2.3. Vai trò của việc thiết kế và tổ chức dự án học tập
Việc thiết kế và tổ chức DAHT ở bộ môn Địa lí lớp 11 có vai trò và ý nghĩa rất

lớn:
- Phù hợp với yêu cầu của sự phát triển KT – XH của đất nước và thế giới hiện
nay. Đòi hỏi một đội ngũ lao động lành nghề, trình độ cao và có đầy đủ các năng
lực cần thiết để giải quyết những tình huống thực tiễn.
- Phù hợp với sự đổi mới của ngành giáo dục nước ta hiện nay để đào tạo
nguồn nhân lực chính cho sự phát triển kinh tế quốc gia. Sử dụng nhiều phương
pháp dạy học tiên tiến, hiên đại nhằm phát triển năng lực HS trên nhiều phương
tiện.


- Phát huy được vai trò, ý nghĩa của môn Địa lí trong hệ thống các môn học ở
trường THPT. Vì đây là môn khoa học tổng hợp, có khả năng to lớn trong việc tích
hợp các nội dung của nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời nó còn làm cho giờ học
trở nên sinh động thú vị và hấp dẫn.
- Ngoài ra nó còn nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ cho HS về các vẫn đề
của cuộc sống hiện nay. Từ những cái học được HS có thể áp dụng được vào thực
tiễn và đời sống.
1.2.4. Phương hướng chung thiết kế và tổ chức dự án học tập
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình
của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề:
GV cần tìm hiểu các chủ đề mà học sinh quan tâm liên quan tới môn học để
tạo cơ sở cho cả lớp tham gia tích cực. Việc hỏi trực tiếp HS các câu hỏi khai thác
những chủ đề mà các em quan tâm có lẽ là cách tốt nhất để chọn lựa một chủ đề thú
vị với các em. Nhưng phải đảm bảo cả lớp tham gia.
Bước 2: Lập kế hoạch:
HS sẽ động não về các yếu tố cần giải quyết trong chủ đề. Các em có những
thắc mắc gì? Các em có muốn tìm hiểu về những chủ đề gì? Các em có thể làm gì
với chủ đề này? Trong bước này GV và HS cùng hình thành các câu hỏi cụ thể,
phân công và thống nhất nhiệm vụ.

Bước 3: Thu thập thông tin:
HS bắt đầu tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Việc tập hợp gồm một số
các hoạt động: Nghiên cứu, khảo sát thực tế, tìm tài liệu, phỏng vấn, tìm hiểu và
khám phá các tài liệu khác nhau… trong bước này, GV có thể hỗ trợ HS khai thác
sâu các yếu tố cho dự án, giúp HS có sự tiếp cận sâu hơn với phương pháp này.
Bước 4: Xử lý thông tin:
Hay còn gọi là bước “phát triển”, HS sẽ bắt đầu xử lí các tài liệu thu thập được
kết hợp các yếu tố, giải nghĩa các yếu tố đơn lẻ và sẽ có cái nhìn toàn cảnh về
những gì đã khám phá và tìm hiểu. Sự phát triển của dự án có thể được đánh giá
theo nhiều cách không chỉ dưới dạng báo cáo viết mà còn có thể là các bài báo, ảnh,


hoặc các sản phẩm kèm nhận xét, bản tin radio, truyện kịch, mô hình, tranh vẽ, bài
hát,…
Bước 5: Trình bày kết quả:
Đây là một giai đoạn quan trọng của hoạt động dự án, HS sẽ trình bày kết quả
công việc của mình, và từ đó các em có thể tự nhận thức được năng lực của mình và
áp dụng được những điều đã học vào thực tế. Các hình thức báo cáo có thể được
thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Triển lãm, thuyết trình, góc trưng bày trong
lớp, múa rối, tác phẩm nghệ thuật, dã ngoại, các sự kiện,…
Bước 6: Đánh giá kết quả:
Đây là bước cuối cùng, GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả
cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực
tế chúng có thể xen kẽ và xâm nhập lẫn nhau. Với những dạng dự án khác nhau có
thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH
GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 11 – BAN CƠ BẢN
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 11

1.3.1.1. Về kiến thức
- Đặc điểm tự nhiên, dân cư, KT – XH của một số khu vực và một số quốc gia
tiêu biểu cho trình độ phát triển KT – XH khác nhau trên toàn thế giới.
- Đặc điểm về nền kinh tế thế giới đương đại với sự chênh lệch rõ rệt về trình
độ phát triển kinh tế giữa các nhóm nước, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, và hàng
loạt các vấn đề nổi lên mang tính toàn cầu.
1.3.1.2. Về kỹ năng
- Kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật hiện tượng Địa lí
cũng như các kỹ năng xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác biểu đồ, số liệu thống
kê liên quan đến Địa lí KT – XH thế giới, khu vực và một số quốc gia tiêu biểu.
- Kỹ năng thu thập, phân tích, trình bày các thông tin địa lí của một số khu vực
hay quốc gia tiêu biểu trên thế giới.


- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí đang
diễn ra trên thế giới và khu vực.
1.3.1.3. Về thái độ
- Có tình yêu quê hương đất nước, con người trên tinh thần quốc tế.
- Phân biệt và ủng hộ những xu thế tiến bộ, tất yếu của thời đại.
- Quan tâm đến những vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu hóa.
- Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ bạn bè trong quá trình làm việc.
1.3.2. Đặc điểm nội dung chương trình Địa lí 11.
- Sách có tên gọi: Địa lí kinh tế - xã hội thế giới.
- Sách xây dựng theo bài học, mỗi bài học có từ 1 đến 4 tiết
+ Có 2 bài học về khu vực (4 tiết/bài) gồm: Liên minh Châu Âu, Đông Nam Á
+ Có 4 bài học về quốc gia (3 tiết/bài) gồm Hoa Kì, Nhật Bản, Liên Bang Nga,
Trung Quốc
+ Có 1 bài 2 tiết là Oxtraylia
+ Các bài học về khái quát nền kinh tế xã hội thế giới (mỗi bài.1 tiết)
- Sách có 2 kênh gồm kênh chữ và kênh hình

+ Kênh chữ trình bài dưới nhiều dạng khác nhau: có đoạn văn ngắn tóm tắt
đầu mỗi bài học; có câu hỏi giữa bài và cuối bài.
+ Trong kênh chữ kiến thức sắp xếp thành 2 hệ thống cỡ chữ to với nhỏ. Cỡ
chữ to viết khái quát, ngắn gọn nêu kiến thức cơ bản của bài học địa lí. Cỡ chữ nhỏ
thường được bố trí sau đoạn văn viets bằng chữ to, đề mục hay bảng kiến thức nào
đó. Cỡ chữ nhỏ là kiến thức nhằm làm rõ cho kiến thức cơ bản của bài học địa lí.
+ Cách trình bày trong kênh chữ cũng có sự kết hợp hai phương thức trình bày
: diễn dịch hay quy nạp.
+ Kênh hình trong sách giáo khoa phong phú, đa dạng gồm nhiều thể loại như:
bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh, bảng kiến thức, hình vẽ.
Trong tất cả các phương tiện trên loại phương tiện chủ yếu trong sách giáo khoa là:
bản đồ, tranh, ảnh và bảng số liệu. Những kênh hình này vừa minh họa cho kênh
chữ vừa làm nguồn tri thức, phối hợp với kênh chữ để trang bị tri thức mới cho học
sinh.


×