Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Hùng
Lớp 14SDL, khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đoàn Thị Thông
Khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng


LỜI CẢM ƠN
Sau khi thu nhập tài liệu và tìm hiểu, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía cá nhân, đơn vị. Dù gặp một số
khó khăn song đến nay, bài khóa luận của tôi đã hoàn thành.
Đầu tiên,tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành trước quý thầy cô giáo
trong khoa Địa Lý, cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích trong 4 năm vừa học vừa qua.
Tôi xin được xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ thư viện trường Đại Học Sư
Phạm -Đại Học Đà Nẵng đã cho tôi có đủ tài liệu tham khảo để thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc,
trung tâm văn hóa , thể thao huyện Đại Lộc, Ủy ban nhân dân xã Đại Đồng,
Uỷ ban nhân dân xã Đại Hồng, Uỷ ban nhân dân xã Đại Chánh, đã cung
cấp những thông tin, tư liệu quan trọng cũng như đã tạo điều kiện để tôi có
thể tham gia nghiên cứu, khảo sát thực địa tại địa phương để từ đó hoàn


thiện khóa luận tốt nghiệp một cách trọn vẹn nhất.
Đặc biệt,tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Đoàn
Thị Thông, người đã trực tiếp tận tình hướng dẩn trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Do còn hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài khóa luận sẽ
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
từ phía quý thầy cô cùng các bạn đọc để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn
thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Duy Hùng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 4
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6
7. Bố cục đề tài ................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................. 7
1.1. Một số khái niệm về du lịch..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về du lịch ......................................................................... 7
1.1.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................ 9
1.2. Một số loại hình du lịch phổ biến hiện nay .......................................... 10

1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch ..................................... 11
1.4. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển linh tế - xã hội..................... 12
1.4.1. Phát triển du lịch làm gia tăng thu nhập quốc dân cho nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường ............................................... 12
1.4.2. Phát triển du lịch góp phần giải quyết lao động, tăng thu nhập cho
người lao động ................................................................................ 12
1.4.3. Thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài (FDI)................................... 13
1.5. Đặc điểm của ngành du lịch .................................................................. 13
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của du lịch .......................... 14
1.6.1. Điều kiện tự nhiện .......................................................................... 14
1.6.2. Chính sách phát triển du lịch ......................................................... 15
1.6.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ....................................... 15


1.6.4. Tình hình chính trị- xã hội, du lịch của đất nước, địa phương ... 16
1.6.5. Nguồn nhân lực .............................................................................. 17
1.6.6. Huy động vốn đầu tư phát triển du lịch ......................................... 17
1.7. Các tiêu chí phát triển du lịch ............................................................... 17
1.7.1. Gia tăng doanh thu từ hoạt động du lịch....................................... 17
1.7.2. Gia tăng lượng khách ..................................................................... 17
1.7.3. Mức tăng số lượng du lịch.............................................................. 18
1.7.4. Mức tăng lượng khách và số ngày lưu trú .................................... 18
1.7.5. Phát triển các sản phẩm du lịch đạt tiêu chuẩn theo quy định .... 18
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC .......................................................... 19
2.1. Khái quát về Huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam ................................... 19
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ......................................................... 19
2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .................................. 22
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội.............................................................. 25
2.2. Tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam .... 26

2.2.1. Tài nguyên du lịch .......................................................................... 26
2.2.2. Kết cấu hạ tầng và vật chất kỷ thuật phục vụ du lịch ................... 31
2.2.3. Về nguồn nhân lực.......................................................................... 32
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch trên địa bàn Huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................... 33
2.3.1. Tình hình khách du lịch và doanh thu .......................................... 33
2.3.2. Khai thác về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ...................... 34
2.3.3. Lực lượng lao động du lịch ............................................................ 35
2.3.4. Công tác truyền thông, quảng bá du lịch ...................................... 35
2.3.5. Chính sách đầu tư, phát triển của chính quyền địa phương ........ 36
2.4. Những hạn chế của du lịch trên địa bàn .............................................. 36
2.4.1. Những hạn chế ................................................................................ 36
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 37


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 39
3.1. Cơ sở xây dựng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, Tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................... 39
3.2. Định hƣớng khai thác các loại hình du lịch trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 41
3.2.1. Loại hình du lịch sinh thái ............................................................. 41
3.2.2. Loại hình du văn hóa lịch sử.......................................................... 43
3.3. Giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 47
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch ...................................................... 47
3.3.2. Giải pháp hợp tác, hỗ trợ hoạt động xúc tiến du lịch, mở rộng thị
trường .............................................................................................. 49
3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao .......... 51

3.3.4. Giải pháp xây dựng chương trình du lịch, sản phẩm lưu niệm ... 54
3.3.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh du lịch ............... 57
3.3.6. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật bổ trợ ...................................................................................... 60
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch từ xưa đến nay vẫn được hiểu là một loại hình nghỉ ngơi và tham
quan giải trí, nhưng hiện nay du lịch đã là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển của đất nước. Trong thời đại phát triền
hiện nay, du lịch được xem như hình ảnh của một ngành kinh kế mới, có hiểu
quả và ngày càng phát triển trên nhiều quốc gia. Bởi vì đây là ngành công
nghiệp không khói, được ví như “ con gà đẻ trứng vàng”, “xuất khẩu tại chỗ”
để phát triển kinh tế đất nước. Trên thế giới hiện có rất nhiều quốc gia có tổng
thu nhập quốc dân GDP chủ yếu dựa vào du lịch như Thụy Sĩ, Macau...
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta liên tục tăng cao và thu lại
nhiều lời nhuận đáng kể cũng nhờ một phần lớn vào phát triển du lịch. Du
lịch phát triển còn giải quyết vấn đề việc làm cho các cá nhân hoạt động trong
ngành du lịch, kéo theo nhiều ngành nghề dịch vụ bổ xung khác cũng phát
triển theo
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho bờ biển dài trên 3200km,
2.360 con sông lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 41.900 km, cùng với nhiều
bãi biển đẹp có giá trị khai thác du lịch cao như: Đà Nẵng, Lăng Cô, Nha
Trang, Vũng Tàu...Nhiều con sông đẹp thơ mộng đi vào thơ ca Sông Hương,
Sông Hàn, Sông Cu Đê, Sông Đà...Bên cạnh đó là những di sản được thế giới
công nhận như Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Nhã nhạc Cung Đình Huế,...Là

Những vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển nổi tiếng như vườn quốc gia
Cúc Phương, vườn quốc gia Bạch Mã, khu dự trữ thế giới Cù Lao Chàm...
Trong thế kỷ 21 hiện đại này, khi cuộc sống phát triển thì nhu cầu đi du lịch
của con người ngày càng cao từ đó xuất hiện nhiều loại hình du lịch mới ra đời,
Trong đó du lịch đường sông được du khách lựa chon ngày càng nhiều vì trong
cuộc nhộn nhịp hiện nay con người càng có xu hướng tìm về với thiên nhiên vào
môi trường trong lành, đén với những vùng quê không khói bụi thành phố.
1


Nằm trong vùng trọng điểm du lịch của Quảng Nam và Đà Nẵng, gắn
liền với “Đường Trường Sơn huyền thoại”Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh với
tiềm năng phát triền du lịch rất mạnh, được dải đất hình chữ S ôm trọn vào
lòng, tỉnh Quảng Nam được du khách biết đến như một trong những điểm
nhấn du lịch trong cả nước và có tiếng tăm trên thế giới. Cùng với sự phát
triển chung của du lịch cả tỉnh, hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc
đã có nhiều bước khởi sắc đáng kể. Huyện Đại Lộc có không gian du lịch đa
dạng từ vùng sông núi hoang sơ với những thắng cảnh hữu tình đến những
làng quê - làng nghề truyền thống, những địa danh mang nhiều huyền thoại,
bên cạnh đó trong vài năm gần với sự đầu tư cơ sở vật chất vào những điển du
lịch trên địa bàn, bước đầu du khách đã biết đến Đại Lộc với những trãi
nghiệm hoàn toàn mới . Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì hoạt
động du lịch trên địa bàn còn chưa tương xứng với tài nguyên hiện có. Để tạo
cho Quảng Nam nói chung và Đại Lộc nói riêng thêm hấp đẫn bởi những tour
du lịch sinh thái và cũng như đáp ứng nhu cầu du lịch của khách. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tiềm năng, thực trạng phát
triển du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển du lịch
trên địa bàn huyện Đại Lộc và du lịch của cả tỉnh Quảng Nam
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam, cách Hà Nội 860 km về
phía Bắc, cách TP Hồ Chí Minh 865 km về phía Nam. Với vị trí trung độ của
cả nước, giao điểm giữa 2 vùng kiến tạo địa lý, giao thoa 2 miền khí hậu Bắc Nam, địa hình da dạng với núi, trung du, đồng bằng ven biển cùng với những
ưu thế về bề dày lịch sử, văn hóa, con người, danh thắng... tạo cho Quảng
Nam tiềm năng lớn để phát triển du lịch.
Quảng Nam còn được biết đến là vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt, Ngũ
Phụng Tề Phi, với di tích lịch sử lâu đời và nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc.
Những điểm đến thú vị tại Quảng Nam: Cù lao Chàm biển xanh sóng lặng,
2


biển Cửa Đại nước trong vắt, Hội An hoài cổ, đền tháp Mỹ Sơn rực rỡ, và
thiên nhiên núi Thành kỳ vĩ.
Qua bao thăng trầm biến cố, Quảng Nam vẫn lưu giữ được những tài
nguyên văn hóa vô cùng độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc, tiêu biểu là phố
cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, kinh đô cổ Trà Kiệu, các tháp chàm Khương
Mỹ, Chiên Đàn, Bàng An, Phật viện Đồng Dương...ghi lại dấu ấn rực rỡ của
nền văn hóa Sa Huỳnh, Champa, Đại Việt.
Thiên nhiên còn ưu đãi và hào phóng dành cho Quảng Nam những tài
nguyên tự nhiên, tài nguyên biển vô cùng quý giá. Đó là 125 km bờ biển kéo
dài từ Điện Ngọc đến giáp vịnh Dung Quất hoang sơ và sạch đẹp, nhiều bãi
biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng, được tạp chí Forbes bình chọn là một
trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh. Cùng với Hồ Phú Ninh, thủy điện
Duy Sơn, khu rừng nguyên sinh phía Tây Quảng Nam, sông Trường Giang
và xứ đảo Cù Lao Chàm nên thuận lợi để phát triển du lịch với các loại hình
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Huyện Đại Lộc nằm phía bắc tỉnh Quảng Nam, phía tây của huyện tập
trung nhiều vùng núi cao về phía đông bắc địa hình giảm dần, xen lẫn núi là
những con suối lượn vòng và chạy dọc theo dưới chân núi tạo nên một bức
tranh vô cùng quyến rũ. Nơi đây có hệ sinh thái hài hòa với cảnh quan và môi

trường tự nhiên trong sạch có núi, rừng cây xanh, lại gần các điểm đến hấp
dẫn như: Hội An, Thánh điện Mỹ Sơn, Cù Lao Chàm. Với tài nguyên du lịch
đặc thù, việc kết hợp du lịch nghĩ dưỡng với du lịch sinh thái là rất cần thiết
Dựa trên sự khai phá của những lớp đi trước, đề tài “Tiềm năng, thực
trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”
mong muốn khai thác tổng thể những tiềm năng du lịch trên khu vực này
để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc phát triển du lịch và đa
dạng hóa, liên kết các loại hình du lịch, thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt
trong hiện tại và tương lai.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3


3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nguyên cứu nhằm tìm hiểu tiềm năng,thực trạng việc khai
thác du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Đại Lộc một cách hiệu quả hơn, đem lại nguồn lợi cho tỉnh thông qua
việc xây dựng các tour du lịch trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển
du lịch với bảo vệ môi trường tự nhiên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về du lịch, sản phẩm du lịch.
Tìm hiểu thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất một số giải pháp để phát triển và khai thác hiệu quả du lịch
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là tiềm năng việc phát triển du
lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tìm hiểu thực trạng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp,
định hướng chiến lược cho việc phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc,
Tỉnh Quảng Nam.
Không gian: đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: Tiềm năng, hiện trạng khai thác phát triển du lịch trên huyện
Đại Lộc,tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn năm 2018, từ đó đưa ra những định
hướng, giải pháp nhằm phát triền du lịch trên huyện Đại Lộc trong thời gian
tới.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
4


Để hoàn thành tốt đề tài này, tác giả đã tiếp cận nhiều nguồn tư liệu,tài
liệu khác nhau và kể cả các trang web điện tử. Ngoài ra còn thông qua các
sách báo, những bài viết liên quan đến du lịch trên sông, các phương tiện
truyền thông, internet.
Tư liệu thành văn: Sách chuyên nghành, các công trình nghiên cứu,
các bài viết trong các sách, báo, tạp chí, các văn bản ban hành liên quan
đến du lịch.
Tư liệu điền dã: Đây là nguồn tư liệu quan trọng góp phần rất lớn vào sự
thành công của đề tài. Nguồn tư liệu được thu thập qua quá trình gặp gỡ sở
ban ngành, lãnh đạo địa phương huyện Đại Lộc... Thông qua việc tiếp xúc
thực tế, tác giả có được cái nhìn chính xác, sâu sắc hơn về các vấn đề liên
quan đến đề tài.
Thông tin điện tử:
+
+

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp khảo sát thực tế
Đây được xem là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu của
đề tài. Bởi thông qua đề tài này, các số liệu, thông tin thu thập được có phần
chính xác hơn, thuyết phục hơn. Đồng thời, có thể kiểm tra lại tính xác thực
của tài liệu đã nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp thu thập, điều tra và xử lí số liệu
Để hoàn thành đề tài thì tất yếu phải cần đến nhiều nguồn tư liệu từ các
ban ngành có liên quan. Do đó phải thu thập, tổng hợp, lựu chon nguồn tư liệu
phù hợp nhất cần cho nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở đó cần tiến hành phân
tích để tìm ra tính toàn vẹn, phát hiện mối quan hệ giữa các vấn đề liên quan
đến nội dung đề tài.

5


Bên cạnh đó, các số liệu, tư liệu thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau và
mức độ dài ngắn cũng không giống nhau. Vì thế các tư liệu cần được thống
kê,xử lý có khoa học để phục vụ hiệu quả nhất cho quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt khoa học
Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu có hệ thống các loại hình du lịch
trên địa bàn Huyện Đại Lộc
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả của đề tài là một trong những cơ sở giúp các nhà làm du lịch
nhìn nhận một cách chính xác, từ đó có những chính sách đầu tư, khai thác
hợp lý. Qua đó nhằm mang lại cho người dân sở tại và du khách một thông
điệp về ý thức bảo tồn các giá trị môi trường tự nhiên.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, bố cục

khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác du lịch trên địa
bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch (Tourism) được xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển
Oxford xuất bản năm 1811 ở Anh, ở đó nêu rõ du lịch có hai ý nghĩa là đi
xa và du lãm.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của
những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm
hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”. [36]
Cho đến nay khái niệm du lịch vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau với những định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên đa số ý kiến tại diễn
đàn quốc tế chính thức về du lịch đều cho rằng du lịch là tất cà hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình với mục

đích không phải làm ăn.
Định nghĩa về du lịch tại hội nghị Liên Hợp Quốc diễn ra tại Roma _
Italia (21/08-05/09/1963) các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du
lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến
lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. [35]
Theo I.I Pirôgionic năm 1985 thì “Du lịch là một dạng hoạt động
của cư dân trong thời gian nhàn rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú
tạm thời bên ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm nghỉ ngơi, chữa
7


bệnh và phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn
hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế
văn hóa”. [43]
Dưới góc độ khác nhau, định nghĩa về du lịch cũng rất khác nhau:
Dưới góc độ kinh tế “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, có hoặc không có các hoạt động chữa
bệnh, thể thao nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác” [27]
Ở Việt Nam, du lịch chỉ mới được nghiên cứu từ đầu thập niên 50 của
thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt, xuất hiện nhiều nhà
nghiên cứu và các tổ chức du lịch ở Việt Nam ra đời. Tuy nhiên, ở những góc
độ nhìn nhận khác nhau, khái niệm nhìn nhận về du lịch cũng còn nhiều điểm
chưa thống nhất.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai
khía canh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của
con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du

lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân
tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài
là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh
mang lại hiệu quả rất lớn; cố thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Để có được sự thống nhất về khái niệm, làm cơ sở cho công tác nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn phát triển du lịch. Luật Du lịch Việt Nam (2018)
đã nêu khái niệm về du lịch ở Việt Nam, theo đó:
“Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhắm đáp
8


ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên
du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [40]
Đây được coi là sự mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá
trình phát triển du lịch ở Việt Nam.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, khái
niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Luật Du lịch Việt
Nam (2018) đã nêu khái niệm về tài nguyên du lịch ở Việt Nam, theo đó:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị về văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa” [40]
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Địa hình.
+ Khí hậu.

+ Nguồn nước.
+ Sinh vật.
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Các di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc.
+ Các lễ hội.
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học.
+ Các đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác.
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển du lịch,
thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu
thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch cao bấy nhiêu.
Có thể nói tài nguyên trên đất nước ta được mệnh danh là rừng vàng biển
bạc, nhưng khai thác tài nguyên du lịch có hiệu quả hay không còn phụ thuộc
rất nhiều vào sự đầu tư, quy hoạch và cả vấn đề con người.

9


1.2. Một số loại hình du lịch phổ biến hiện nay
Dựa trên những tiêu chí nhất định, việc kết hợp quy mô không gian với
dòng du khách đã tạo ra nhiều cách phân loại du lịch khách nhau:
- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của hoạt động du lịch, có thể chia thành:
+ Du lịch quốc tế (oubound).
+ Du lịch nội địa (inbound).
Trong đó du lịch quốc tế được chia làm 2 loại:
 Du lịch quốc tế chủ động.
 Du lịch quốc tế bị động.
- Phân loại theo nhu cầu của khách
+ Du lịch thuần túy:
 Du lịch tham quan.

 Du lịch giải trí.
 Du lịch thể thao không chuyên.
 Du lịch khám phá.
 Du lịch nghĩ dưỡng
+ Du lịch kết hợp:
 Du lịch tôn giáo.
 Du lịch học tập,nghiên cứu.
 Du lịch thể thao kết hợp.
 Du lịch công vụ.
 Du lịch chữa bệnh.
 Du lịch thăm thân.
- Phân loại theo tài nguyên du lịch:
+ Du lịch văn hóa.
+ Du lịch tụ nhiên.
- Phân loại theo đặc điểm địa lý:

10


+ Du lịch biển.
+ Du lịch núi.
+ Du lịch đô thị.
+ Du lịch đồng quê.
- Phân loại theo thời gian của cuộc hành trình.
+ Du lịch ngắn ngày.
+ Du lịch dài ngày.
- Phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông.
+ Du lịch xe đạp.
+ Du lịch ôtô.
+ Du lịch máy bay.

+ Du lịch tàu hỏa.
+ Du lịch tàu thủy.
- Phân loại theo hình thức tổ chức.
+ Du lịch có tổ chức theo đoàn.
+ Du lịch cá nhân.
+ Du lịch gia đình.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch
Phát triển du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm xấu
ảnh hưởng đến cảnh quan, xã hội, kinh tế. Để thực hiện được điều đó du lịch
đưa ra một số nguyên tắc hoạt động:
Môi trường
Sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường - yếu tố cốt lõi trong
phát triển du lịch.
Duy trì các quá trình diễn thể sinh thái cần thiết và hổ trợ bảo tồn di sản
thiên nhiên, đa dạng sinh học.
Xã hội
Tôn trọng và bảo về tính xác thực của văn hóa xã hội và di sản.
Tôn trọng các giá trị truyền thống.
11


Góp phần tăng thêm sự hiểu biết và tôn trọng đối với các nền văn hóa
khác.
Kinh tế
Đảm bảo lợi ích kinh thế thiết thực và lâu dài cho các bộ phận tham gia
vào hoạt động du lịch.
Đảm bảo phân bổ lợi ích kinh tế một cách đồng đều bao gồm cả các dịch
vụ xã hội.
Góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm.
Để thực hiện được điều này, trách nhiệm được đặt lên vai của tất cả các

bộ phận tham gia vào hoạt động du lịch: Chính phủ, nhà quản lý, các doanh
nghiệp, nhân viên , cộng đồng và du khách.
1.4. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển linh tế - xã hội
1.4.1. Phát triển du lịch làm gia tăng thu nhập quốc dân cho nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường
Phát triển du lịch là quá trình tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu
nhập quốc dân. Và góp phần vào việc tăng tổng GDP. Ngoài ra, trong quá
trình đầu tư phát triển các loại hình du lịch, khi các đầu vào áp dụng kĩ thuật
cao sẽ làm tăng năng suất lao động của ngành và vì vậy làm tăng sự đóng góp
của du lịch vào GDP
1.4.2. Phát triển du lịch góp phần giải quyết lao động, tăng thu nhập
cho người lao động
Du lịch ngày càng phát triển, đã đưa tỷ trọng của ngành ngày càng cao
trong tổng GDP. Là ngành công nghiệp tạo nhiều công ăn việc làm nhất.
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, tạo ra nhiều việc làm cho các lao động. Tạo công
ăn việc làm cho người dân địa phương là một tác động tích cực mang lại
nhiều hiệu quả cao của việc phát triển du lịch. Phát triển du lịch giúp chính
quyền địa phương giải quyết được vấn đề lao động việc làm cho người dân
địa phương mà không cần phải đào tạo công phu, còn giúp họ tăng thêm thu
12


nhập, nâng cao dân trí, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm các tệ nạn xã hội
do tình trạng thất nghiệp gây ra, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ
trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.3. Thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài (FDI)
Các quốc gia có nguồn dự trữ tài nguyên dồi dào và sẵn có để sử dụng

cho du lịch mới tạo tiền đề để phát triển ngành, còn mức độ đầu tư và sự hình
thành vốn cố định của nền kinh tế sẽ có vai trò quan trọng hơn nhiều.
Đầu tư vào các hoạt động phát triển du lịch đang được các nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm,khả năng sinh lợi nhuận cao
1.5. Đặc điểm của ngành du lịch
Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Bất cứ một du khách
nào, với động cơ và hình thức du lịch ra sao thì yêu cầu có tính phổ biến phải
đạt được đối với họ là được thăm quan, vui chơi giải trí, tiềm hiều thưởng
thức các giá trị về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội… của một xứ sở. Đó là
các bãi biển đầy nắng, các thác nước, các núi non hang động kỳ thú, các giống
nòi động thực vật quý hiếm, các thành quách lâu đài, các đền chùa với nhiều
kiến trúc cổ và những ngày lễ hội, các trung tâm kinh tế , văn hóa lớn, các
rừng quốc gia, các khu di chỉ… Tài nguyên du lịch có loại do thiên nhiên tạo
ra nhưng có loại do quá trình phát triển của lịch sử qua nhiều thế hệ của con
người tạo ra. Đây chính là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến,
điểm du lịch.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của khách du lịch. Những người đi du lịch dù đối tượng nào và với
nguồn tiền cá nhân hay tập thể thì trong thời gian đi du lịch, mức tiêu dùng
của họ thường cao hơn so với tiêu dùng bình quân của đại bộ phận dân cư.
Chưa kể một bộ phận lớn khách du lịch quốc tế là các tầng lớp thượng lưu:
những thương gia, những nhà kinh doanh, tri thức, chính khách…giàu có. Vì
13


vậy ngành du lịch phải là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ cho các
nhu cầu về nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, tham quan, giải trí, mua hàng và các
dịch vụ khác của khách sao cho vừa thuận tiện, an toàn,vừa sang trọng, lịch
sự và có khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch vụ ở mức độ cao cấp.
Du lịch là ngành ngoài kinh doanh và dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu

cầu an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương và
cho các nước đón nhận du khách.
Ngành dịch vụ là một ngành kinh tế - xã hội – dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu
cầu khác. Như vậy đây là một ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm và tính
chất pha trộn nhau tạo thành một tổng thể rất phức tạp. Hoạt động du ịch
vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế vừa mang đặc điểm của một
ngành văn hóa- xã hội.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của du lịch
1.6.1. Điều kiện tự nhiện
Các điều kiện tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên thiên nhiên về
du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hoà; động thực vật phong phú, giàu
nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, trong mỗi loại hình du lich lại có
nhiều dạng. Nói chung Du lịch là giúp con người thư giãn. Vì vậy khí hậu có
tác động đến hầu hết các loại hình du lịch.
Ví dụ: Du lịch biển, phải là vùng biển ấm và không phải là mùa mưa
bão.
Du lịch núi, thời tiết phải phù hợp với loại hình du lịch, như vùng lạnh
có sương, có tuyết (khí hậu đặc trưng); vùng ấm không phải mùa mưa.
Du lịch lễ hội, mua sắm, tìm hiểu văn hoá thường là mùa có thời tiết tốt
trong năm.

14


Khí hậu góp phần quan trọng tạo nên tính thời vụ của du lịch, hình thành
mùa du lịch, vùng du lịch đặc trưng.
Sự khác biệt khí hậu dẫn đến khác biệt về hệ sinh thái:

Do có sự khác biệt về hệ sinh thái nên có sự khác biệt về sinh vật (động
& thực vật) tại từng vùng riêng biệt. Do vậy, có vùng có những loại động,
thực vật này nhưng cũng có những vùng không có. Đó là điểm giúp cho các
loại hình du lịch sinh thái phát triển.
Khí hậu thay đổi dẫn đến mùa du lịch thay đổi:
Ở những nước có sự thay đổi thời tiết, chuyển mùa, như mùa thu sang
mùa đông lạnh giá khiến cho người ta có xu hướng đến những nước có khí
hậu và thời tiết ấm áp để nghỉ ngơi thư giãn (tránh thời tiết lạnh lẽo và rét
mướt). Từ đó hình thành nên "mùa du lịch".
Thông thường mùa du lịch thường rơi vào những tháng cuối năm hoặc
đầu năm sau (từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau). Sau đó thì lại trở về
mùa thấp điểm (do có sự tương đồng về thời tiết & khí hậu), khi các nước đều
có mùa hè, mùa thu .v.v... Khí hậu không chỉ tác động tích cực đến việc phân
chia, hình thành những nét đặc trưng của các loại hình du lịch, thời vụ du lịch
mà bên cạnh đó còn có những ảnh hưởng tiêu cực rất lớn đến ngành du lịch.
1.6.2. Chính sách phát triển du lịch
Các chính sách du lịch chủ yếu của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương
trong quản lý và phát triển du lịch tác động vào sản phẩm du lịch bao gồm:
chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; chính sách phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; chính sách về vốn; chính sách thị
trường; chính sách nghiên cứu khoa học, công nghệ du lịch và môi trường;
chính sách cải cách hành chính
1.6.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện
được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra
15


và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong

chuyến hành trình của du khách.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng
thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải
đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện
và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc
tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện
nghe nhìn hiện đại. Hệ thống điện nước đầy đủ phân bố tiện lợi cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống xã hội. Mạng lưới cung cấp các
dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, tài chính, thương mại, quảng cáo….)
phát triển rộng khắp, đã dạng và có chất lượng cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho họat
động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
1.6.4. Tình hình chính trị- xã hội, du lịch của đất nước, địa phương
Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được một số nghiên cứu coi
như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu
của nhiều phân đoạn thị trường du lịch
Vấn đề chính trị hoà bình ổn định trên thế giới chính là điều kiện đảm
bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kĩ
thuật giữa các quốc gia trên thế giới. Nếu một vùng có chiến tranh xảy ra hay
các cuộc xung đột, nhân dân vùng đó khó có điều kiện ra ngoài du lịch và
ngược lại khách du lịch trên thế giới cũng khó có điều kiện đến các nước ở
vùng đó để du lịch. Nếu trên thế giới không khí chính trị là căng thẳng thì
hoạt động đi du lịch cũng không có điều kiện phát triển
16



1.6.5. Nguồn nhân lực
Phát triển du lịch cũng có những điểm mạnh mà có thể được vận dụng để
giành được lợi thế trên thị trường lao động. Hoạt động này hiện được xem là
năng động, linh hoạt và tạo nhiều cơ hội việc làm trong các cộng đồng dân cư
khu vực
1.6.6. Huy động vốn đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi
trường.
Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá xã hội.
Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc
phòng, hợp tác quốc tế.
Đầu tư phát triển du lịch không chỉ giúp gia tăng về quy mô phát triển du
lịch mà còn bảo đảm chất lượng các sản phẩm du lịch. Đầu tư phát triển du
lịch trong nhiều trường hợp còn bao gồm cả đầu tư cho nguồn nhân lực. Nếu
không có khoản đầu tư này sẽ khó bảo đảm chất lượng của dịch vụ du lịch
1.7. Các tiêu chí phát triển du lịch
1.7.1. Gia tăng doanh thu từ hoạt động du lịch
Gia tăng doanh thu từ hoạt động du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự
gia tăng quy mô hay số lượng phát triển du lịch. Doanh thu du lịch bao gồm
các khoản thu từ các hoạt động phát triển du lịch, các dịch vụ du lịch khác.
Khi phát triển du lịch có sự gia tăng thì doanh thu du lịch sẽ tăng. Như
vậy việc tăng doanh thu du lịch thì bổ sung phát triển các hoạt động du lịch
mới, mở rộng mạng lưới phát triển.
1.7.2. Gia tăng lượng khách
Phát triển du lịch được phản ánh qua lượng khách du lịch. Vì khách du
lịch là người trực tiếp tham gia vào các loại hình và tiêu thụ các sản phẩm,
dịch vụ du lịch, nếu sản phẩm phong phú đa dạng và có chất lượng thì du
khách sẽ đông và ngược lại.

17



Chỉ tiêu này bao gồm: Gia tăng lượng khách quốc tế, Gia tăng lượng
khách nội địa
1.7.3. Mức tăng số lượng du lịch
Tăng số lượng du lịch bao gồm:
+ Tăng số lượng du lịch riêng rẽ
+ Số du lịch mới tăng thêm bằng cách bổ sung điều chỉnh tính năng.
+ Số lượng du lịch tăng thêm do liên kết nhiều điểm thành du lịch mới
trọn gói.
+ Mức tăng trưởng quy mô từng loại hình du lịch.
1.7.4. Mức tăng lượng khách và số ngày lưu trú
Phát triển du lịch còn được phản ánh qua lượng khách du lịch và số ngày
lưu trú. Vì khi sản phẩm du lịch phong phú đa dạng và có chất lượng thì du
khách sẽ đông và số ngày lưu trú sẽ dài để họ có thể hưởng thụ những dịch vụ
du lịch này.
Chỉ tiêu này bao gồm:
+ Mức tăng lượng khách quốc tế
+ Mức tăng lượng khách nội địa
+ Mức tăng số ngày lưu trú của khách quốc tế
+ Mức tăng số ngày lưu trú của khách nội địa
1.7.5. Phát triển các sản phẩm du lịch đạt tiêu chuẩn theo quy định
Chất lượng phát triển du lịch được nâng cao như thế nào rất khó định
lượng. Thông thường dựa vào các tiêu chuẩn chất lượng được quy định để
đánh giá. Từ đó chỉ tiêu phản ánh nâng cao chất lượng sẽ được phản ánh bằng
Gia tăng phát triển du lịch đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế ví
dụ như đảm bảo lịch trình, trình độ nguồn nhân có chuyên môn cao, cung
cách phục vụ chuyên nghiệp, các hoạt động dịch vụ cao cấp.
Tăng tỷ lệ đánh giá hài lòng của khách du lịch với các dịch vụ du lịch


18


CHƢƠNG 2

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC
2.1. Khái quát về Huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Đại Lộc nằm ở phía Bắc của Quảng Nam có vị trí địa lý khá thuận lợi
cho việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố
Đà Nẵng 25 km, về phía Tây Nam cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km. Nằm trên
trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu
Quốc tế Bờ Y - Kon Tum, Đắc Tà Oóc - Nam Giang về Đà Nẵng và các
tỉnh duyên hải miền Trung. Phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông
Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây
Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang. Sông
Vu Gia là sông chính, chảy ngang qua huyện theo hướng Tây – Đông. Hệ
tọa độ địa lý đặt huyện Đại Lộc nằm gọn trong vòng nội chí tuyến, tại múi
giờ thứ bảy. Với:
+ Điểm cực Bắc tại: 15053 vĩ độ Bắc trên xã Đại Hiệp.
+ Điểm cực Nam: 15043 vĩ độ Bắc trên xã Đại Thạnh.
+ Điểm cực Đông: 1080 47 kinh độ Đông trên xã Đại Hòa.
+ Điểm cực Tây: 1070 58 kinh độ Đông trên xã Đại Lãnh.

19


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN ĐẠI LỘC- TỈNH QUẢNG NAM


(Nguồn: )
Với vị trí nằm trong khung tọa độ địa lý như trên quy định Huyện Đại
Lộc nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đây là khí hậu rất phù hợp để phát
triển du lịch của địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung.
Điều kiện tự nhiên
+ Địa hình.
Đại Lộc là vùng đất vừa có đồng bằng, vừa có rừng núi, mang tính chất
trung du. Vùng đồng bằng thuận lợi trồng cây lương thực, thực phẩm, rau
quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Khí hậu.
Khí hậu ở Đại Lộc là khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho việc sinh
trưởng và phát triển quanh năm của động thực vật, nhiệt độ trung bình làn
25,9ºC.

+ Mạng lưới thủy văn.

20


×