Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.96 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VIỆT PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Chí Thiện

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại Lộc là huyện trung du miền núi năm phía bắc tỉnh Quảng
Nam có diện tích tự nhiên : 587089 Km2 dân số : 150.773 người với
39.856 hộ; đất sản xuất Nông nghiệp : 14 000 ha. Đại Lộc có diện
tích đất lâm nghiệp là 34.63453 ha chiếm tỷ lệ 59,8 % diện tích tự
nhiên; đất rừng phòng hộ có diện tích 17.0045 ha chiếm 29,3 % tổng
diện tích tự nhiên và diện tích đất rừng sản xuất là 17.630 ha chiếm
30,4 % tổng diện tích tự nhiên. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện
theo giá hiện hành tăng khá. từ mức 49 tỷ đồng năm 2012 đã tăng
lên đạt hơn 126 tỷ đồng năm 2017, tăng gấp 2.4 lần. Nếu theo giá
2010 quy mô GTSX lâm nghiệp tăng từ mức hơn 36 tỷ năm 2012 lên
mức hơn 76 tỷ năm 2017 hơn lần. Trong khi đó quy mô GTSX từ
rừng trồng đã tăng từ 2.04 tỷ đồng năm 2012 lên 5.7 tỷ đồng năm
2017 tăng gần 2.8 lần. Như vậy quy mô sản xuất rừng trồng đã tăng
nhanh hơn toàn ngành nông nghiệp. Quy mô rừng trồng còn thể hiện
qua diện tích. Diện tích rừng trồng không tăng kể từ 2012 Trong giai
đoạn đầu tổng diện tích chỉ khoảng 17.7 ngàn ha, năm 2017 chỉ còn
hơn 16 ngàn. Như vậy diện tích rừng trồng đã tăng giảm hơn 1700
ha. Trong tổng diện tích rừng trồng, Diện tích rừng trồng tập trung
tăng thêm hơn 1000 ha, trong khi diện tích rừng phân tán giảm. Sản
lượng gỗ khai thác tăng dần qua các năm. Nếu năm 2012 sản lượng
gỗ khai thác chung là 17.6 ngàn m3, năm 2013 là 18,9 ngàn m3,
năm 2014 là 18,6 ngàn m3 , năm 2015 là 19,7ngàn m3 , năm 2016 là
26 ngàn m3, và năm 2017 là 31,50 ngàn m3.
- Trong những năm qua việc trồng mới rừng sản xuất tuy đã
đượcc định hướng xong phần lớn các hộ dân và doanh nghiệp trồng
rừng vẫn còn tự phát chưa bài bản thiếu vốn thiếu KHKT việc chọn



2
các loại giống cũng vẫn dựa vào truyền thống là ươm trồng mà chưa
ứng dụng các phương pháp mới như keo hom keo cấy mô cho thân to
khỏ chắc nhanh lớn chống đổ ngã khi gặp mưa bão hoặc kết hợp
trồng các cây dược liệu dưới tán gỗ như cây xạ đen cây đinh
lăn....Với những lý do trên việc bản thân chọn đề tài nghiên cứu “
phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc ” là rất cần thiết
nhằm góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp để đa
dạng hóa sản phẩm từ rừng nâng cao năng suất chất lượng giá trị của
rừng phát triển lâm sản ngoài gỗ chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng tạo ra lợi ích kinh tế cao tăng tính ổn định bền vững hệ sinh
thái rừng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sớ lý luận và thực tiễn phát triển rừng trồng
trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận về phát triển rừng trồng
- Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện
Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
- Đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện
Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển rừng trồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các thực trạng và giải
pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng
Nam

+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh


3
Quảng Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý rừng
trồng trong giai đoạn 2012-2017 và các giải pháp đề xuất trong luận
văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian đến 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu của các cơ quan chức
năng của huyện và tỉnh. Học viên sẽ tiến hành đến làm việc và thiết
lệp kênh thông tin với các cơ quan này để tập hợp và tổng hợp thông
tin.
Các thông tin bao gồm; Các tài liệu có liên quan đến quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam và huyện Đại Lộc; Các văn bản về pháp luật, quy hoạch và
chính sách về phát triển rừng của trung ương và tỉnh Quảng Nam;
Các số liệu thống kê về kinh tế xã hội, nông nghiệp, lâm nghiệp của
tỉnh Quảng Nam và huyện Đại Lộc; Các báo cáo tình hình nông lâm
thủy sản của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Lộc.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin.
- Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích tổng hợp
phương pháp thống kê so sánh phương pháp logic học để khai thác
thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến công tác quản lý rừng
bao gồm các văn kiện Nghị quyết Quyết định báo cáo tổng kết giai
đoạn của địa phương thông tin do cán bộ địa phương cung cấp các
kết quả nghiên cứu các kinh nghiệm quản lý rừng của các địa
phương để phân tích đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu.
- Tài liệu số liệu thu thập và khảo sát được xử lý nhờ các công

cụ thống kê như: thống kê mô tả thống kê phân tích... để tổng hợp


4
mô tả phân tích so sánh các số liệu thu thập khảo sát để phục vụ cho
các nội dung nghiên cứu.
5. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
Rừng có vai trò rất quan trọng không chỉ với môi trường sinh
thái mà còn cả với phát triển kinh tế xã hội. Do đó đây cũng là mảng
đề tài được quan tâm nhiều cả trong lý luận và thực nghiệm của Kinh
tế Phát triển. Dưới đây xin trình bày một số công trình nghiên cứu
liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển rừng trồng
Chương 2 Thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện
Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Các giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn
huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm về rừng trồng
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Rừng do con
người tái tạo trồng mới hay tóm lại tạo ra bởi con người bao gồm:

Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai
thác rừng trồng đã có; rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai
thác. Theo thời gian sinh trưởng rừng trồng được phân theo cấp tuổi
tùy từng loại cây trồng khoản thời gian quy định cấp tuổi khác nhau.
b. Phát triển rừng trồng
Phát triển rừng trồng được hiểu là quá trình thay đối theo
hướng tốt hơn để bổ sung tái tạo và mở rộng hơn rừng trồng thể hiện
qua gia tăng quy mô rừng trồng; tạo ra cơ cấu rừng trồng phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội; Tổ chức sản xuất trong phát
triển rừng trồng tốt hơn; Phát triển thị trường tiêu thụ sản phầm
rừng trồng và Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng.
1.1.2. Đặc điểm của rừng trồng ảnh hƣởng đến phát triển
rừng trồng
Rừng trồng có những đặc điểm sau đây
Thứ nhất Rừng trồng vừa mang tính chất nhân tạo nhưng phát
triển theo quy luật tự nhiên
Thứ hai Rừng trồng mang tính chất kinh tế và môi trường;
Thứ ba; Rừng trồng gắn với cộng đồng dân cư trên địa bàn và
phụ thuộc vào nhân thức của họ.


6
1.1.3. Vai trò của phát triển rừng trồng
Phát triển rừng trồng đóng vai trò quan trọng trong việc gìn
giữ và phát triển nguồn tài nguyên rừng và kinh tế.
a. Đối với môi trường
b. Đối với kinh tế
c. Đối với xã hội
1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
1.2.1. Gia tăng về quy mô rừng trồng

Phát triển rừng trồng do đó đầu tiên phải gia tăng và mở rộng
quy mô rừng trồng. Tức là tăng diện tích rừng trồng thông qua khôi
phục tái tạo và trồng lại diện tích rừng đã bị khai thác và hủy hoại
trồng thêm trên đất hoang có thể trồng rừng. Không chỉ trồng và tạo
ra diện tích mới mà quan trong hơn còn phải duy trì sự phát triển của
các diện tích này. Đặc thù của rừng trồng là tái sản xuất theo cả chu
kỳ tự nhiên và kinh tế. Do vậy phải có thời gian mới hình thành và
phát triển không thể trong thời gian ngắn.
Sự gia tăng diện tích này phải có các nguồn lực để thực hiện
gia tăng diện tích này. Nhưng yếu tố đầu tiên phải từ cơ chế chính
sách về phát triển rừng trồng để khơi thông và huy động nguồn lực
cho trồng mới duy trì chăn sóc và khai thác tái tạo diện tích rừng.
Lực lượng để thực hiện chính là cộng đồng dân tư và doanh nghiệp
để thực hiện. Cộng đồng dân cư và một số doanh nghiệp chính là
người sở hữu nhiều diện tích đất có thể sử dụng phát triển rừng
trồng. Nếu có những biện pháp và chính sách để học dám đầu tư cho
phát triển rừng trồng sẽ gia tăng đáng kể quy mô rừng trồng của mỗi
địa phương.
Gia tăng quy mô sản xuất còn hàm ý phải gia tăng nguồn lực
cho phát triển rừng trồng. Lý thuyết phát triển kinh tế nói chung


7
cũng như lý thuyết phát triển nông nghiệp đều khẳng định tầm quan
trọng của các yếu tố nguồn lực. Vì chính các nguồn lực là yếu tố cơ
bản để tiến hành các hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các nguồn lực này bao gồm đất đai
nguồn nhân lực và nguồn vốn
1.2.2. Hình thành cơ cấu rừng trồng phù hợp
Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và

số lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó chỉ ra cách thức tổ chức
bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ. Do đó, khi xét nền kinh tế là một hệ thống phức tạp thì có
rất nhiều bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành, tùy theo cách mà
chúng ta tiếp cận nghiên cứu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo
thời gian từ trạng thái và trình độ này sang trạng thái và trình độ
khác. Ở đây có sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và mối quan
hệ trong nội bộ cơ cấu. Quá trình chuyển hóa từ cơ cấu cũ sang cơ
cấu mới đòi hỏi cần có thời gian và phải qua những thang bậc nhất
định. Nội dung chính của CDCC là cải tạo cơ cấu cũ để xây dựng
một cơ cấu mới hợp lý hơn, hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội đề ra. Một trong các chỉ báo thể hiện trình độ
phát triển của nền nông nghiệp nói chung và lâm nghiệp, đó là cơ cấu
ngành của nó. Một cơ cấu nông nghiệp hiện đại khi cơ cấu các yếu tố
đầu vào và đầu ra thể hiện nó là nền nông nghiệp dựa vào kỹ thuật
công nghệ canh tác có trình độ cao và hiện đại. Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo các mô hình phát triển nông nghiệp chính là sự
thay đổi các bộ phận và yếu tố của sản xuất nông nghiệp từ đó thay
đổi tỷ trọng các yếu tố đầu ra trong đó các bộ phận cấu thành được


8
tạo ra từ các nhân tố đầu vào có trình độ kỹ thuật công nghệ canh tác
cao và hiện đại có xu thế tăng dần và chiếm phần chi phối.
Tạo ra cơ cấu rừng trồng hợp lý là thay đổi để có một tỷ lệ cả
đầu vào và đầu ra phù hợp với điều kiện của địa phương và định
hướng phát triển. Điều này được thực hiện thông qua những điều
chính thay đổi về đầu vào, phân bổ lại sản xuất và qua đó tạo ra cơ

cấu sản lượng hợp lý và cao nhất.
1.2.3. Tổ chức sản xuất và phát triển thị trƣờng trong phát
triển rừng trồng
Tổ chức sản xuất là kiểu tổ chức sản xuất có thể theo hộ gia
đình trang trại hợp tác xã và doanh nghiệp để huy động và sử dụng
nguồn lực cho sản xuất rừng trồng. Theo đó: Kinh tế hộ gia đình:
Khi nói KTHGĐ thì đó là khái niệm biểu thị các thành viên của nó
có chung huyết tộc và quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh
tế. Như vậy kinh tế hộ gia đình là mô hình kinh tế lấy gia đình làm
đơn vị và tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trên quy mô gia đình.
Kinh tế hộ gia đình bao gồm nhiều loại hình như: kinh tế hộ nông
dân kinh tế hộ tiểu thủ công nghiệp kinh tế hộ thương mại
v.v...Trang trại: Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
tập trung nông lâm thủy sản với các mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hóa có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn có trình
độ kỹ thuật cao tổ chức và quản lý tiến bộ. Kinh tế hợp tác: Theo liên
minh hợp tác xã quốc tế thì “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của
những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế xã hội và văn hóa thông qua
một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa được bổ
sung trong tuyên bố năm 1995 “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu
giúp mình tự chịu trách nhiệm công bằng và đoàn kết. Theo truyền


9
thống của những người sáng lập ra hợp tác xã các xã viên hợp tác xã
tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức và tính trung thực cởi mở trách nhiệm
xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”
1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng
Cơ sở hạ tầng ở địa phương nói chung và nông thôn là điều

kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp nói chung và rừng trồng
nói riêng. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo cho kinh tế hàng hóa
phát triển nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông
thôn. Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Các công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu
trong nông thôn gồm có: Hệ thống đường giao thông nông thôn hệ
thống cung cấp điện nước hệ thống thủy lợi hệ thống thông tin liên
lạc hệ thống dịch vụ hệ thống công trình giáo dục và y tế thể thao
nhà ở của dân cư cơ sở hạ tầng phát triển công nghiệp nông thôn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
1.3.2. Chính sách phát triển rừng của nhà nƣớc
1.3.3. Ý thức của ngƣời dân về vấn đề trồng rừng


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG Ở HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Đại Lộc là huyện trung du nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Nam cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 69km lan về phía Tây Bắc và
cách trung tâm Thành phố Đà Nẵng khoảng 32km về phía Tây Nam.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 9.271 triệu đồng tăng
12,52 % so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng

tích cực giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng chiếm tỉ lệ cao trong tổng giá trị sản xuất. (Bảng 1)
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành tại huyện Đại Lộc
Đơn vị: Triệu đồng
Nông, lâm,

Công nghiệp

thủy sản

và xây dựng

7,438,482

1,544,409

4,141,073

1,753,000

2015

8,246,118

1,710,807

4,641,311

1,894,000


2016

9,271,059

1,806,831

5,250,228

2,214,000

NĂM

TỔNG SỐ

2014

Dịch vụ

(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Đại Lộc)


11
Năm 2017 Tổng giá trị sản xuất ước đạt 9.3511 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010) đạt 10096% kế hoạch và tăng 1317% so với
năm2016 vượt chỉ tiêu Nghị quyết 117%.
Dân số trung bình năm 2017 là 153.148 người, dân số khu vực
đô thị là chiếm 11%, khu vực nông thôn chiếm 89%. Số lao động
trong độ tuổi đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là
65.750 người, trong đó lao động nông - lâm nghiệp chiếm 79,2%. Cơ
cấu lao động phi nông nghiệp trong độ tuổi chiếm tỷ trọng 50,57%

trong tổng số lao động trên địa bàn. Số lao động trong khu vực nhà
nước là 4.450 người. .
2.1.2. Chính sách phát triển rừng của tỉnh và huyện
2.1.3. Ý thức của ngƣời dân
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tình hình Phát triển về quy mô rừng trồng
Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện theo giá hiện hành
tăng khá. Trên hình 1 giá trị này từ mức 49 tỷ đồng năm 2012 đã
tăng lên đạt hơn 126 tỷ đồng năm 2017, tăng gấp 2.4 lần.
Nếu theo giá 2010 quy mô GTSX lâm nghiệp tăng từ mức hơn
36 tỷ năm 2012 lên mức hơn 76 tỷ năm 2017 hơn lần. Trong khi đó
quy mô GTSX từ rừng trồng đã tăng từ 2.04 tỷ đồng năm 2012 lên
5.7 tỷ đồng năm 2017 tăng gần 2.8 lần. Như vậy quy mô sản xuất
rừng trồng đã tăng nhanh hơn toàn ngành nông nghiệp.


12
Bảng 2.2: Tăng trưởng GTSX từ rừng trồng
2012

2013

2014

2015

2016

2017


36.54

49.97

58.8

60.42

66.63

76.6

2.04

2.36

2.364

3.126

4.95

5.70

%TT GTSX lâm nghiệp

36.7

17.7


2.8

10.3

15

%TT GTSX từ trồng rừng

15.9

-0.1

32.2

58.3

15.2

GTSX Lâm nghiệp (tỷ
đồng giá 2010)
GTSX từ trồng rừng (tỷ
đồng giá 2010)

(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)
Xu thế này cho thấy quy mô sản xuất rừng trồng khá biến
động ở huyện Đại Lộc.
Rừng trồng ở Đại Lộc được phát triển khá và đã cho sản phẩm
là gỗ khai thác. Bảng 3 cho thấy sản lượng gỗ khai thác tăng dần qua
các năm. Nếu năm 2012 sản lượng gỗ khai thác chung là 17.6 ngàn

m3, năm 2013 là 18,9 ngàn m3, năm 2014 là 18,6 ngàn m3 , năm
2015 là 19,7ngàn m3 , năm 2016 là 26 ngàn m3, và năm 2017 là
31,50 ngàn m3.
Bảng 2.3. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng
2012
Sản lượng gỗ khai thác
(m3)

2013

2014

2015

2016

2017

17600 18970 18678 19776 26007 31500

Chia ra:
Gỗ rừng tự nhiên
Gỗ rừng trồng

270

190

183


180

175

190

17330 18780 18495 19596 25832 31310

Tỷ lệ tăng trưởng sản
lượng gỗ khai thác từ

8.01

8.4

-1.5

6.0

31.8

21.2

rừng trồng (%)

(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)


13
Quy mô rừng trồng còn thể hiện qua diện tích. Bảng 4 cho

thấy diện tích rừng trồng không tăng kể từ 2012 Trong giai đoạn đầu
tổng diện tích chỉ khoảng 17.7 ngàn ha, năm 2017 chỉ còn hơn 16
ngàn. Như vậy diện tích rừng trồng đã tăng giảm hơn 1700 ha. Trong
tổng diện tích rừng trồng, Diện tích rừng trồng tập trung tăng thêm
hơn 1000 ha, trong khi diện tích rừng phân tán giảm.
Bảng 2.4. Diện tích rừng trồng
2012
Tổng diện tích
rừng trồng (ha)

2013

2014

2015

2016

17803.4 17821.5 17180.5 16980.7 16180.4

2017
16005

Diện tích rừng
trồng tập trung

14242.7 14356.2 14685.4 14174.0 15729.6 15263.0

(ha)
Diện tích trồng

cây phân tán (ha)

3560.7

3465.3

2495.1

2806.7

450.8

742.0

0.21

0.1

-3.6

-1.2

-4.7

-1.1

Tỷ lệ tăng trưởng
diện tích rừng
trồng (%)


(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)
Những thông tin này cũng cho biết huyện Đại Lộc cũng đang
tạo điều kiện để có thể huy động diện tích đất có thể phát triển rừng
trồng. Điều này cho phép không chỉ khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên đất mà còn tạo ra việc làm thu nhập cho lao động và khôi
phục phát triển rừng găn với bảo vệ môi trường.


14
Bảng 2.5. Tổng đầu tư phát triển rừng trồng huyện Đại Lộc
2012

2013

2014

2015

2016

2017

59.7

59.8

58.3

57.4


56.3

55.5

30.9

30.1

28.3

26.3

30.8

32.1

28.8

29.7

30.0

31.1

25.5

23.4

Tổng đầu tư cho
rừng trồng ( tỷ

đồng)
Trong đó của
Nhà nước (tỷ đồng)
Người sản xuất (tỷ
đồng)

(Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc)
Tổng đầu tư cho phát triển rừng trồng của huyện về cơ bản là
không thay đổi nhiều. Nếu năm 2012 là hơn 59.7 tỷ đồng thì năm
2017 là 55,5 tỷ đồng. Vốn đầu tư này được tập trung xây dựng đường
giao thông, hạ tầng cho rừng trồng, và kiến thiết rừng mới…. trồng
của huyện.
Bảng 2.5A. Lao động trong sản xuất rừng trồng huyện Đại Lộc
2012 2013 2014

2015

2016 2017

1187 1229 1273

1358

1407 1455

4392 4302 4200

4347

4392 4465


Số đơn vị sản xuất
tham gia trồng rừng
(hộ)
Số lao động trong
sản xuất rừng trồng
(người)
(Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc)
Tóm lại, Rừng trồng xét về quy mô những năm qua đã có sự
phát triển nhất định, cả góc độ đầu vào và đầu ra. Quy mô giá trị sản
xuất rừng trồng tăng khá nhanh, nhưng không ổn định. Sản lượng gỗ
rừng trồng khai thác tăng đáng kể, đóng góp và đap ứng lớn cho nhu


15
cầu gỗ nguyên liệu cho nền kinh tế. Theo yếu tố đầu vào, quy mô sản
xuất rừng trồng cũng tăng khá. Diện tích rừng trồng được duy trì quy
mô trên 16 ngàn ha, tổng đầu tư và lao động đều lớn và có xu hướng
tăng. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng chưa tương xứng với khả
năng, hay dư địa phát triển rừng trồng còn rất lớn. Đây cũng chính là
tiềm năng lớn để địa phương có thể tận dụng để phát triển kinh tế.
2.2.2. Cơ cấu rừng trồng phù hợp
Bảng 2.6: Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp
(ĐVT:%)
2012
Chung toàn ngành
Lâm nghiệp
Tỷ trọng GTSX từ
trồng rừng


2013

2014

2015

2016

2017

Thay
đổi

100

100

100

100

100

100

100

5.58

4.72


4.02

5.17

7.43

7.44

1.86

94.42 95.28 95.98 94.83 92.57 92.56

-1.86

Tỷ trọng của Khai
thác gỗ, lâm sản
và dịch vụ

(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)
(So sánh 2017 với 2012)
Tỷ trọng của sản xuất rừng trồng chiếm vai trò không lớn
trong ngành lâm nghiệp. Tỷ trọng của sản xuất này năm 2012 là gần
6% và năm 2017 là 7.44 %, tăng 1.86%. Trong khi tỷ trọng hoạt
động Khai thác gỗ, lâm sản và dịch vụ chiếm chủ yếu, năm 2012 là
94.4% và năm 2017 là 92.56%, giảm 1.86%.
Cơ cấu sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn huyện Đại Lộc trên
bảng 7. Sản lương gỗ rừng trồng chiếm gần như hoàn toàn, năm
2012 là 98.47% và năm 2017 là 99.4%. .



16
Bảng 2.7: Cơ cấu sản lượng gỗ khai thác
(ĐVT:%)
2012 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng sản lượng
100 100 100 100 100 100
gỗ khai thác
Tỷ trọng sản
lượng Gỗ rừng
1.53 1.00 0.98 0.91 0.67 0.60 -0.93
tự nhiên
Tỷ trọng sản
lượng Gỗ rừng 98.47 99.00 99.02 99.09 99.33 99.40 0.93
trồng
(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)
(So sánh 2017 với 2012)
Trong tổng diện tích rừng trồng của huyện Đại Lộc hiện nay,
đa số diện tích dành đẻ sản xuất rừng trồng tập trung thay vì phân
tán. Tỷ trọng diện tích Diện tích rừng trồng tập trung năm 2012 là
80% và năm 2017 là 95.4%, tăng 15.4%. Trong khi tỷ trọng diện tích
Diện tích rừng trồng phân tán giảm từ 20% xuống còn 2.8% trong
thời gian này, hay giảm 15.4%.
Bảng 2.8: Cơ cấu diện tích rừng trồng huyện Đại Lộc
(ĐVT:%)
2012 2013 2014

2015


2016

2017



Tổng diện tích rừng
trồng

100

100

100

100

100

100

80.0 80.6

85.5

83.5

97.2

95.4


20.0 19.4

14.5

16.5

2.8

Tỷ trọng Diện tích
rừng trồng tập trung

15.4

Tỷ trọng Diện tích
trồng cây phân tán

4.6 -15.4

(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc)


17
(So sánh 2017 với 2012)
Sự thay đổi này cho thấy phần lớn diện tích đã rừng trồng đã
được phân bổ sản xuất rừng trồng tập trung. Điều này cũng hợp lý khi
phân bổ như vậy sẽ thuần lọi cho tổ chức quản lý, sản xuất và hiệu quả
kinh tế cao hơn. Tuy nhiên việc giao đất để phát triển rừng trồng.
Năm 2012 tỷ trọng nguồn nhà nước là gần 52 % và của các
nhà sản xuất là hơn 42%. Năm 2017 tỷ trọng của các nguồn này lần

lượt là 57.78% và 42.22 % Nguồn từ nhà nước đã tăng hơn 6%. Điều
này cũng cho thấy tiềm năng nguồn đầu tư từ khu vực các nhà sản
xuất mà chủ yếu là tư nhân vẫn còn rất lớn. Nếu có chính sách tốt để
huy động nguồn đầu tư này cho phát triển rừng trồng sẽ khơi thông
nguồn lực còn rất lớn trong nền kinh tế.
Năm 2012, tỷ lệ vốn đầu tư dành cho trồng rừng tập turng là
83.48% và dành cho rừng phân tán là 16.52%. Năm 2017, tỷ lệ này
lần lượt là 96.3% và 3.7%. Tỷ lệ phân bổ cho rừng trồng tập trung đã
tăng gần 13%. Đây cũng là xu hướng đúng và tập trung dành phát
triển vùng sản xuất tập trung.
2.2.3. Tình hình Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trong phát triển rừng trồng
Bảng 2.9: Số lượng cơ sở sản xuất rừng trồng theo nhóm
(ĐVT: cơ sở)
2012 2013 2014 2015 2016 2017

Số đơn vị sản
xuất tham gia
trồng rừng (hộ
hay hộ)
Số Hộ trồng

1187 1229 1273 1358 1407 1455

268

Trong đó:
1162 1189 1233 1318 1355 1397 235



18
2012 2013 2014 2015 2016 2017
rừng
Số Trang Trại
Số HTX
Số Doanh
nghiệp



5
3

6
3

6
4

8
4

8
6

7
6

2
3


17

31

29

29

38

45

28

(Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc)
(So sánh 2017 với 2012)
Về số lượng, hộ gia đình tham gia sản xuất trừng trồng khá
cao và tăng đáng kể những năm qua. Năm 2012, số hộ gia đình là
1162 hộ và năm 2017 là 1397 hộ, tăng 235 hộ. Số lượng trang trại
nhìn chung có tăng nhưng rất biến động và không đều. Số lượng tăng
được 2 trang trại từ 5 năm 2012 lên 7 trang trại năm 2017. Tương tự
số lượng HTX và doanh nghiệp cũng còn ít và tăng chậm trong thời
gian này.
Nếu xét về cơ cấu theo số lượng thì hiện 2017, số hộ sản xuất
rừng trồng chiếm 97.9% và giảm gần 1.9%, tỷ trọng của trang trại là
0.5%, của HTX là 0.4 % và của doanh nghiệp là 3.1%. Từ đây có thể
thấy, hình thức tổ chức sản xuất về số lượng chủ yếu là hộ gia đình,
các hình thức khác chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng 2.10: Quy mô sản xuất của cơ sở sản xuất rừng trồng

Số lao động (lao
động)
Số vốn sản xuất
(triệu)
Diện tích đất (ha)

Hộ

Trang trại

Doanh nghiệp

1-3

5 – 25

15-50

25 - 120

150 - 600

500 - 1000

1 - 15

10 - 25

25-50


(Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc)


19
Trong sản xuất rừng trồng hiện nay ở Đại Lộc, nếu xem xét
theo chuỗi sản xuất thì các cơ sở sản xuất này hoạt động có thể khác
nhau. Nhưng nhìn chung vãn chưa theo chuỗi giá trị đúng nghĩa.
2.2.4. Tình hình Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng
Về hạ tầng giao thông của huyện Đại Lộc
Hạ tầng điện:
Đánh giá chung
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Những thành công
2.3.2. Những khuyết điểm
2.3.3. Nguyên nhân của khuyết điểm


20
CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆNPHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH
QUẢNG NAM
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG
NAM
3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế của huyện
Định hướng phát triển
- Phát triển KTXH trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả

các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực tại chỗ về con người và tài
nguyên thiên nhiên đồng thời tích cực, chủ động tranh thủ sự hỗ trợ
của Trung ương, của tỉnh và thu hút các nguồn lực bên ngoài (nhất là
vốn, công nghệ) nhằm tạo sự phát triển nhanh, hiệu quả.
- Phát triển KTXH bền vững dựa trên ba trụ cột: Tăng trưởng
kinh tế nhanh và ổn định; Bảo đảm an sinh xã hội cho người dân;
Bảo vệ tốt thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cụ thể
3.1.2. Định hƣớng phát triển lâm nghiệp của tỉnh
- Đảm bảo toàn bộ diện tích rừng tự nhiên đều có chủ quản lý.
Phấn đấu nâng độ che phủ rừng của toàn tỉnh từ 515% trong năm
2015 lên 54% vào năm 2020.
- Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có đặc biệt
là rừng phòng hộ đầu nguồn các khu rừng đặc dụng rừng phòng hộ
ven biển. Triển khai đồng bộ có hiệu quả các biện pháp phòng cháy
chữa cháy rừng.


21
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG
NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung
3.2.1.1 Giải pháp thúc đẩy gia tăng về quy mô rừng trồng
- Về phát triển vốn rừng trồng, trồng mới rừng và sản xuất
nông lâm kết hợp

- Giao đất, khoán rừng, quản lý bảo vệ rừng trồng
Giải quyết vấn đề vốn
Giải pháp về lao động
a. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu rừng trồng
Để nâng cao tốc độ hiệu quả phát triển rừng trồng của huyện
Đại Lộc, chuyển dịch cơ cấu rừng trồng đóng vai trò then chốt, quan
trọng nhất. Đó là do sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại và
phù hợp có thể:
+ Phát huy các lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực phát triển (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn,
nguồn nhân lực,…) trên cơ sở đó tái cơ cấu lại lầm nghiệp theo
hướng phân bổ những nguồn lực từ khu vực có năng suất, hiệu quả
thấp sang khu vực có năng suất, hiệu quả cao hơn gắn với bảo vệ môi
trường.
+ Tạo ra sức sản xuất gỗ rừng với khối lượng lớn, chất lượng
cao, đa dạng về chủng loại để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức
sống cho người lao động, tạo cơ hội thuận lợi cho mọi thành phần


22
trong xã hội vươn lên làm giàu chính đáng trong khuôn khổ pháp
luật.
+ Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp,
mở ra cơ hội cho nông nghiệp tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nâng cao trình độ áp dụng khoa học công nghệ và phương thức
quản lý tiên tiến vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vươn lên thu
hẹp khoảng cách phát triển với các địa phương khác.
b. Hoàn thiện Tổ chức sản xuất trong phát triển rừng trồng
Về đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất rừng

trồng
Về phát triển tổ chức sản xuất rừng trồng theo chuỗi liên kết
c. Giải pháp Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng
- Tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước và nhân dân cùng làm,
lồng ghép các mục tiêu chương trình một cách đồng bộ để xây dựng
kết cấu hạ tầng cho sản xuất rừng trồng. Tập trung đầu tư xây dựng
mạng lưới giao thông, điện trong vùng sản xuất rừng trồng.
3.2.2. Giải pháp khác
- Nâng cao ý thức của người sản xuất trồng rừng
- Khuyến khích đầu tư sản xuất, chế biến gỗ rừng trồng
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH-CN vào sản xuất


23
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, khi môi trường ngày càng bị suy
thoái, sự sống trên hành tinh đang bị ảnh hưởng mạnh mẽ theo chiều
hướng ngày một xấu đi của hiện tượng biến đổi khí hậu thì việc phát
triển rừng trồng để góp phần bảo vệ môi trường càng quan trọng hơn
bao giờ hết. Đó không phải là mục tiêu của riêng quốc gia nào mà đó
là mục tiêu của toàn nhân loại hướng tới. Để thực hiện việc phát triển
rừng trồng một cách bền vững, tác giả nghiên cứu cách thức phát
triển rừng trồng và đề xuất các giải pháp phù hợp. Luận văn sau khi
hoàn thành đã giải quyết được các vấn đề sau:
Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển rừng trồng, làm r
các khái niệm, xây dựng nội dung, đánh giá vai trò của phát triển
rừng trồng đối với từng khía cạnh kinh tế xã hội..
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng
trên địa bàn huyện qua đánh giá sát đúng với thực trạng địa phương
nghiên cứu, chỉ ra các nhân tố hợp lý, tích cực cũng như các mặt còn

hạn chế để giúp cho việc hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển ý
rừng trồng trên địa bàn huyện.
Luận văn đã đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp
tương đối cụ thể nhằm hoàn thiện các giải pháp phát triển rừng trồng
trên địa bàn huyện. Đó là các giải pháp Giải pháp thúc đẩy gia tăng
về quy mô rừng trồng; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu rừng trồng;
Hoàn thiện Tổ chức sản xuất trong phát triển rừng trồng và Giải pháp
Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng.
Tóm lại phát triển rừng trồng đối với các huyện đang là vấn đề
cấp thiết, nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững khu vực
nông thôn. Đây là một trong những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp được


×